ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
497/KH-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 24 tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 416/QĐ-TTG NGÀY 25/3/2020 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 37-CT/TW CỦA BAN
BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG QUAN HỆ LAO
ĐỘNG HÀI HÒA, ỔN ĐỊNH VÀ TIẾN BỘ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW ngày
03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Chỉ
thị số 37-CT/TW);
Căn cứ Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày
25/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị
số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình
hình mới (sau đây gọi tắt là Quyết định số 416/QĐ-TTg);
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 416/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh,
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt và thực hiện nghiêm túc,
có hiệu quả Chỉ thị số 37-CT/TW, Quyết định số 416/QĐ-TTg và các văn bản liên
quan đến việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình
hình mới; tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của các cấp, các ngành
trong hệ thống chính trị, người lao động, tổ chức đại diện người lao động và
người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong việc xây
dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại
diện của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động; thúc đẩy các hoạt động
đối thoại, thương lượng tập thể, giải quyết tốt tranh chấp lao động và đình
công.
- Đến năm 2025 cơ bản xây dựng và đi
vào vận hành hệ thống quan hệ lao động mới phù hợp với kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản mà Việt Nam đã
cam kết đảm bảo sự tiến bộ, hài hòa và ổn định; đảm bảo những quyền của người
lao động, người sử dụng lao động trong quan hệ lao động, giữ vững an ninh, trật
tự xã hội.
2. Yêu cầu
- Phát huy tối đa năng lực và sự phối
kết hợp giữa các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức trong xây dựng quan
hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
- Xác định các nhiệm vụ chủ yếu, cụ
thể đối với các ngành bảo đảm quán triệt đúng tinh thần tại Chỉ thị số
37-CT/TW, Quyết định số 416/QĐ-TTg và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội tại
địa phương.
- Các nhiệm vụ cần được triển khai đồng
bộ, có trọng tâm, trọng điểm, gắn với chế độ báo cáo định kỳ.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Tuyên truyền,
phổ biến nâng cao nhận thức, thúc đẩy xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định
và tiến bộ
a. Tổ chức quán triệt Chỉ thị số
37-CT/TW, Quyết định số 416/QĐ-TTg và các văn bản của Trung ương và Tỉnh về xây
dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới đối với
toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người sử dụng lao
động trong phạm vi đơn vị quản lý.
b. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quan hệ lao động
tới mọi tầng lớp nhân dân, người lao động, người sử dụng lao động để tạo sự đồng
thuận trong triển khai thực hiện; định hướng tuyên truyền trên các phương tiện
truyền thông, nhất là phương tiện truyền thông hiện đại để nâng cao nhận thức
cho người lao động, người sử dụng lao động trong việc thành lập, tham gia, hoạt
động trong các tổ chức đại diện của mình đảm bảo đúng tôn
chỉ, mục đích theo quy định.
c. Xây dựng và triển khai thực hiện
có hiệu quả các giải pháp ngăn chặn, phản bác các thông tin sai lệch, gây ảnh
hưởng không tốt tới tình hình quan hệ lao động và an ninh, trật tự xã hội.
d. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề
án tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động
trong các loại hình doanh nghiệp theo Quyết định số 31/2009/QĐ-TTg
ngày 24/2/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 2062/UBND-KGVX ngày
29/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc tiếp tục thực hiện Đề án 31
đến năm 2021. Đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật
lao động, quan hệ lao động trong giai đoạn tiếp theo.
e. Tiếp tục thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, tư vấn pháp luật về lao động, quan hệ lao động cho đoàn viên công
đoàn, người lao động, đặc biệt là người lao động tại các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp.
f. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo
vệ an ninh tổ quốc” tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp tạo điều kiện cho người
sử dụng lao động, người lao động tiếp cận thông tin chính thức, nâng cao ý thức
giữ gìn an ninh trật tự.
2. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quan hệ lao động
a. Củng cố tổ chức bộ máy, kiện toàn
chức năng nhiệm vụ, phân công, phân cấp giữa các bộ phận làm nhiệm vụ quản lý
nhà nước về quan hệ lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các
huyện, thị xã, thành phố phù hợp với yêu cầu của Chỉ thị số 37-CT/TW và Bộ luật
Lao động năm 2019, cụ thể:
- Rà soát, bổ sung, sửa đổi chức năng
nhiệm vụ các bộ phận quản lý nhà nước về quan hệ lao động cấp tỉnh, cấp huyện.
- Xác định vị trí việc làm và bố trí
cán bộ có năng lực, trình độ phù hợp đảm nhận nhiệm vụ chuyên trách về quan hệ
lao động trong cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
b. Thực hiện tốt thủ tục tiếp nhận hồ
sơ và xác nhận đăng ký đối với tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
(không thuộc hệ thống Công đoàn Việt Nam); hỗ trợ và quản lý các tổ chức của
người lao động tại doanh nghiệp, bảo đảm các tổ chức này hoạt động bình đẳng,
đúng tôn chỉ, mục đích.
c. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, nâng
cao nghiệp vụ đối với đội ngũ công chức, viên chức, người lao động về quan hệ
lao động để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước, hỗ trợ phát triển quan hệ
lao động phù hợp yêu cầu của Chỉ thị số 37-CT/TW và Bộ luật Lao động năm 2019.
d. Tăng cường các hoạt động thanh
tra, kiểm tra về lao động, nhất là việc tuân thủ các quy định
của pháp luật lao động trong doanh nghiệp, bảo đảm có trọng
tâm, trọng điểm, tập trung vào những nội dung thường xảy ra tranh chấp lao động;
xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến quyền, nghĩa vụ,
lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động. Đổi mới nội dung và phương
thức thanh tra, kiểm tra để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, giảm thiểu các
tranh chấp, xung đột, tạo môi trường thuận lợi cho xây dựng quan hệ lao động
hài hòa, ổn định và tiến bộ.
e. Xử lý kịp thời các trường hợp người
sử dụng lao động không phải cá nhân không có người đại diện theo pháp luật hoặc
người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
dẫn đến doanh nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định
của pháp luật để làm căn cứ giải quyết chế độ cho người
lao động theo quy định của pháp luật.
f. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính
sách về phát triển nhà ở đối với công nhân lao động khu công nghiệp, triển khai
thực hiện các dự án nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập
trung, nhà ở xã hội.
g. Nghiên cứu, tham mưu xây dựng và
thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
3. Nâng cao hiệu
quả hoạt động của tổ chức Công đoàn
a. Xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện tốt các kế hoạch phát triển đoàn viên Công đoàn. Đổi mới việc thu hút đoàn
viên công đoàn theo hướng đa dạng hóa cách tiếp cận để vận động thành lập công
đoàn cơ sở, bảo đảm sự tham gia thực chất và tích cực của người lao động và
không có sự can thiệp, thao túng của người sử dụng lao động. Ưu tiên phát triển
đoàn viên tại những nơi có quan hệ lao động tiềm ẩn nhiều nguy cơ phức tạp.
b. Đổi mới mạnh mẽ hoạt động Công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, làm chỗ dựa vững chắc hỗ trợ cho Công đoàn cơ sở
tại doanh nghiệp trong quan hệ lao động. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động
của Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp để tổ chức này thực sự là tổ chức của người
lao động, do người lao động và vì người lao động.
c. Thực hiện có hiệu quả biện pháp hỗ
trợ, bảo vệ đoàn viên, cán bộ Công đoàn, tổ chức Công đoàn cơ sở trong doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật, bảo đảm tổ chức Công đoàn cơ sở trong doanh
nghiệp thực sự vững mạnh, tham gia đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người lao động trong doanh nghiệp.
d. Tập trung phát triển năng lực của
cán bộ Công đoàn cơ sở. Tổ chức đào tạo cán bộ Công đoàn cơ sở về kiến thức
pháp luật lao động, quan hệ lao động, kỹ năng vận động, tập hợp người lao động,
kỹ năng đàm phán, thương lượng.
