ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 216/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
19 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 07/2022/NQ-HĐND NGÀY 20/7/2022 CỦA
HĐND TỈNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH VAY VỐN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ
HỖ TRỢ MỘT SỐ CHI PHÍ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP
ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2022-2025
Thực hiện Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh quy định chính sách vay vốn giải
quyết việc làm cho người lao động và hỗ trợ một số chi phí đối với người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2022-2025; UBND tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng Kế hoạch triển khai Nghị quyết, cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Thực hiện hiệu quả các chính
sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND. Qua đó, tạo cơ hội
tự tạo việc làm và mở rộng cơ hội tiếp cận việc làm thu nhập cao, phù hợp với
khả năng của người lao động, tăng tính bền vững của việc làm; góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo nguồn nhân lực có tác phong công nghiệp, kỹ
năng nghề cho phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, phục hồi thị
trường lao động.
2. Yêu cầu:
- Triển khai Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND phù hợp tình hình thực tế và khả năng nguồn lực của tỉnh. Phát
huy sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị đối với công tác giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập cho người lao động, đặc biệt là người lao động không có quan
hệ lao động trên địa bàn tỉnh.
- Xác định rõ trách nhiệm, tăng
cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các cơ quan trong triển khai thực hiện
Nghị quyết; đảm bảo tính công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng nguyên tắc,
đúng trình tự, thủ tục đối với từng chính sách. Kiểm tra, giám sát, kịp thời
đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện,
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động Vĩnh Phúc tiếp cận, thụ hưởng
chính sách.
II. CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN NGHỊ QUYẾT:
1. Các Sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh chủ động
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, học tập và thực hiện Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của từng cán bộ,
công chức, viên chức và tạo sự đồng thuận đối với các chính sách của Nghị quyết.
Thời gian hoàn thành: Tháng
9/2022 và triển khai thường xuyên trong thời gian thực hiện Nghị quyết.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin GTĐT thực
hiện các chương trình, xây dựng tin, bài, phóng sự tuyên truyền, phổ biến ý
nghĩa, vai trò của Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND đối với công tác giải quyết việc
làm, an sinh xã hội; theo dõi và đưa tin thường xuyên kết quả triển khai Nghị
quyết, những cá nhân, tập thể điển hình trong tổ chức thực hiện.
Thời gian thực hiện: Từ
tháng 8/2022 đến hết năm 2025.
3. Sở Lao động -
TB&XH, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Vĩnh
Phúc và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ
biến về nội dung, trình tự, thủ tục thực hiện các chính sách của Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND đến nhân dân, người lao động thuộc đối tượng thụ hưởng, doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, học sinh, sinh
viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các nhóm đối tượng khác trên địa bàn
tỉnh.
Thời gian thực hiện: Từ
tháng 8/2022 đến hết năm 2025; duy trì thường xuyên bằng nhiều hình thức phù hợp
với từng nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách, cũng như đòi hỏi của công tác giải
quyết việc làm trên địa bàn tỉnh.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 07/2022/NĐ-CP:
1. Đối tượng và nguyên tắc hỗ
trợ:
Thực hiện theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND .
2. Các trường hợp không được
hưởng hỗ trợ: Theo Phụ lục đính kèm Kế hoạch này.
3. Thời gian tiếp nhận hồ sơ
đề nghị hỗ trợ: Từ ngày 01/8/2022 đến hết ngày 31/12/2025.
4. Thực hiện các chính sách
hỗ trợ giải quyết việc làm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND:
4.1. Chính sách hỗ trợ
vay vốn giải quyết việc làm trong nước:
a) Nội dung chính sách:
- Người lao động thuộc đối tượng
và đủ điều kiện hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND , được hỗ
trợ vay không phải bảo đảm tiền vay tối đa 100 triệu đồng từ nguồn vốn giải quyết
việc làm của tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (CSXH).
- Mục đích sử dụng vốn vay: Mua
nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi hoặc mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị,
xây hoặc mở rộng nhà xưởng, thanh toán các dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất,
kinh doanh,... nhằm tạo việc làm.
