ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3076/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
23 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
ĐẾN NĂM 2030 VÀ ĐẢM BẢO VIỆC LÀM BỀN VỮNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƯƠNG
Thực hiện Quyết định số
176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030; Chỉ thị 16/CT-TTg
ngày 14/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đảm bảo việc làm bền vững nâng
cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc của người lao động.
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động
đến năm 2030 và đảm bảo việc làm bền vững của người lao động trên địa bàn tỉnh
Hải Dương, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Phát triển thị trường lao động
trên địa bàn tỉnh toàn diện, bền vững theo hướng hiện đại.
Hỗ trợ phát triển thị trường
lao động thông qua việc triển khai kịp thời, đầy đủ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của cơ chế chính sách, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phát triển thị
trường lao động, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về lao động, việc làm, đảm
bảo quyền lợi của người sử dụng lao động, người lao động được nâng cao mức sống,
cải thiện điều kiện làm việc.
Chủ động hội nhập, đẩy mạnh kết
nối cung - cầu lao động giữa các địa phương trong tỉnh và trong nước, gắn với
thị trường lao động ngoài nước.
2. Yêu cầu
Các nội dung hỗ trợ phát triển
thị trường lao động được triển khai nhanh chóng, kịp thời, chính xác trên phạm
vi toàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Huy động sự tham gia của các cấp,
các ngành, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và nhân dân tham gia vào
phát triển thị trường lao động, tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và phát
triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động. Huy động, phân bổ và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển thị trường lao động, chuyển dịch
cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, bảo đảm kết nối thị trường lao động trong
tỉnh, trong nước, thị trường lao động ngoài nước; Cải thiện điều kiện làm việc
và nâng cao đời sống của người lao động.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tăng số lao động có kỹ
năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo được
cấp chứng chỉ năm 2025 đạt 33% (đến năm 2030 đạt 43%).
- Giai đoạn 2021- 2025: Phấn đấu
quy mô tuyển sinh đạt 192.100 người; ít nhất 85% người học có việc làm hoặc có
năng suất, thu nhập cao hơn sau đào tạo.
- Giai đoạn 2026-2030: Phấn đấu
quy mô tuyển sinh đạt 200.000 người; ít nhất 90% người học có việc làm hoặc có
năng suất, thu nhập cao hơn sau đào tạo.
2.2. Tạo việc làm tốt hơn cho
người lao động:
- Phấn đấu duy trì tỷ lệ thất
nghiệp chung ở mức thấp dưới 3%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%; Đến
năm 2025 tỷ lệ thiếu việc làm còn 2%, đến năm 2030 tỷ lệ thiếu việc làm giảm
còn dưới 2%.
- Cơ cấu lao động dịch chuyển
theo hướng tích cực, đến năm 2025: tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông,
lâm nghiệp và thủy sản 19%, công nghiệp - xây dựng 50,5%, dịch vụ 30,5%; Đến
năm 2030, tỷ trọng lao động tương ứng là: 14,5% - 53,0% - 32,5%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động
hàng năm đạt tối thiểu 8,5%
- Tạo việc làm theo hướng bền vững
cho người lao động trong xã hội. Hàng năm, giải quyết việc làm mới cho 36.000
lao động.
2.3. Đảm bảo môi trường làm việc
an toàn cho người lao động:
- Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ
lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt khoảng 55%, tham gia bảo hiểm
thất nghiệp đạt 40%; 100% người lao động có nhu cầu được giải quyết chính sách
bảo hiểm thất nghiệp, được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí. Có khoảng 55%
số người sau khi hết tuổi lao động được hưởng lương hưu và bảo hiểm xã hội hàng
tháng trợ cấp hưu trí xã hội.
- Phấn đấu năm 2030, tỷ lệ lao
động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 65%.
2.4. Đầu tư, phát triển giao dịch
việc làm, hệ thống thông tin thị trường lao động hiện đại, đồng bộ, thống nhất
và có sự liên thông giữa các hệ thống thông tin, cụ thể:
- Đến năm 2025 có 100% học
sinh, sinh viên tốt nghiệp trung học phổ thông được hướng nghiệp;
- Đến năm 2025 có 40% và năm
2030 có 45% lao động được hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm tư vấn, giới thiệu
có việc làm;
- Đến năm 2025, hoàn thành việc
xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm ứng dụng, hệ thống kết nối, chia sẻ
tích hợp dữ liệu và thực hiện chuyển đổi, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu về lao động
giữa các cơ quan, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Từ năm 2025, hệ thống thông
tin thị trường lao động được hiện đại hóa. Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh,
huyện, xã khai thác sử dụng, kết nối chia sẻ tích hợp dữ liệu về thị trường lao
động trên địa bàn tỉnh, kết nối với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc
gia, và các tỉnh thành khác.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Rà soát,
kiến nghị thể chế, chính sách về thị trường lao động đồng bộ, thống nhất để triển
khai có hiệu quả trên địa bàn tỉnh
Tham gia, rà soát đề xuất sửa đổi
bổ sung các quy định của Trung ương về thị trường lao động để phù hợp với thực
tiễn, phù hợp với lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, triển khai đồng bộ, thống nhất, có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
Nắm bắt các tác động về lao động
việc làm do tác động của đại dịch Covid -19 để đề xuất bổ sung, điều chỉnh hoàn
thiện các cơ chế, chính sách về lao động việc làm, tiền lương bảo hiểm xã hội,
an toàn vệ sinh lao động.
Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật về lao động việc làm; Triển khai
đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ thị trường lao động đến tổ chức, cá nhân
có quan hệ lao động và cả khu vực không có hợp đồng lao động.
Tổ chức triển khai thực hiện các
chương trình, đề án hỗ trợ tạo việc làm, đào tạo nghề, thông tin thị trường lao
động, kế hoạch hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường lao động cho các nhóm
lao động đặc thù (người khuyết tật; người lao động dân tộc thiểu số; lao động
khu vực nông thôn; học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp các trường đại học và hệ
thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
Gắn phát triển thị trường lao động
với phát triển các lĩnh vực và chương trình phát triển kinh tế xã hội của các địa
phương, để phát triển thị trường lao động bền vững.
Tư vấn pháp luật về quan hệ lao
động, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến thị trường lao động cho các
doanh nghiệp và nhân dân hiểu rõ tầm quan trọng của thị trường lao động.
Tổ chức tổng kết đánh giá việc
thực hiện các quy định của pháp luật về thị trường lao động.
Đầu tư, phát triển hệ thống
thông tin thị trường lao động, tổ chức giao dịch việc làm.
2. Hỗ trợ
phát triển cung - cầu lao động
Phối hợp nâng cao hiệu quả các
công cụ giám sát, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề nghiệp theo tiêu chuẩn quốc
gia để người lao động được đánh giá và công nhận.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho
cán bộ cấp cơ sở triển khai phát triển thông tin thị trường lao động.
Nghiên cứu đưa các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt nghiệp;
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lao động dựa trên các tiêu chuẩn kỹ năng nghề, ứng dụng
khoa học công nghệ số; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo, nâng cao
kỹ năng nghề cho các nhóm lao động đặc thù. Khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo,
bồi dưỡng kỹ năng số ngắn hạn theo hình thức thường xuyên, linh hoạt cho người
lao động.
Xây dựng chính sách thu hút
nhân tài, trong đó chú trọng chính sách về nhà ở, lương thưởng, điều kiện sinh
hoạt, làm việc nhằm thu hút và giữ chân các chuyên gia, các nhà khoa học, nhà
quản lý có trình độ cao.
Khuyến khích doanh nghiệp, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp tham gia vào quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
Trang bị cho Trung tâm Dịch vụ
việc làm, cơ quan quản lý về lao động việc làm cấp huyện, cấp xã các trang thiết
bị phù hợp để khai thác và thực hiện tối đa công tác hỗ trợ phát triển cung - cầu
lao động cho doanh nghiệp và người lao động.
3. Hỗ trợ
phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động
Tổ chức hướng nghiệp và tư vấn
nghề nghiệp cho các đối tượng còn trong trường học và các cơ sở giáo dục khác.
Tổ chức thu thập, cập nhật, lưu
trữ, tổng hợp dữ liệu về thông tin thị trường lao động.
Tăng cường các hoạt động dự báo
thị trường lao động; Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, thông tin thị trường
lao động; Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ thu thập, phân
tích dự báo…
Phát triển các hình thức giao dịch
việc làm, đặc biệt là giao dịch việc làm thông qua sàn giao dịch điện tử.
Tổ chức thực hiện thu thập, cập
nhật, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thông tin thị trường lao động theo hướng dẫn
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu về
người lao động có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký doanh
nghiệp, bảo hiểm xã hội. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ việc
thu thập, lưu trữ số liệu, phân tích và dự báo về cung - cầu lao động phục vụ
yêu cầu quản lý, phân tích, chia sẻ, công bố thông tin về thị trường lao động.
Tổ chức các chương trình hướng
nghiệp đa dạng về đối tượng, nội dung và hình thức, linh hoạt địa điểm, đào tạo
đội ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.