e. Đẩy mạnh việc tổ chức đối thoại giữa
cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiện và người lao động, qua đó nắm bắt được
những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, người lao động trong quá trình thực
hiện các chính sách có liên quan đến người lao động để có những biện pháp giải
quyết kịp thời.
f. Đẩy mạnh hoạt động chăm lo đời sống
vật chất, tinh thần cho đoàn viên và người lao động. Sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ
thị số 52-CT/TW ngày 9/01/2016 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động khu
công nghiệp, khu chế xuất; tổng kết Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở
các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 ban hành theo Quyết định
số 1780/QĐ-TTg ngày 12/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; sơ kết Đề án “Đầu tư
xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất” ban
hành kèm theo Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 22/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Thúc đẩy các
hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể
a. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực
đối thoại và kỹ năng thương lượng cho các bên trong quan hệ lao động; tăng cường
các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật để các bên tham gia có hiệu quả vào các hoạt động
đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
b. Tăng cường công tác chỉ đạo công
đoàn cơ sở tại doanh nghiệp nâng cao tính thực chất của các hoạt động đối thoại,
thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể. Có các giải pháp phù hợp để hỗ
trợ công đoàn cơ sở trong việc đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động
tập thể, đặc biệt là về các nội dung về tiền lương, tiền thưởng và các điều kiện
lao động.
c. Nghiên cứu, xây dựng và cung cấp
các thông tin, dữ liệu về tiền lương, thu nhập và điều kiện lao động khác tại một
số nhóm doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy đối thoại và
thương lượng tập thể.
d. Vận động, triển khai việc thương
lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia, thỏa
ước lao động ngành để thúc đẩy quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
5. Giải quyết tốt
tranh chấp lao động và đình công
a. Kiện toàn và nâng cao năng lực Hội
đồng trọng tài lao động, Hòa giải viên lao động bảo đảm đủ năng lực trình độ
chuyên môn để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ: (i) giải quyết tranh chấp lao
động, bảo đảm các tranh chấp lao động được giải quyết kịp thời, đúng trình tự
thủ tục theo quy định của pháp luật và hài hòa lợi ích các bên; (ii) chủ động
tiếp cận, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển quan hệ lao động, ngăn ngừa tranh chấp
lao động, giảm thiểu đình công; (iii) hỗ trợ cơ quan nhà nước trong việc quản
lý tổ chức của người lao động trong doanh nghiệp.
Xây dựng chế độ đãi ngộ phù hợp đối với
thành viên Hội đồng Trọng tài lao động, Hòa giải viên lao động.
b. Chủ động nắm bắt tình hình về quan
hệ lao động trên địa bàn, kịp thời phát hiện những vấn đề bức xúc, tiềm ẩn liên
quan đến việc làm, thu nhập và chế độ, chính sách đối với người lao động.
c. Nghiên cứu xây dựng cơ chế giải
quyết tranh chấp lao động, đình công phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật, hài
hòa lợi ích các bên, từng bước hướng đến mọi tranh chấp lao động tập thể, đình
công phát sinh được giải quyết theo đúng quy trình của Bộ luật Lao động.
d. Nắm chắc tình hình an ninh trật tự
trên địa bàn, triển khai các kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự tại các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp; phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp
liên quan đảm bảo an ninh trật tự tại các doanh nghiệp xảy ra đình công đồng thời
có biện pháp ngăn chặn, xử lý theo pháp luật các hành vi lợi dụng, lôi kéo,
kích động, ép buộc người lao động gây rối an ninh, trật tự.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh và
các nguồn hợp pháp khác.
2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được
bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện các nhiên vụ của Kế hoạch này; chủ trì, phối hợp thực hiện một số
nhiệm vụ sau:
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thực hiện các nội dung:
- Tham mưu xây dựng và thực hiện có
hiệu quả Đề án phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2021 - 2025.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề
án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng
lao động trong các loại hình doanh nghiệp đến năm 2021; tổng kết, báo cáo cơ
quan có thẩm quyền theo quy định và đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp tuyên truyền,
phổ biến pháp luật lao động trong giai đoạn tiếp theo.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc: kiện toàn chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý nhà nước về quan hệ lao
động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, bảo đảm có cán bộ quản lý
chuyên trách về quan hệ lao động; kiện toàn Hội đồng trọng tài lao động, Hòa giải
viên lao động.