- Thời hạn vay vốn, lãi suất
cho vay, lãi suất nợ quá hạn thực hiện theo quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 3
Điều 1 Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND .
b) Trình tự, thủ tục đề nghị
hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
quyết số 07/2022/NQ-HĐND .
c) Đối tượng nộp hồ sơ đề
nghị hỗ trợ: Người lao động có nhu cầu vay vốn giải quyết việc làm trong nước
theo quy định tại Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND .
d) Thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị hỗ trợ: Trong khoảng thời gian từ ngày 01/8/2022 đến hết ngày
31/12/2025.
đ) Cơ quan thực hiện:
- Tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt
hồ sơ đề nghị hỗ trợ: Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Vĩnh Phúc, đối với hồ sơ của
người vay vốn đang thường trú tại thành phố Vĩnh Yên; Phòng Giao dịch Ngân hàng
CSXH, đối với hồ sơ của người vay vốn đang thường trú tại các huyện, thành phố
khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phối hợp trong quá trình thẩm
định hồ sơ: Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Vĩnh Phúc; UBND các xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh.
4.2. Chính sách hỗ trợ
người lao động vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Nội dung chính sách:
- Người lao động thuộc đối tượng
và đủ điều kiện hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND , được hỗ
trợ vay không phải đảm bảo tiền vay tối đa 200 triệu đồng từ nguồn vốn giải quyết
việc làm của tỉnh ủy thác qua Ngân hàng CSXH.
- Mục đích sử dụng vốn vay: Chi
trả các chi phí, lệ phí cần thiết của người lao động để đi làm việc ở nước
ngoài.
- Thời hạn vay vốn, lãi suất
cho vay, lãi suất nợ quá hạn thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 4 Điều 1
Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND .
b) Trình tự, thủ tục đề nghị
hỗ trợ:
- Đối với người lao động vay ký
quỹ đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động
nước ngoài của Hàn Quốc (chương trình EPS): Thực hiện theo quy định tại
Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 08/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ký quỹ và
hỗ trợ cho vay để ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo
Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc.
- Đối với các trường hợp khác:
Trình tự, thủ tục đề nghị hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Mục III Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị quyết.
c) Đối tượng nộp hồ sơ đề
nghị hỗ trợ: Người lao động có nhu cầu vay vốn đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng theo quy định tại Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND .
d) Thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị hỗ trợ: Trong khoảng thời gian từ ngày 01/8/2022 đến hết ngày
31/12/2025, sau khi người lao động được cấp Văn bản xác nhận việc ký hợp đồng
lao động (Sở Lao động - TB&XH Vĩnh Phúc cấp đối với người lao động trực
tiếp giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài) hoặc
Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học định hướng còn hiệu lực (đối với các trường
hợp khác) và chưa xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài.
đ) Cơ quan thực hiện:
- Tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn
thẩm định hồ sơ và phê duyệt cho vay: Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Vĩnh Phúc,
đối với hồ sơ của người vay vốn đang thường trú tại thành phố Vĩnh Yên; Phòng
Giao dịch Ngân hàng CSXH, đối với hồ sơ của người vay vốn đang thường trú tại
các huyện, thành phố khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phối hợp trong quá trình thẩm
định hồ sơ: Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Vĩnh Phúc; UBND các xã, phường, thị
trấn; Doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
4.3. Chính sách hỗ trợ một
số chi phí cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Nội dung chính sách:
Người lao động thuộc đối tượng
và đủ điều kiện hỗ trợ theo quy định, được hỗ trợ 15.000.000 đồng/người, đối với
người lao động thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
người thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật; người dân tộc thiểu
số; 12.000.000 đồng/người đối với các đối tượng khác. Thời điểm giao kết hợp đồng
hoặc văn bản thỏa thuận đi làm việc ở nước ngoài: Từ ngày 01/8/2022 đến ngày
31/12/2025.
b) Trình tự, thủ tục đề nghị
hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
quyết số 07/2022/NQ-HĐND .
c) Đối tượng nộp hồ sơ đề
nghị hỗ trợ: Người được người lao động đi làm việc ở nước ngoài ủy quyền bằng
văn bản theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị quyết
số 07/2022/NQ-HĐND .
d) Thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị hỗ trợ: Sau khi người lao động xuất cảnh và trong khoảng thời gian từ
ngày 01/8/2022 đến hết ngày 31/12/2025.