Đầu tư, nâng cao năng lực hoạt
động của Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dương, các TTDVVL... để thực hiện các
giao dịch việc làm, kết nối thông tin thị trường lao động, phân tích, dự báo thị
trường lao động của tỉnh, kết nối với các địa phương, khu vực và cả nước. Đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm
về kiến thức và kỹ năng thu thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao động
phục vụ tư vấn, giới thiệu việc làm.
Ứng dụng các giải pháp khoa học
công nghệ mới trong hoạt động giao dịch việc làm; xây dựng công cụ (phần mềm, bộ
tiêu chí, tiêu chuẩn).
4. Hỗ trợ
phát triển mạng lưới an sinh và bảo hiểm
Tăng cường khả năng tiếp cận dịch
vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động nhằm
bảo đảm đời sống của người dân và duy trì sản xuất.
Tổ chức tuyên truyền phổ biến
các chính sách và phát triển số lượng người tham gia bảo hiểm BHXH, BHYT, BHTN.
Phát huy, thúc đẩy vai trò và
hoạt động của Công đoàn Việt Nam, các hội nghề nghiệp để phát triển thành viên,
kết nối, chia sẻ trao đổi thông tin giữa người lao động làm việc trong cùng
lĩnh vực, nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi cho lao động.
Đa dạng hóa các dịch vụ an sinh
xã hội cung cấp cho người lao động về hình thức, phương thức, mức đóng góp và mức
được hưởng; đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp các hỗ
trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các chương
trình an sinh tự nguyện.
Cung cấp thông tin và dịch vụ
tư vấn pháp lý cho người lao động tham vấn khi cần thiết.
5. Hỗ trợ kết
nối thị trường lao động trong và ngoài nước, phát triển các thị trường lao động
đặc thù
Phổ biến các hệ thống chứng nhận
nghề, kỹ năng nghề theo quy định, hỗ trợ người lao động tham gia các thị trường
lao động trong và ngoài nước.
Triển khai các chính sách hỗ trợ
lao động đặc thù, nhất là phát triển thị trường lao động đối với người khuyết tật,
bộ đội xuất ngũ, dân tộc thiểu số, thị trường lao động trình độ cao.
Kết nối, thu hút các doanh nghiệp
có chức năng đưa người đi làm việc ở nước ngoài vào tỉnh tuyển dụng người lao động
đi làm việc ở nước ngoài.
Tổ chức các sàn giao dịch việc
làm nhằm kết nối, tuyên truyền phổ biến các chính sách về thị trường, học nghề
cho người lao động.
6. Nâng cao
hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động.
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới tổ chức
và quản lý nhà nước về việc làm và thị trường lao động, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các đơn vị việc làm và thị trường lao động theo hướng thống
nhất, rõ ràng về chức năng nhiệm vụ và cơ chế phối hợp.
Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động trong thị trường lao động.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao
động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ
an sinh xã hội khác cho người lao động.
Xây dựng hệ thống chỉ số đánh
giá phát triển thị trường lao động, việc làm và thu nhập theo hướng so sánh với
các tỉnh, thành phố trong khu vực đồng bằng Sông Hồng và trong cả nước.
Tăng cường học tập, chia sẻ
kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật về xây dựng chính sách và tổ chức vận hành, quản
trị thị trường lao động.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Sở, các cơ quan, các tổ chức
liên quan và các địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành. Đồng thời
được bố trí trong các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước hoặc nguồn từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và các nguồn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động Thương binh và Xã hội
Là cơ quan thường trực, chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, các cấp, các đoàn thể tham mưu tổ chức thực hiện
kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm
2030 và bảo đảm việc làm bền vững.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu, đề xuất cho
UBND tỉnh cơ chế, chính sách về lao động việc làm, giải quyết việc làm, đào tạo
nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động vùng chuyển đổi
mục đích sử dụng đất nông nghiệp gắn với giải quyết việc làm...
Chủ trì, phối hợp với các
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố cập nhật thường xuyên thông tin về thị
trường lao động; củng cố, nâng cao chất lượng công tác giới thiệu việc làm,
phát triển sàn giao dịch việc làm trên địa bàn tỉnh.
Thanh tra, kiểm tra các hoạt động
về lao động, việc làm: tư vấn, giới thiệu việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, an toàn vệ sinh
lao động... của các tổ chức, cá nhân.
Tổng hợp, đánh giá kết quả thực
hiện chương trình và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Lao động Thương
binh và Xã hội và các ngành có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung thuộc
thẩm quyền theo kế hoạch này, dự báo nhu cầu đào tạo, giải quyết việc làm trên
cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và từng thời kỳ;
Phối hợp cung cấp thông tin Doanh nghiệp thành lập, giải thể, số lao động dự kiến
cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp nắm bắt.