- Thực hiện tốt thủ tục tiếp nhận hồ
sơ và xác nhận đăng ký đối với tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
(không thuộc hệ thống Công đoàn Việt Nam); hỗ trợ và quản
lý các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, bảo đảm các tổ chức này hoạt
động bình đẳng, đúng tôn chỉ, mục đích.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, nâng
cao nghiệp vụ, năng lực đối với đội ngũ công chức, viên chức, người lao động,
các thành viên Hội đồng trọng tài lao động, Hòa giải viên lao động về quan hệ
lao động đáp ứng yêu cầu mới.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật lao động. Đổi mới nội dung và phương thức thanh
tra, kiểm tra; tập trung thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm vào những
nội dung thường xảy ra tranh chấp lao động, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến quyền, nghĩa vụ hợp pháp và lợi ích chính đáng của các
bên trong quan hệ lao động.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao năng lực đối thoại và kỹ năng thương lượng cho các bên trong quan hệ lao động;
tăng cường các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật để các bên tham gia có hiệu quả vào
các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế giải quyết
tranh chấp lao động, đình công phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương
trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời, đúng
pháp luật, hài hòa lợi ích các bên, từng bước hướng đến mọi tranh chấp lao động
tập thể, đình công phát sinh giải quyết theo đúng quy trình của Bộ luật Lao động.
b. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh
giá việc triển khai Kế hoạch này; định kỳ tháng 12 hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Ban Quản lý
các Khu công nghiệp Bắc Ninh
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan, thực hiện các nội dung:
- Rà soát, bổ sung, sửa đổi chức năng
nhiệm vụ của bộ phận quản lý nhà nước về quan hệ lao động thuộc Ban quản lý các
khu công nghiệp Bắc Ninh. Bố trí cán bộ thực hiện công tác về quan hệ lao động.
- Tổ chức nghiên cứu, xây dựng và
cung cấp các thông tin, dữ liệu về tiền lương, thu nhập và điều kiện lao động khác
tại một số nhóm doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy đối
thoại và thương lượng tập thể.
- Nắm bắt tình hình về quan hệ lao động
trong các khu công nghiệp, kịp thời phát hiện những vấn đề bức xúc, tiềm ẩn
liên quan đến việc làm, thu nhập và chế độ, chính sách đối với người lao động.
b. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và các cơ quan liên quan trong việc:
- Xây dựng và thực hiện Đề án phát
triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
lao động cho người sử dụng lao động, người lao động trong các khu công nghiệp;
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đối thoại và kỹ năng thương lượng cho các
bên trong quan hệ lao động.
- Vận động, triển khai việc thương lượng
và ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia.
- Hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động,
đình công.
3. Đề nghị Liên
đoàn Lao động tỉnh
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện các nội dung:
- Tuyên truyền, tư vấn pháp luật lao
động cho đoàn viên Công đoàn, người lao động, nhất là người lao động tại các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Công đoàn, bao gồm các hoạt động: Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện tốt
các kế hoạch phát triển đoàn viên công đoàn; đổi mới mạnh mẽ hoạt động Công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của
Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp; thực hiện có hiệu quả biện pháp hỗ trợ, bảo vệ
đoàn viên, cán bộ Công đoàn, tổ chức Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp; phát
triển năng lực của cán bộ Công đoàn cơ sở; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các quy chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan về lao động; đẩy mạnh
việc tổ chức đối thoại giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp và người
lao động; đẩy mạnh hoạt động chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn
viên, người lao động; theo chức năng nhiệm vụ tổ chức triển khai sơ kết 05 năm
thực hiện Chỉ thị số 52-CT/TW ngày 9/01/2016 của Ban Bí thư; tổng kết Đề án xây
dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng
đến năm 2020; sơ kết Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các
khu công nghiệp, khu chế xuất”.