đ) Cơ quan thực hiện:
- Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và
cấp kinh phí hỗ trợ cho người lao động theo quy định: Trung tâm Dịch vụ việc
làm tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phối hợp trong quá trình thẩm
định hồ sơ: Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Vĩnh Phúc; UBND các xã, phường thị trấn;
Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
5. Kiểm tra, giám sát, đánh
giá, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND:
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- TB&XH.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài
chính; Ngân hàng CSXH tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị
liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Hoạt động kiểm tra, giám sát,
đánh giá: Thực hiện hàng năm, từ năm 2023 đến năm 2025.
+ Tổ chức sơ kết tình hình thực
hiện Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND: Quý IV năm 2023
+ Tổng kết kết quả triển khai
thực hiện Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND: Trong Quý IV năm 2025.
IV. KINH PHÍ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN:
Kinh phí triển khai thực hiện
Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND hàng năm, được bố trí từ ngân sách nguồn ngân
sách tỉnh, cụ thể:
1. Kinh phí cho vay vốn giải
quyết việc làm theo quy định tại Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND:
- Hàng năm, ngân sách tỉnh cấp
bổ sung kinh phí ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Vĩnh Phúc, để thực
hiện hỗ trợ cho vay giải quyết việc làm theo Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND. Năm
2022, thực hiện theo Quyết định số 158/QĐ-UBND ngày 24/01/2022 của UBND tỉnh về
việc cấp kinh phí cho vay giải quyết việc làm và phân bổ vốn vay giải quyết việc
làm năm 2022.
- Việc thu hồi và sử dụng vốn
thu hồi; xử lý nợ đến hạn và chuyển nợ quá hạn; xử lý nợ rủi ro thực hiện theo
quy định tại Khoản 5 Điều 7, Điều 8, Điều 10 Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng CSXH, để cho vay đối với người
nghèo, đối tượng chính sách và các đối tượng khác trên địa bàn tỉnh ban hành
kèm theo Quyết định số 49/2017/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh.
2. Kinh phí hỗ trợ chi phí
cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Điểm a,
Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND:
2.1. Từ tháng 08/2022 đến
hết tháng 12/2022:
Sở Lao động - TB&XH dự toán
kinh phí hỗ trợ chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ tháng 08 đến
hết tháng 12/2022; gửi Sở Tài chính xem xét, báo cáo UBND tỉnh cấp kinh phí
theo hình thức bổ sung có mục tiêu về Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, để cấp
cho người lao động được phê duyệt hỗ trợ theo quy định.
2.2. Giai đoạn 2023-2025:
Vào thời điểm lập dự toán cho
năm tiếp theo, Trung tâm Dịch vụ việc làm lập dự toán, gửi Sở Lao động -
TB&XH tổng hợp kinh phí dự kiến hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở nước
ngoài vào dự toán ngân sách của Sở, gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh theo quy
định.
3. Kinh phí triển khai thực
hiện Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND:
3.1. Kinh phí cấp cho Sở
Lao động - TB&XH để triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND:
- Năm 2022: Kinh phí được bố
trí từ nguồn ngân sách tỉnh giao dự toán năm 2022, để thực hiện tuyên truyền,
phổ biến Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐNĐ.
- Giai đoạn 2023-2025: Hàng
năm, Sở Lao động - TB&XH tổng hợp kinh phí triển khai thực hiện Nghị quyết
số 07/2022/NQ-HĐND (tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng
kết, hỗ trợ kinh phí cho công tác tiếp nhận, thẩm định, kiểm tra hồ sơ và chi
trả kinh phí hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài...) vào dự
toán chi thường xuyên, gửi Sở Tài chính xem xét, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
3.2. Kinh phí triển khai
thực hiện các chính sách hỗ trợ vay vốn quy định tại Điều 1 Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND của Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Vĩnh Phúc:
Thực hiện theo quy định tại Điều
9 Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân
hàng CSXH để cho vay đối với người nghèo, đối tượng chính sách và các đối tượng
khác, ban hành kèm theo Quyết định số 49/2017/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động
- TB&XH:
1.1. Là cơ quan
Thường trực, giúp UBND tỉnh triển khai Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND và Kế hoạch
này.
