ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 151/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
13 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ
EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2021 -2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Quyết định số 782/QĐ-TTg
ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm
thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030;
Thực hiện Văn bản số
2178/LĐTBXH-TE ngày 12/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động
trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa,
phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau
đây gọi là lao động trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em
- Phấn đấu giảm đến mức thấp nhất
số lao động trẻ em và người chưa thành niên lao động trái quy định của pháp luật.
- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động
trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo
được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.
- Hằng năm trên 90% trẻ em có
nguy cơ, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về
phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em
- Hằng năm trên 90% cán bộ,
giáo viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 70% cha mẹ, người
chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em.
- 70% trẻ em được cung cấp
thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập
huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
- 90% công chức, viên chức cấp
tỉnh, huyện và 70% cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ngành lao động -
thương binh và xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ
em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ,
can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp đặc biệt
doanh nghiệp vừa và nhỏ, 70% hợp tác xã, hộ gia đình được tập huấn các kiến thức,
kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
2. Định hướng đến năm 2030
Phấn đấu giảm đến mức thấp nhất
số lao động trẻ em và người chưa thành niên lao động trái quy định của pháp luật;
giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Rà soát, đề xuất, kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống chính sách, pháp luật về
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
2. Truyền thông, giáo dục,
vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em.
Nghiên cứu, xây dựng, phát triển
các chương trình, sản phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng các phương thức
thông tin tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
3. Nâng cao năng lực của
chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là người
sử dụng lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em. Xây dựng tài liệu
và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em cho cán bộ, cộng tác viên làm công tác trẻ em các cấp.
4. Tăng cường phòng ngừa,
phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành
lao động trẻ em ở các cấp, các ngành đặc biệt là cấp cơ sở, chú trọng lĩnh vực
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng. Phòng,
chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Hỗ trợ lao động
trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính
sách, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và
đào tạo nghề phù hợp. Triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ
em.
5. Huy động sự tham gia
của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân trong phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em.
6. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động
trẻ em. Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước được
bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các sở, ban, ngành, địa phương
theo phân cấp ngân sách hiện hành; các chương trình, dự án, đề án có liên quan
khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài trợ, viện trợ quốc
tế và huy động từ xã hội, cộng đồng. Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
- Rà soát, kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng
kết tình hình thực hiện Kế hoạch; báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Chủ trì thực hiện công tác
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành. Cung
cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ em cho học sinh, giáo
viên. Hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em, lao động trẻ em được
tiếp cận giáo dục phổ thông và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em
theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Công an
tỉnh
Chủ trì thực hiện công tác
phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Tăng cường
kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về sử
dụng lao động trẻ em. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong
công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị bóc lột sức lao động.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Tăng cường tuyên truyền nâng
cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông
nghiệp. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ
em trong lĩnh vực được giao.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí và
hệ thống thông tin cơ sở tổ chức phổ biến, tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em.
6. Sở Tài
chính
Chủ trì, tổng hợp trình cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Chương trình trong dự toán
ngân sách nhà nước hằng năm của các sở, ngành, tổ chức, địa phương theo quy định.
7. Các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được giao có trách nhiệm lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch này vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của ngành, lĩnh vực được giao.
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp với chính quyền, ngành
chức năng và các tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
chính sách pháp luật về lao động trẻ em tới toàn thể Nhân dân. Vận động Nhân
dân tại cộng đồng dân cư tích cực thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em; không để trẻ em trong độ tuổi đi học phải bỏ học, lao động
trái quy định của pháp luật, đặc biệt là trẻ em thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo,
vùng kinh tế khó khăn, vùng nông thôn, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Thực hiện vai trò giám sát trong triển
khai, thực hiện Kế hoạch.
9. Đề nghị
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Chủ trì triển khai Kế hoạch đến
các doanh nghiệp, người sử dụng lao động nhằm đảm bảo thực hiện các quy định của
pháp luật về lao động trẻ em.
10. Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
Chủ trì triển khai thực hiện Kế
hoạch đến người sử dụng lao động và người lao động trong các Hợp tác xã, Tổ hợp
tác bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Hướng dẫn
và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong khu vực Hợp
tác xã và các làng nghề (nếu có).
11. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch tại địa phương. Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, mô hình phù hợp
tình hình thực tế tại địa phương, đặc biệt ở địa bàn, ngành nghề có trẻ em tham
gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.
- Chủ động bố trí ngân sách,
nguồn lực hoặc lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa
bàn để thực hiện Kế hoạch.
- Kiểm tra, thanh tra định kỳ,
đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.
- Rà soát, thu thập thông tin,
số liệu về tình hình lao động trẻ em và người chưa thành niên lao động trái quy
định của pháp luật trên địa bàn.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
tình hình thực tế của địa phương và nội dung hoạt động của Kế hoạch, các sở,
ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố chủ động xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch tại đơn vị,
địa phương xong trước ngày 30/9/2021 (đồng thời gửi về Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội để tổng hợp). Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20/11 hằng năm.
Trong quá trình thực hiện, trường
hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Lao đông - Thương binh và Xã hội để tổng hợp) để xem xét, chỉ
đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó CT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CTXH cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Các thành viên BĐH BVTE tỉnh;
- CVP UBND tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh Ngô Mạnh Hùng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng THCB-KSTTHC;
- Lưu: VT, THVX (Bắc).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|