- Tăng cường công tác chỉ đạo Công
đoàn cơ sở tại doanh nghiệp nâng cao tính thực chất của các hoạt động đối thoại,
thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể. Có các giải pháp phù hợp để hỗ
trợ Công đoàn cơ sở trong việc đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động
tập thể, đặc biệt là về các nội dung về tiền lương, tiền thưởng và các điều kiện
lao động.
- Vận động, triển khai việc thương lượng
và ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia, thỏa ước
lao động tập thể ngành.
b. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh và các cơ quan liên
quan trong việc:
- Xây dựng và thực hiện Đề án phát
triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
lao động cho người sử dụng lao động, người lao động trong các khu công nghiệp;
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đối thoại và kỹ năng thương lượng cho các
bên trong quan hệ lao động.
- Nắm bắt tình hình về quan hệ lao động
trên địa bàn, kịp thời phát hiện những vấn đề bức xúc, tiềm ẩn liên quan đến việc
làm, thu nhập và chế độ, chính sách đối với người lao động. Hỗ trợ giải quyết
tranh chấp lao động, đình công.
4. Hiệp hội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a. Chủ động thúc đẩy các hoạt động đối
thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể tại các doanh nghiệp, hợp
tác xã là thành viên; thường xuyên theo dõi tình hình, nắm bắt thông tin về lao
động - việc làm, phản ánh với các cơ quan chức năng để kịp thời có các biện
pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, hợp tác xã về quan
hệ lao động.
b. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho các doanh nghiệp, hợp tác xã; thực
hiện Đề án phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2021 - 2025.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện các nội dung:
- Có kế hoạch xử lý kịp thời các trường
hợp người sử dụng không phải cá nhân không có người đại diện theo pháp luật hoặc
người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
dẫn đến doanh nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định
của pháp luật.
- Cung cấp thông tin, số liệu phục vụ
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Đề xuất cơ chế, chính sách thu hút
đầu tư vào các lĩnh vực tỉnh có tiềm năng, thế mạnh, để sử dụng hợp lý lực lượng
lao động tại địa phương, điều hòa cung - cầu lao động và phát triển kinh tế -
xã hội hài hòa giữa các địa phương trong tỉnh.
b. Phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc:
- Quản lý doanh nghiệp, đặc biệt các
doanh nghiệp hoạt động ngành, nghề có điều kiện liên quan trực tiếp đến quyền
và lợi ích của người lao động như cho thuê lại lao động, dịch vụ việc làm.
- Rà soát, bổ sung các chỉ tiêu thống
kê về quan hệ lao động.
6. Công an tỉnh
Chủ trì triển khai các phương án, kế
hoạch đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu tập trung đông công nhân. Phối hợp với các sở, ban, ngành,
đơn vị, doanh nghiệp liên quan nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện và đảm bảo
an ninh trật tự tại các cuộc đình công; xử lý những hành vi lợi dụng, lôi kéo,
kích động, ép buộc người lao động gây rối an ninh trật tự tại các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp trên địa bàn.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật và xây dựng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”,
tạo điều kiện cho người sử dụng lao động, người lao động được tiếp cận thông
tin chính thức, nâng cao ý thức giữ gìn an ninh trật tự. Chủ động nắm bắt tình
hình và phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các giải pháp đảm bảo việc
thành lập, hoạt động của các tổ chức của người lao động trong các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh đúng tôn chỉ, mục đích theo quy định của pháp luật.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước
đối với người lao động là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh, đặc biệt tại các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vừa đảm bảo quản lý chặt
chẽ vừa tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động là người nước ngoài đến địa
bàn làm ăn, sinh sống phục vụ phát triển kinh tế, xã hội địa phương.
7. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh tham mưu UBND tỉnh
bố trí biên chế chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức đại diện người
lao động và quản lý, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tại cơ quan quản lý nhà
nước về lao động ở địa phương theo quy định.
8. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của
địa phương, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị có
liên quan rà soát các nội dung hoạt động của Kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân
sách Nhà nước và các chế độ, chính sách hiện hành.