1.2. Chủ trì thực hiện
các nhiệm vụ:
- Tuyên truyền, phổ biến các nội
dung của chính sách hỗ trợ giải quyết việc tại Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND đến
các nhóm đối tượng thụ hưởng. Triển khai hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá
tình hình thực hiện Nghị quyết đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định
trong tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, nhằm hạn chế tối đa việc “trục lợi” chính
sách; nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm. Tổ chức sơ kết, tổng kết
việc thực hiện các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 07/2022/NQ-CP; báo cáo
đề xuất, kịp thời với UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện (nếu có).
- Hướng dẫn Chi nhánh Ngân hàng
CSXH tỉnh Vĩnh Phúc, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh thực hiện báo cáo định kỳ
hàng tháng theo quy định tại Kế hoạch này. Hàng quý, kiểm tra công tác tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ và chi trả kinh phí hỗ trợ của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh.
- Tổng hợp dự toán kinh phí hỗ
trợ chi phí cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Nghị quyết số
07/2022/NĐ-CP và kinh phí hỗ trợ triển khai thực hiện Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND trước ngày 30/9 hằng năm cho năm liền kề, gửi Sở Tài chính
trình UBND tỉnh.
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
công bố công khai các thủ tục hành chính đề nghị hỗ trợ giải quyết việc làm
theo Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND theo quy định.
- Chỉ đạo thường xuyên theo dõi
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí cho người
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng theo Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh; hướng dẫn, tháo gỡ các vấn
đề vướng mắc (thuộc thẩm quyền) trong quá trình triển khai, báo cáo UBND
tỉnh đối với các vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền.
1.3. Phối hợp thực hiện
các nhiệm vụ:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Ngân hàng CSXH tỉnh lập dự toán ngân sách tỉnh hàng năm bổ
sung cho nguồn vốn giải quyết việc làm tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn ngân sách tỉnh bổ sung hàng năm để cho vay
hỗ trợ giải quyết việc làm.
2. Sở Tài
chính:
2.1. Chủ trì thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - TB&XH, Ngân hàng CSXH tỉnh lập dự toán ngân
sách tỉnh hàng năm bổ sung cho nguồn vốn giải quyết việc làm tỉnh, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, quyết định; tổng hợp dự toán và cân đối kinh phí hỗ trợ chi phí
cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài báo cáo UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Lao động -
TB&XH tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn ngân sách tỉnh bổ sung hàng năm
để cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm.
- Cấp kinh phí hỗ trợ chi phí
cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, kinh phí triển khai thực
hiện Nghị quyết (tuyên truyền, kiểm tra giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết;
hỗ trợ công tác tiếp nhận, thẩm định và cấp kinh phí hỗ trợ cho người lao động
đi làm việc ở nước ngoài; …) theo Kế hoạch hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt
trước ngày 15/01 hàng năm. Hướng dẫn việc thực hiện thanh quyết toán kinh phí hỗ
trợ theo quy định hiện hành.
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa
phương ủy thác qua Ngân hàng CSXH để cho vay đối với người nghèo, đối tượng chính
sách và các đối tượng khác trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
49/2017/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 cho phù hợp quy định của Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND và pháp luật tại từng thời điểm (nếu cần).
- Hướng dẫn, quản lý, kiểm tra
việc sử dụng kinh phí quản lý nguồn vốn giải quyết việc làm tỉnh.
2.2. Phối hợp với
Sở Lao động - TB&XH thanh tra, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 07/2022/NQ-CP. Báo cáo kịp thời với
UBND tỉnh (qua Sở Lao động - TB&XH) những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình triển khai thực hiện (nếu có).