Tích cực mời gọi, thu hút các dự
án đầu tư hoạt động hiệu quả sử dụng nhiều lao động.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tỉnh Hải Dương và các cơ quan liên quan căn cứ khả năng
cân đối của ngân sách hàng năm, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để đảm bảo việc
triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Tổ chức kiểm tra, giám sát,
thanh quyết toán và hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện theo quy định tài
chính hiện hành.
4. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Lao động Thương
binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch, nâng cao hiệu
quả và chất lượng công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh THCS,
THPT vào học giáo dục nghề nghiệp theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018
của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 2410/KH-UBND ngày 19/7/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hải Dương thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 -2025” trên địa bàn
tỉnh Hải Dương.
5. Ban quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh
Khuyến khích các nhà đầu tư
trong khu công nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, chú trọng đổi mới
công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng môi trường lao động, tạo môi trường làm
việc an toàn, tạo việc làm bền vững và tăng thu nhập cho người lao động.
6. Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Hướng dẫn, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người lao
động vay vốn giải quyết việc làm từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm theo quy định.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trên địa
bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về thực hiện hỗ trợ phát
triển thị trường lao động, các hoạt động thuộc Kế hoạch này của các tổ chức,
đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã và các nội dung khác có liên quan.
8. Bảo hiểm
xã hội tỉnh
Thực hiện các nội dung thuộc thẩm
quyền theo Kế hoạch này.
Phối hợp với Sở Lao động Thương
binh và Xã hội trong việc quản lý lao động tham gia BHXH trên địa bàn, phát hiện
kịp thời những vi phạm về BHXH để có biện pháp giải quyết hoặc đề xuất các biện
pháp giải quyết.
Chia sẻ, kết nối dữ liệu về lao
động, việc làm.
9. Liên
đoàn lao động tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan để phát triển các dịch vụ
thiết yếu cho người lao động, đặc biệt người lao động làm trong khu công nghiệp.
Chủ trì, tuyên truyền, hướng dẫn
các cấp công đoàn phối hợp, tham gia với người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công đoàn cơ
sở, nâng cao tính thực chất của hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa
ước lao động tập thể, đặc biệt là về tiền lương của người lao động gắn với năng
suất lao động và kết quả thực hiện công việc phù hợp với quy định của Bộ luật
Lao động, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong
doanh nghiệp.
Tiếp tục đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của các cấp công đoàn, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
Phối hợp thanh tra, kiểm tra,
điều tra tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, giám sát việc thực thi chính sách
pháp luật lao động về việc làm, an toàn vệ sinh lao động, quan hệ lao động…
Tiếp tục chăm lo, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của người lao động, nhất là người lao động có hoàn cảnh
khó khăn…
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch tại địa phương.
Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng
năm để thực hiện Kế hoạch hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
Chủ động bố trí ngân sách, nhân
lực để bảo đảm thực hiện Kế hoạch.
Định kỳ trước ngày 20 tháng 12
hằng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch hỗ trợ phát triển thị
trường lao động về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh.
11. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tỉnh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh; Hội Nông dân Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh
Tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động việc
làm và thị trường lao động đến các thành viên của tổ chức.
Theo dõi, quản lý và hỗ trợ kịp
thời thành viên của tổ chức khi tham gia thị trường lao động, tham gia đào tạo
và nâng cao trình độ, tay nghề.
12. Các
Trung tâm Dịch vụ việc làm, Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa
bàn tỉnh
Thực hiện chức năng hoạt động
tư vấn, giới thiệu việc làm, tổ chức các sàn giao dịch việc làm, cung ứng lao động
trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt chức năng kết nối thông tin giữa người lao động
và người sử dụng để giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường số lượng, chất lượng các phiên giao dịch việc làm tại Trung tâm và
các huyện, thị xã, thành phố.
13. Các
Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Phối hợp với các Trung tâm Dịch
vụ việc làm, các Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trong việc kết nối
cung - cầu lao động.
Đảm bảo thực hiện tốt các chính
sách về lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động,
cải thiện điều kiện làm việc, quan tâm đời sống vật chất, tinh thần cho người
lao động, tạo việc làm bền vững tại Doanh nghiệp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- Các Tổ chức xã hội, nghề nghiệp;
- UBND các huyện, tx, tp;
- Các TT DVVL tỉnh, DN hoạt động DVVL;
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
- Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh: Ô Hơn, Ô Khanh;
- Lưu: VT, KGVX. Lai (35)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Hùng
|