9. Sở Xây dựng
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính
sách và triển khai thực hiện việc phát triển nhà ở đối với người lao động có
thu nhập thấp, đặc biệt người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
10. Sở Tư pháp
Tổ chức hướng dẫn báo cáo viên về kỹ
năng thuyết trình, kỹ năng tuyên truyền phổ biến pháp luật. Phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan trong hoạt động tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về lao động.
11. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Lồng ghép các chương trình phổ biến
pháp luật về quan hệ lao động trong việc tổ chức các hoạt động văn hóa, thể
thao cho người lao động. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao cơ sở
phục vụ người lao động và Nhân dân trên địa bàn.
12. Bảo hiểm xã
hội tỉnh
a. Chủ trì, phối hợp thực hiện các nội
dung:
- Tăng cường công tác tuyên truyền
các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nhất là
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người tham gia, đảm bảo cho người lao động
tiếp cận được đầy đủ thông tin về chính sách bảo hiểm. Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, hướng tới mục tiêu, lộ trình thực hiện bảo hiểm xã hội cho mọi người
lao động, bảo hiểm y tế toàn dân.
- Triển khai thực hiện và chỉ đạo Bảo
hiểm xã hội các huyện, thị xã triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; giải quyết kịp thời, đầy đủ
các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
cho người lao động.
b. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp; phát hiện và đề nghị xử lý kịp thời các hành vi nợ,
trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của các doanh
nghiệp.
Định kỳ cung cấp các thông tin về
tình hình nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tới Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan.
13. Sở Thông tin
và Truyền thông, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông
tin điện tử tỉnh
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện các nội dung:
- Xây dựng nội dung và thực hiện
tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
về quan hệ lao động tới mọi tầng lớp Nhân dân, người lao động, người sử dụng
lao động để tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện; chỉ đạo định hướng
tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông, nhất là phương tiện truyền
thông hiện đại để nâng cao nhận thức cho người lao động, người sử dụng lao động
trong việc thành lập, tham gia, hoạt động trong các tổ chức đại diện của mình đảm
bảo đúng tôn chỉ, mục đích theo quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các giải pháp đấu tranh, ngăn chặn, phản bác các thông tin sai lệch, gây ảnh hưởng
không tốt tới tình hình quan hệ lao động và an ninh, trật tự xã hội.
b. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và các cơ quan liên quan trong công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thực hiện Đề án phát
triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
14. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh
Tiếp tục tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên, người lao động trong các doanh nghiệp tích cực tham gia xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; giám sát việc thực hiện chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động, quan hệ lao động
tại các địa phương, đơn vị.
15. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
a. Chủ trì thực hiện các nội dung:
- Rà soát, bổ sung, sửa đổi chức năng
nhiệm vụ của bộ phận quản lý nhà nước về quan hệ lao động thuộc Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố. Bố trí cán bộ thực hiện công tác về quan hệ lao động.
- Chủ động nắm bắt các thông tin về tranh
chấp lao động, đình công; phân công đầu mối tiếp nhận yêu
cầu giải quyết tranh chấp lao động và yêu cầu hỗ trợ quan hệ lao động; xây dựng
phương án và chủ động thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp lao động, đình
công, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động theo quy định của pháp luật. Xây dựng,
bố trí kinh phí cho hoạt động của đội ngũ Hòa giải viên lao động.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra chấp hành pháp luật lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn, xử lý
nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật.
b. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
lao động cho người lao động và người sử dụng lao động trên địa bàn.
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả Đề
án phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 -
2025.
16. Chế độ thông
tin báo cáo
a. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện báo cáo đột xuất, báo
cáo định kỳ qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện Kế hoạch
này và các nội dung khác liên quan đến quan hệ lao động trước ngày 05 tháng 12
hằng năm.
b. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 tháng 12 hằng năm.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
kế hoạch triển khai Kế hoạch này và thực hiện có hiệu quả trên thực tế.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động -TB và XH
(báo cáo);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn;
- Hiệp hội các DNVVN tỉnh; LM HTX tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, các CVNC;
Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, KGVX(NTT).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|