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Lao động - TB&XH, Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Vĩnh Phúc lập dự toán ngân
sách tỉnh hàng năm bổ sung cho nguồn vốn giải quyết việc làm tỉnh, báo cáo UBND
tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Tư
pháp:
Lồng ghép, đưa nội dung tuyên
truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm theo Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND vào Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của Hội
đồng phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh hàng năm.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc:
5.1. Thực hiện
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chính sách hỗ trợ, tình hình thực hiện, những
kết quả hỗ trợ theo Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND theo quy định.
5.2. Sở Thông tin
- Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giải quyết việc làm,
chính sách hỗ trợ người lao động Vĩnh Phúc giải quyết việc làm; tăng thời lượng
phát sóng và tin bài về công tác giải quyết việc làm; đẩy mạnh tuyên truyền về
người lao động được giải quyết việc làm thông qua các chính sách hỗ trợ của Nghị
quyết số 07/2022/NQ-HĐND , để lan tỏa chính sách từ chính những người đang thụ
hưởng chính sách.
6. Chi
nhánh Ngân hàng chính sách Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc:
6.1. Chủ trì thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Tiếp nhận, tổ chức cho vay và
quản lý nguồn vốn cho vay đảm bảo đúng quy định của Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND
và Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân
hàng CSXH ban hành kèm theo Quyết định số 49/2017/QĐ-UBND. Báo cáo kịp thời những
vướng mắc, khó khăn trong triển khai thực hiện với Hội đồng quản lý nguồn vốn
giải quyết việc làm tỉnh để xem xét, chỉ đạo giải quyết.
- Hướng dẫn và chỉ đạo Phòng
giao dịch Ngân hàng CSXH các huyện, thành phố thực hiện cho vay vốn giải quyết
việc làm trong nước theo quy định tại Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND bảo đảm
công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục, nhanh chóng, thuận
lợi. Hàng năm, tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ làm công tác tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và chi trả kinh phí hỗ trợ theo Nghị
quyết số 07/2022/NQ-HĐND .
- Tổng hợp kết quả triển khai
cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm theo Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND của toàn
tỉnh, báo cáo Sở Lao động - TB&XH theo quy định của Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp
huyện kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình sử dụng vốn vay của người vay.
- Thực hiện quyết toán và lũy kế
nguồn vốn hàng năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - TB&XH, Sở Tài
chính) theo quy định.
6.2. Phối hợp thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Phối hợp, hỗ trợ,
cung cấp thông tin cho Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh trong quá trình thẩm định
hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - TB&XH lập dự toán ngân sách tỉnh hàng năm
bổ sung cho nguồn giải quyết việc làm. Phối hợp với Sở Lao động - TB&XH, Sở
Tài chính trình UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn bổ sung hàng năm cho các huyện,
thành phố.
- Phối hợp với Sở Lao động -
TB&XH, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát
tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND .
6.3. Bố trí cán bộ
đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND
và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Kế hoạch này và hướng dẫn của Sở
Lao động - TB&XH.
7. Trách
nhiệm của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh:
7.1. Chủ trì thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Tiếp nhận và quản
lý nguồn kinh phí hỗ trợ chi phí cho người lao động Vĩnh Phúc đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng theo Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND. Bố trí địa điểm, nhân sự
và các điều kiện cần thiết khác để tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và chi trả kinh
phí hỗ trợ cho người lao động; thống kê, tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, kết quả hỗ trợ
theo quy định. Báo cáo kịp thời các vấn đề vướng mắc, khó khăn trong triển khai
Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND bằng văn bản với Sở Lao động - TB&XH để được
hướng dẫn.
- Tuyên truyền cho người lao động,
doanh nghiệp dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài về chính sách hỗ trợ
giải quyết việc làm của tỉnh; hướng dẫn người lao động hoàn thiện hồ sơ đề nghị
hỗ trợ chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo quy định. Phối hợp với UBND các
huyện, thành phố, doanh nghiệp dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đẩy
mạnh công tác tạo nguồn lao động.
- Trước ngày 20/9 hàng năm, lập
dự toán kinh phí hỗ trợ chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại Nghị
quyết số 07/2022/NQ-HĐND , kinh phí hỗ trợ triển khai Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND của năm tiếp theo, gửi Sở Lao động - TB&XH để tổng hợp.
- Thực hiện thanh quyết toán kinh
phí với cơ quan tài chính cấp trên theo quy định hiện hành.
7.2. Phối hợp thực hiện
các nhiệm vụ sau:
Phối hợp, hỗ trợ, cung cấp
thông tin cho Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Vĩnh Phúc và Phòng giao dịch Ngân
hàng CSXH cấp huyện trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ vay vốn giải
quyết việc làm trong nước và hỗ trợ vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
theo Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND .
7.3. Bố trí cán bộ
đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND
và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Kế hoạch này và hướng dẫn của Sở
Lao động - TB&XH.
8. Các sở,
ban, ngành khác:
Căn cứ chức năng và nhiệm vụ được
giao, phối hợp triển khai, thực hiện có hiệu quả các chính sách, quy định pháp
luật về hỗ trợ giải quyết việc làm và chính sách hỗ trợ người lao động Vĩnh
Phúc theo Nghị quyết số 07/2022/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh.
9. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức hội, đoàn thể cấp tỉnh:
- Phối hợp với Sở Lao động -
TB&XH, Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Vĩnh Phúc tăng cường tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giải quyết việc làm;
chính sách hỗ trợ của tỉnh theo Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND .
- Phối hợp với UBND các huyện,
thành phố trong công tác tạo nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Đẩy mạnh thực hiện vai trò
giám sát, phản biện của các tổ chức đoàn thể đối với các cơ quan thực thi chính
sách hỗ trợ giải quyết việc làm; tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn cho
các đoàn viên, hội viên có nhu cầu tự tạo việc làm trong nước hoặc đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng, thuộc đối tượng và đủ điều kiện hỗ trợ làm hồ sơ đề
nghị hỗ trợ.
10. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thành phố:
- Xây dựng Kế hoạch giải quyết
việc làm hàng năm của địa phương; Kế hoạch sử dụng, quản lý nguồn vốn giải quyết
việc làm giao hàng năm và tổ chức thực hiện; chịu trách nhiệm về tính hiệu quả
giải quyết việc làm mới từ nguồn vốn vay giải quyết việc làm và bảo tồn nguồn vốn
giải quyết việc làm được giao.
- Phối hợp với Sở Lao động -
TB&XH, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh trong công tác tuyên truyền, phổ biến
Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND ; triển khai thực hiện các chương trình đưa lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo chỉ đạo của Bộ Lao động -
TB&XH.
- Phối hợp với Trung tâm Dịch vụ
việc làm tỉnh, các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài trong công tác tạo nguồn lao động.
- Chỉ đạo tổ chức triển khai
chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND đến các xã, phường, thị trấn.
Đẩy mạnh công tác tạo nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn. Nắm
bắt thông tin về vướng mắc, khó khăn trong triển khai và thực hiện các chính
sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND , báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Lao động - TB&XH).
- Chỉ đạo UBND cấp xã hàng năm
thực hiện rà soát, lập danh sách các đối tượng ưu tiên quy định tại Điểm d, Khoản
2 Điều 1 Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND , đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn, báo
cáo Phòng Lao động - TB&XH huyện, thành phố trong Quý I để tổng hợp, cung cấp
cho Ngân hàng CSXH tỉnh (đối với thành phố Vĩnh Yên); Phòng Giao dịch
Ngân hàng CSXH (đối với các huyện, thành phố còn lại), để phối hợp thực
hiện giải ngân cho vay.
- Tham gia kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện chỉ tiêu về tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay
nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng CSXH theo Kế hoạch của Ban chỉ
đạo Giải quyết việc làm tỉnh.
11. Trách
nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn:
- Tổ chức triển khai, phổ biến
sâu rộng các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND cho nhân dân
trên địa bàn. Nắm bắt thông tin về vướng mắc, khó khăn trong triển khai và thực
hiện các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND , báo cáo UBND huyện,
thành phố để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - TB&XH).
- Thực hiện xác nhận và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung xác nhận tại các văn bản trong hồ
sơ đề nghị hỗ trợ quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị quyết
số 07/2022/NQ-HĐND .
- Quý I hàng năm, thực hiện rà
soát, lập danh sách các đối tượng ưu tiên quy định tại Điểm d, Khoản 2 Điều 1
Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND , đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn báo cáo Phòng
Lao động - TB&XH huyện, thành phố.
- Cung cấp thông tin, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ
trợ, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện chính sách
hỗ trợ theo Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND (nếu có) đối với người lao động
đang thường trú trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
- Tăng cường triển khai các hoạt
động tạo nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn quản lý.
12. Trách
nhiệm của Doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động Vĩnh Phúc đi làm việc ở nước
ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh:
- Thực hiện đúng, đầy đủ quy định
của pháp luật về việc thông báo với Sở Lao động - TB&XH, chính quyền địa
phương về các hoạt động tuyển chọn, tạo nguồn lao động trên địa bàn theo quy định.
- Hướng dẫn người lao động Vĩnh
Phúc đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng qua doanh nghiệp, tổ chức lập và
hoàn thiện hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo quy định của Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND .
- Thông báo cho Chi nhánh Ngân
hàng CSXH tỉnh các trường hợp người lao động không xuất cảnh được.
13. Trách
nhiệm của người lao động và người được người lao động ủy quyền:
- Lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo
quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung cung cấp, kê
khai trong hồ sơ.
- Thực hiện đầy đủ các nội dung
theo hướng dẫn của đơn vị tiếp nhận hồ sơ hỗ trợ và vay vốn.
- Thực hiện trả lãi, trả nợ gốc
theo Hợp đồng vay vốn đã ký với Ngân hàng CSXH, nơi cho vay. Hoàn trả tiền hỗ
trợ, vay vốn trong trường hợp không xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài.
- Đối với người được ủy quyền
làm hồ sơ đề nghị hỗ trợ và nhận tiền hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng hoặc ủy quyền thực hiện một số nội dung công việc,
nghĩa vụ của người lao động trong quá trình vay vốn từ Ngân hàng CSXH: Thực hiện
đầy đủ các nội dung được ủy quyền và cam kết giữa hai bên theo quy định của
pháp luật.
14. Chế độ
báo cáo:
14.1. Trước ngày
05 của tháng tiếp theo, Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Vĩnh Phúc, Trung tâm Dịch
vụ việc làm tỉnh báo cáo nhanh tình hình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, cấp kinh
phí hỗ trợ theo Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND của tháng trước đó về Sở Lao động
- TB&XH.
14.2. Trước ngày
05/7, Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Vĩnh Phúc, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh
báo cáo kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND 6 tháng đầu
năm, gửi Sở Lao động - TB&XH, để tổng hợp.
14.3. Hàng năm, Sở
Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Vĩnh Phúc, Trung tâm Dịch vụ việc làm
tỉnh, UBND cấp huyện và các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao, báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện
Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND và Kế hoạch này, gửi Sở Lao động - TB&XH, để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Thời gian báo cáo trước ngày 15/01 của năm tiếp
theo.
14.4. Thực hiện
các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu
để áp dụng tại Kế hoạch này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới,
thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó. Quá trình thực hiện có vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Sở Lao động - TB&XH, để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét theo quy định./.
Nơi nhận:
- TTTU (b/c);
- TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- MTTQ VN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Kế hoạch số 216/KH-UBND ngày 19/8/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC HỖ TRỢ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ
07/2022/NQ-HĐND NGÀY 20/7/2022 CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC
1. Các
trường hợp áp dụng đối với tất cả chính sách:
a) Người lao động chưa đủ 18 tuổi.
b) Người lao động không thường
trú trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
c) Người lao động chưa thường
trú từ đủ 06 tháng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị hỗ trợ đối với trường hợp người lao động đề nghị vay vốn hỗ trợ giải quyết
việc làm trong nước; tính đến thời điểm ký hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận đi
làm việc ở nước ngoài đối với trường hợp người lao động đề nghị hỗ trợ một số
chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và đề nghị hỗ trợ vay vốn đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Trường hợp thời gian thường trú
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc của người lao động không liên tục thì thời điểm để
xác định thời gian thường trú đủ 06 tháng là thời điểm bắt đầu thường trú gần
thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoặc giao kết hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận đi
làm việc ở nước ngoài nhất.
d) Trường hợp nộp hồ sơ đề nghị
hỗ trợ sau ngày 31/12/2025.
đ) Thông tin của các giấy tờ,
văn bản trong hồ sơ không thống nhất đối với cùng một nội dung. Ví dụ: Thông
tin về họ và tên, CMND/CCCD của người được ủy quyền trong Giấy ủy quyền và
trong Đơn đề nghị hỗ trợ khác nhau.
2.
Ngoài các trường hợp quy định tại Mục 1 nêu trên, các trường hợp sau sẽ không
được hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm trong nước theo Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND:
a) Hồ sơ không đảm bảo đầy đủ
theo quy định tại Khoản 2 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND .
b) Người vay vốn đang có việc
làm.
c) Người vay vốn đã hoặc đang
hưởng chính sách hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm trong nước theo Nghị quyết.
d) Người vay vốn đang trong thời
gian thực hiện hợp đồng vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm.
đ) Người vay vốn đang được
Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ một số chi phí
đi làm việc ở nước ngoài theo Nghị quyết.
e) Người vay vốn đã được hỗ trợ
một số chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo Nghị quyết và đang trong thời gian
thực hiện hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận đi làm việc ở nước ngoài trong hồ sơ
đề nghị hỗ trợ đã được Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh phê duyệt.
3.
Ngoài các trường hợp quy định tại Mục 1 nêu trên, các trường hợp sau sẽ không
được hỗ trợ vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND:
a) Hồ sơ không đảm bảo đầy đủ theo
quy định tại Khoản 2 Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND .
b) Người vay vốn đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản ký với Doanh nghiệp Việt
Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài và Doanh nghiệp Việt
Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở
nước ngoài.
c) Người vay vốn đang hưởng
chính sách vay vốn giải quyết việc làm trong nước theo Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND .
c) Người vay vốn đã được hưởng
chính sách hỗ trợ vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND .
d) Người vay vốn đang được Ngân
hàng CSXH thẩm định hồ sơ đề nghị vay vốn giải quyết việc làm trong nước theo
Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND .
đ) Người vay vốn nộp hồ sơ sau
khi đã xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận
đã ký.
e) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa
thuận đi làm việc ở nước ngoài trong hồ sơ đề nghị hỗ trợ vay vốn ký trước ngày
01/8/2022 hoặc sau ngày 31/12/2025.
g) Giấy chứng nhận hoàn thành
khóa học định hướng hết hiệu lực theo quy định.
4.
Ngoài các trường hợp quy định tại Mục 1 Phụ lục này, những trường hợp sau sẽ
không được hỗ trợ chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND:
a) Hồ sơ không đảm bảo đầy đủ
theo quy định tại Khoản 2 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị quyết số
07/2022/NQ-HĐND .
b) Người vay vốn đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản ký với Doanh nghiệp Việt
Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài và Doanh nghiệp Việt
Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở
nước ngoài.
c) Người lao động đang trong thời
gian thực hiện hợp đồng vay vốn giải quyết việc làm trong nước từ nguồn ngân
sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng CSXH theo Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND .
d) Người lao động đang được
Ngân hàng CSXH thẩm định hồ sơ đề nghị vay vốn giải quyết việc làm trong nước.
đ) Người lao động đã được hưởng
chính sách hỗ trợ chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND .
e) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa
thuận đi làm việc ở nước ngoài trong hồ sơ đề nghị hỗ trợ vay vốn ký trước ngày
01/8/2022 hoặc sau ngày 31/12/2025.
g) Nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ trước
khi người lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài.