CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
112/2021/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC
NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng về:
1.
Điều kiện, hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo khoản 2 Điều 10; khoản
4 Điều 12; khoản 4 Điều 16; khoản 6 Điều 17; khoản 2 Điều 74.
2.
Điều kiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại một số
thị trường, ngành, nghề, công việc theo khoản 2 Điều 8.
3.
Mức ký quỹ, quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp theo khoản
3 Điều 24; khoản 2 Điều 36.
4.
Mức trần tiền ký quỹ, quản lý, sử dụng và hoàn trả tiền ký quỹ của người lao động
theo khoản 5 Điều 25; điểm c khoản 1 Điều 43.
5.
Điều kiện, thủ tục đăng ký trực tuyến hợp đồng lao động giao kết sau khi xuất cảnh
theo khoản 2 Điều 54.
6.
Các biện pháp thi hành Luật Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ký với đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2.
Công dân Việt Nam giao kết hợp đồng lao động hợp pháp sau khi xuất cảnh.
3.
Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ).
4.
Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ,
kỹ năng nghề ở nước ngoài.
5.
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
được giao nhiệm vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng (sau đây viết tắt là đơn vị sự nghiệp).
6.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Chương II
ĐIỀU
KIỆN, HỒ SƠ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM
VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Điều 3. Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1.
Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là Giấy phép) do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp cho doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 10 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng và Nghị định này.
2.
Giấy phép có hoa văn màu vàng nhạt, nền trống đồng, hình Quốc huy và tên viết tắt
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bằng tiếng Anh (MOLISA) được in chìm,
trên giấy bìa cứng kích thước khổ A4 (21 cm x 29,7 cm), khung viền màu xanh
theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này.
Điều 4. Điều kiện về nhân viên nghiệp vụ
1.
Đối với mỗi nội dung hoạt động quy định tại Điều 9 của Luật Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, doanh nghiệp phải
có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ chịu trách nhiệm thực hiện, đáp ứng một trong
những tiêu chuẩn sau:
a)
Tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên thuộc nhóm ngành đào tạo trong lĩnh vực
pháp luật, nhân văn, dịch vụ xã hội, khoa học xã hội và hành vi hoặc kinh doanh
và quản lý;
b)
Tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên không thuộc nhóm ngành đào tạo tại điểm a
khoản này và có ít nhất 02 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2.
Nhân viên nghiệp vụ phải có giao kết hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc tại doanh nghiệp, trừ trường hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3.
Chi nhánh được doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ thực hiện một số nội dung hoạt
động quy định tại Điều 9 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ chịu
trách nhiệm đối với mỗi nội dung hoạt động và đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại
điểm a hoặc điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 5. Điều kiện về cơ sở vật chất để tổ chức giáo dục
định hướng cho người lao động
1.
Cơ sở vật chất để tổ chức giáo dục định hướng phải đảm bảo điều kiện an toàn, vệ
sinh và đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a)
Có phòng học và phòng nội trú cho ít nhất 100 học viên tại một thời điểm; có
nơi sơ cứu, cấp cứu với trang thiết bị, phương tiện sơ cứu, cấp cứu;
b)
Phòng học có diện tích tối thiểu 1,4 m2/học viên, có trang thiết bị
cơ bản phục vụ học tập;
c)
Phòng nội trú có diện tích tối thiểu 3,5 m2/học viên, có trang thiết
bị cơ bản đảm bảo phục vụ sinh hoạt nội trú; bố trí không quá 12 học
viên/phòng; khu vực nội trú bố trí tách biệt cho học viên nam và nữ, có đủ buồng
tắm và nhà vệ sinh.
2.
Trường hợp doanh nghiệp thuê cơ sở vật chất để tổ chức giáo dục định hướng thì
thời hạn thuê phải còn ít nhất 02 năm tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép.
3.
Chi nhánh được doanh nghiệp dịch vụ giao tổ chức giáo dục định hướng phải có cơ
sở vật chất đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh, có phòng học và phòng nội trú
đáp ứng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này và thời hạn thuê (nếu
chi nhánh thuê cơ sở vật chất) phải tối thiểu là 02 năm.
4.
Doanh nghiệp dịch vụ phải duy trì quyền sử dụng hợp pháp cơ sở vật chất để tổ
chức giáo dục định hướng trong suốt thời gian hoạt động dịch vụ đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 6. Điều kiện về trang thông tin điện tử
1.
Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp phải có tên miền quốc gia Việt Nam
“.vn”, đăng tải thông tin cơ bản của doanh nghiệp, đăng hình ảnh Giấy phép sau
khi được cấp và nội dung thông tin về hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2.
Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp phải bảo đảm hoạt động thường xuyên,
liên tục theo quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin
trên mạng. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có thay đổi về thông tin quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật Người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, doanh nghiệp dịch vụ phải cập nhật lên
trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
Điều 7. Mẫu văn bản đề nghị cấp Giấy phép và giấy tờ
chứng minh đáp ứng các điều kiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1.
Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 02 Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2.
Giấy tờ chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 10 của
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a)
01 bản sao Điều lệ của doanh nghiệp tại thời điểm đề nghị cấp Giấy phép và giấy
tờ chứng minh việc góp vốn theo quy định của Luật
Doanh nghiệp; 01 bản sao sổ đăng ký cổ đông mới nhất đối với công ty cổ phần;
b)
01 bản chính Giấy xác nhận nộp tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
c)
01 bản sao Phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng trước thời điểm đề
nghị cấp Giấy phép; 01 bản sao bằng cấp chuyên môn và 01 bản sao giấy tờ chứng
minh kinh nghiệm (quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động, văn bản chấm dứt
hợp đồng lao động hoặc quá trình tham gia bảo hiểm xã hội hoặc giấy xác nhận
kinh nghiệm của nơi đã làm việc) của người đại diện theo pháp luật;
d)
01 bản chính Danh sách nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này; 01 bản sao bằng cấp chuyên môn, văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ (nếu có) và
01 bản sao giấy tờ chứng minh kinh nghiệm làm việc (nếu có) của một trong các
văn bản sau: hợp đồng lao động, văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hoặc quá
trình tham gia bảo hiểm xã hội hoặc giấy xác nhận kinh nghiệm của nơi đã làm việc
của mỗi nhân viên nghiệp vụ;
đ)
01 bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc hợp đồng thuê cơ sở vật chất để tổ chức giáo dục định hướng, kèm theo bảng
kê do doanh nghiệp xác nhận về trang thiết bị, sơ đồ mặt bằng phòng học và khu
vực nội trú.
3.
Trường hợp có sự thay đổi về nhân viên nghiệp vụ, trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày có sự thay đổi, doanh nghiệp dịch vụ gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
giấy tờ chứng minh quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
4.
Trường hợp có sự thay đổi về cơ sở vật chất để tổ chức giáo dục định hướng,
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có sự thay đổi, doanh nghiệp dịch vụ gửi Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội giấy tờ chứng minh quy định tại điểm đ khoản 2
Điều này.
Điều 8. Liên thông trong việc cấp Giấy phép qua mạng
thông tin điện tử
1.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chia sẻ thông tin về tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
người đại diện theo pháp luật, vốn điều lệ, chủ sở hữu, danh sách thành viên, cổ
đông của doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép với Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội để phục vụ hoạt động cấp Giấy phép.
2.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chia sẻ thông tin về Giấy phép đã cấp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
3.
Việc phối hợp liên thông giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội được thực hiện qua phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu số giữa
các hệ thống công nghệ thông tin.
Điều 9. Nộp lại Giấy phép
1.
Đối với doanh nghiệp dịch vụ bị hợp nhất, bị sáp nhập hoặc bị chia theo quy định
của Luật Doanh nghiệp:
Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tình trạng pháp lý của doanh nghiệp dịch vụ trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được chuyển sang đã bị hợp nhất,
bị sáp nhập hoặc bị chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập, các công ty
được chia nộp lại Giấy phép cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thực hiện
báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2.
Đối với doanh nghiệp dịch vụ giải thể, phá sản hoặc doanh nghiệp chấm dứt hoạt
động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được chuyển sang đang làm thủ tục giải thể,
đã phá sản hoặc 05 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết, quyết định về việc chấm
dứt hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng, doanh nghiệp nộp lại Giấy phép cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và thực hiện báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3.
Doanh nghiệp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bằng văn bản về các hợp
đồng cung ứng lao động còn hiệu lực; danh sách người lao động đang làm việc ở
nước ngoài; danh sách người lao động đã tuyển chọn, đang tham gia bồi dưỡng kỹ
năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng; tiền ký quỹ và các khoản đã thu từ người
lao động và việc đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
Điều 10. Thu hồi Giấy phép
1.
Trường hợp cơ quan công an có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp
bản chính các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có văn bản khẳng định nội
dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép là giả mạo, trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được văn bản, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ra quyết định thu hồi Giấy phép.
2.
Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10 hoặc vi phạm quy định tại một trong các khoản
1, 2, 5, 6, 7, 8, 11, 12, 13 Điều 7 hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng về vật
chất, tinh thần đối với người lao động do doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ quy định tại các điểm c, e, g, h và i khoản 2 Điều 26
của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền lập biên bản về hành vi
vi phạm, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định thu hồi Giấy
phép.
3.
Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài trong thời gian 24 tháng liên tục mà không phải do thiên tai, dịch bệnh,
chiến tranh, bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng
khác dẫn đến bên nước ngoài không thể tiếp nhận người lao động, trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày cuối cùng của tháng thứ 24, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ra quyết định thu hồi Giấy phép.
4.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ra quyết định thu hồi Giấy phép, doanh nghiệp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội bằng văn bản về các hợp đồng cung ứng lao động còn hiệu lực; danh
sách người lao động đang làm việc ở nước ngoài; danh sách người lao động đã tuyển
chọn, đang tham gia bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng; tiền
ký quỹ, các khoản đã thu từ người lao động và việc đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc
làm ngoài nước.
Điều 11. Hồ sơ, thủ tục đổi Giấy phép theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 74 của Luật Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1.
Hồ sơ:
a)
Văn bản đề nghị đổi Giấy phép theo Mẫu số 05 Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Báo cáo về việc đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b,
d, đ và e khoản 1 Điều 10 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng theo Mẫu số 06 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này;
c)
Bản chính Giấy phép còn hiệu lực đã được cấp theo quy định của Luật Người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11.
2.
Thủ tục:
a)
Doanh nghiệp dịch vụ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử
(www.dolab.gov.vn);
b)
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội xem xét, cấp đổi Giấy phép cho doanh nghiệp dịch vụ.
Trường hợp không cấp đổi Giấy phép, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Chương III
ĐIỀU
KIỆN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC TẠI MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG,
NGÀNH, NGHỀ, CÔNG VIỆC
Mục 1. ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG
VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC TẠI ĐÀI LOAN (TRUNG QUỐC)
Điều 12. Điều kiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc)
Doanh
nghiệp dịch vụ phải duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10
của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và
đáp ứng các điều kiện:
1.
Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ để thực hiện nội dung hoạt động và đáp ứng
các tiêu chuẩn sau:
a)
Có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động tìm kiếm, phát triển thị
trường lao động ngoài nước có năng lực tiếng Trung trình độ tối thiểu HSK5 hoặc
tương đương;
b)
Có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động quản lý người lao động có
năng lực tiếng Trung trình độ tối thiểu HSK5 hoặc tương đương và ít nhất 01 năm
kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc);
c)
Có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động giáo dục định hướng có ít
nhất 01 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan
(Trung Quốc).
2.
Không bị xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời hạn 02 năm tính đến ngày đề nghị
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu với cơ quan có thẩm quyền của
Đài Loan (Trung Quốc).
Điều 13. Hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động dịch vụ đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc)
1.
Hồ sơ:
a)
Văn bản đề nghị theo Mẫu số 07 Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này;
b)
01 bản sao văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ; 01 bản sao giấy tờ chứng minh kinh
nghiệm làm việc (hợp đồng lao động, văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hoặc quá
trình tham gia bảo hiểm xã hội hoặc giấy xác nhận kinh nghiệm của nơi đã làm việc)
của nhân viên nghiệp vụ quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định
này.
2.
Thủ tục:
a)
Doanh nghiệp dịch vụ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử
(www.dolab.gov.vn);
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội có văn bản giới thiệu doanh nghiệp dịch vụ với cơ
quan có thẩm quyền của Đài Loan (Trung Quốc). Trường hợp không giới thiệu, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 14. Xác nhận danh sách người lao động Việt Nam đi
làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc)
1.
Trước khi đưa người lao động đi làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc), doanh nghiệp
dịch vụ phải nộp danh sách người lao động đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để xác nhận.
2.
Chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp thị thực cho người
lao động, doanh nghiệp dịch vụ gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử
(www.dolab.gov.vn) danh sách người lao động (bao gồm họ tên, ngày tháng năm
sinh, giới tính, nơi thường trú, số hộ chiếu/căn cước công dân, số điện thoại của
người lao động, bên nước ngoài tiếp nhận người lao động, tổng chi phí xuất cảnh
dự kiến) theo các hợp đồng cung ứng lao động đã được chấp thuận.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách lao động, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội xác nhận danh sách. Trường hợp không xác nhận, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG
VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC TẠI NHẬT BẢN
Điều 15. Điều kiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản
Doanh
nghiệp dịch vụ phải duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10
của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và
đáp ứng các điều kiện:
1.
Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ để thực hiện nội dung hoạt động và đáp ứng
các tiêu chuẩn sau:
a)
Có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động tìm kiếm, phát triển thị
trường lao động ngoài nước có năng lực tiếng Nhật trình độ tối thiểu N2 (chuẩn
JLPT) hoặc tương đương;
b)
Có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động quản lý người lao động có
năng lực tiếng Nhật trình độ tối thiểu N2 (chuẩn JLPT) hoặc tương đương và ít
nhất 01 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản;
c)
Có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động giáo dục định hướng có ít
nhất 01 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản.
2.
Đáp ứng các tiêu chuẩn đối với doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc tại Nhật Bản theo thỏa thuận giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
với cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản.
Điều 16. Hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động dịch vụ đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản
1.
Hồ sơ:
a)
Văn bản đề nghị theo Mẫu số 08 Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này;
b)
01 bản sao văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ; 01 bản sao giấy tờ chứng minh kinh
nghiệm làm việc (hợp đồng lao động, văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hoặc quá
trình tham gia bảo hiểm xã hội hoặc giấy xác nhận kinh nghiệm của nơi đã làm việc)
của nhân viên nghiệp vụ quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định
này.
2.
Thủ tục:
a)
Doanh nghiệp dịch vụ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử
(www.dolab.gov.vn);
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chấp thuận và có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền
của Nhật Bản. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 17. Điều kiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc nghề hộ lý tại Nhật Bản
Doanh
nghiệp dịch vụ phải duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10
của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và
đáp ứng các điều kiện:
1.
Đang thực hiện hợp đồng cung ứng lao động Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản.
2.
Có cơ sở đào tạo của doanh nghiệp để tổ chức bồi dưỡng kỹ năng nghề hộ lý, bồi
dưỡng ngoại ngữ hoặc liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục nghề nghiệp đáp ứng
các tiêu chuẩn sau:
a)
Có trang thiết bị nghe nhìn cơ bản để đào tạo tiếng Nhật; có phòng thực hành được
trang bị xe lăn, khung hỗ trợ di chuyển, giường y tế, bàn ghế ăn, tay vịn gắn
tường, ghế tắm, bồn tắm, bồn cầu tự động và tủ đựng dụng cụ y tế để bồi dưỡng kỹ
năng nghề hộ lý theo chương trình của Nhật Bản;
b)
Có ít nhất 01 giáo viên để bồi dưỡng kỹ năng nghề hộ lý cho người lao động theo
chương trình của Nhật Bản;
c)
Có ít nhất 01 giáo viên tiếng Nhật trình độ tối thiểu N2 (chuẩn JLPT) hoặc
tương đương để bồi dưỡng tiếng Nhật cho người lao động theo chương trình của Nhật
Bản.
Điều 18. Hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động dịch vụ đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc nghề hộ lý tại Nhật Bản
1.
Hồ sơ:
a)
Văn bản đề nghị theo Mẫu số 09 Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này;
b)
Hình ảnh trang thiết bị, phòng thực hành quy định tại điểm a khoản
2 Điều 17 Nghị định này;
c)
01 bản sao bằng cấp chuyên môn điều dưỡng của giáo viên bồi dưỡng kỹ năng nghề
hộ lý và 01 bản sao văn bằng, chứng chỉ tiếng Nhật của giáo viên tiếng Nhật quy
định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định này.
2.
Thủ tục:
a)
Doanh nghiệp dịch vụ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử
(www.dolab.gov.vn);
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội có văn bản chấp thuận để doanh nghiệp tham gia đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc nghề hộ lý tại Nhật Bản. Trường hợp không
chấp thuận, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Điều 19. Xác nhận danh sách người lao động Việt Nam đi
làm việc tại Nhật Bản
1.
Trước khi đưa người lao động đi làm việc tại Nhật Bản, doanh nghiệp dịch vụ phải
nộp danh sách người lao động đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xác nhận.
2.
Doanh nghiệp dịch vụ gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử
(www.dolab.gov.vn) danh sách người lao động (bao gồm họ tên, ngày tháng năm
sinh, giới tính, số hộ chiếu/căn cước công dân, bên nước ngoài tiếp nhận lao động,
người sử dụng lao động, ngành nghề, ngày dự kiến xuất cảnh) theo các hợp đồng
cung ứng lao động đã được chấp thuận.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách lao động, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội xác nhận danh sách. Trường hợp không xác nhận, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG
VIỆT NAM ĐI LÀM GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 20. Điều kiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động
Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài
Doanh
nghiệp dịch vụ phải duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10
của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và
đáp ứng các điều kiện:
1.
Đang thực hiện hợp đồng cung ứng lao động Việt Nam đi làm việc tại nước tiếp nhận.
2.
Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ để thực hiện nội dung hoạt động và đáp ứng
tiêu chuẩn sau:
a)
Có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động tìm kiếm, phát triển thị
trường lao động ngoài nước có năng lực ngoại ngữ phù hợp với nước tiếp nhận lao
động và ít nhất 01 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại
nước tiếp nhận;
b)
Có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ thường trực ở nước ngoài để thực hiện hoạt động
quản lý người lao động, có năng lực ngoại ngữ phù hợp với nước tiếp nhận lao động
và ít nhất 01 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước
tiếp nhận;
c)
Có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động giáo dục định hướng có ít
nhất 01 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước tiếp
nhận.
3.
Phải bảo đảm người lao động đã có kinh nghiệm làm giúp việc gia đình ở nước
ngoài hoặc có kiến thức làm giúp việc gia đình và trình độ ngoại ngữ đáp ứng
yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 21. Hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động dịch vụ đưa
người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình
1.
Hồ sơ:
a)
Văn bản đề nghị theo Mẫu số 10 Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này;
b)
01 bản sao văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ; 01 bản sao giấy tờ chứng minh kinh
nghiệm làm việc (hợp đồng lao động, văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hoặc quá
trình tham gia bảo hiểm xã hội hoặc giấy xác nhận kinh nghiệm của nơi đã làm việc)
của nhân viên nghiệp vụ quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định
này.
2.
Thủ tục:
a)
Doanh nghiệp dịch vụ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử
(www.dolab.gov.vn);
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội có văn bản chấp thuận để doanh nghiệp tham gia hoạt
động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình ở nước
ngoài. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 22. Xác nhận danh sách người lao động Việt Nam đi
làm giúp việc gia đình ở nước ngoài
1.
Trước khi đưa người lao động đi làm giúp việc gia đình ở nước ngoài, doanh nghiệp
phải nộp danh sách người lao động đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
xác nhận.
2.
Chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi nộp hồ sơ cấp thị thực cho người lao động,
doanh nghiệp dịch vụ gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử
(www.dolab.gov.vn) danh sách người lao động (bao gồm họ tên, ngày tháng năm
sinh, giới tính, số hộ chiếu/căn cước công dân, thời gian đã được bồi dưỡng kỹ
năng nghề giúp việc gia đình và ngoại ngữ hoặc kinh nghiệm làm việc phù hợp, số
điện thoại của người lao động, ngày dự kiến xuất cảnh, tên, địa chỉ của bên nước
ngoài tiếp nhận người lao động và người sử dụng lao động) theo hợp đồng cung ứng
lao động đã được chấp thuận.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người lao động,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận danh sách. Trường hợp không xác nhận,
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Chương IV
MỨC
KÝ QUỸ, VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN KÝ QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP
Mục 1. TIỀN KÝ QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
Điều 23. Mức ký quỹ
1.
Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng) tại một ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam (sau đây viết tắt là ngân hàng nhận ký quỹ).
2.
Doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện hoạt động dịch vụ
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải ký quỹ
thêm 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) đối với mỗi chi nhánh được giao nhiệm
vụ.
Điều 24. Quản lý tiền ký quỹ
1.
Doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ ký kết hợp đồng ký quỹ bao gồm các nội
dung sau: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của doanh
nghiệp; tên, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của ngân hàng nhận ký quỹ; số tiền
ký quỹ; mục đích ký quỹ; lãi suất tiền gửi ký quỹ theo thỏa thuận; hình thức trả
lãi tiền ký quỹ; sử dụng tiền ký quỹ; rút tiền ký quỹ; tất toán tài khoản ký quỹ;
trách nhiệm của các bên liên quan và các nội dung khác phù hợp với quy định của
pháp luật.
2.
Ngân hàng nhận ký quỹ xác nhận bằng văn bản về việc ký quỹ của doanh nghiệp
theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này.
3.
Tiền ký quỹ được ngân hàng nhận ký quỹ phong tỏa theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Sử dụng tiền ký quỹ
1.
Tiền ký quỹ chỉ được sử dụng theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội trong các trường hợp sau:
a)
Doanh nghiệp dịch vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ được
quy định tại điểm c, đ và h khoản 2 Điều 26 của Luật Người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b)
Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quy định tại các điểm e, g khoản 2 Điều 26 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c)
Doanh nghiệp dịch vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ khác
trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
2.
Sau 30 ngày kể từ ngày tiền ký quỹ được sử dụng, nếu doanh nghiệp dịch vụ không
hoàn trả số tiền ký quỹ đã sử dụng và đảm bảo mức ký quỹ theo quy định, ngân
hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
3.
Doanh nghiệp được nhận lại tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:
a)
Doanh nghiệp không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
Doanh
nghiệp nộp lại 02 bản chính giấy xác nhận ký quỹ cho ngân hàng nhận ký quỹ để
nhận lại tiền ký quỹ.
b)
Doanh nghiệp không được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc doanh nghiệp đã ký quỹ tại tài
khoản khác và đề nghị tất toán tài khoản đã ký quỹ trước đó hoặc doanh nghiệp dịch
vụ đã giải thể theo quy định:
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị ngân hàng nhận ký quỹ trả lại
tiền ký quỹ cho doanh nghiệp.
c)
Doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động dịch vụ đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sau khi nộp lại Giấy phép hoặc bị thu hồi
Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng:
Doanh
nghiệp gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo kèm theo tài liệu chứng
minh việc đã hoàn thành nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 27 của
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và đóng
góp đầy đủ vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị
ngân hàng nhận ký quỹ trả lại tiền ký quỹ cho doanh nghiệp. Trường hợp không chấp
thuận, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
d)
Doanh nghiệp dịch vụ chấm dứt giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cho chi nhánh hoặc chi nhánh chấm dứt hoạt động:
Doanh
nghiệp dịch vụ gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo về việc chấm dứt
giao nhiệm vụ cho chi nhánh hoặc chi nhánh chấm dứt hoạt động. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội có văn bản đề nghị ngân hàng nhận ký quỹ trả lại phần ký quỹ của doanh nghiệp
đã thực hiện đối với chi nhánh.
Mục 2. TIỀN KÝ QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐƯA NGƯỜI
LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI ĐÀO TẠO, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ, KỸ NĂNG NGHỀ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 26. Mức tiền ký quỹ
1.
Doanh nghiệp thực hiện việc ký quỹ tại một ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được phép thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây viết tắt
là ngân hàng nhận ký quỹ).
2. Mức tiền ký quỹ bằng 10% một lượt vé máy bay hạng
phổ thông từ nơi làm việc về Việt Nam tính theo số lượng người lao động đi làm
việc ở nước ngoài trong Hợp đồng nhận lao động thực tập.
Điều 27. Quản lý tiền ký quỹ
1.
Doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ ký kết hợp đồng ký quỹ bao gồm các nội dung
sau: tên, mã số, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp; tên, địa chỉ,
người đại diện hợp pháp của ngân hàng nhận ký quỹ; số tiền ký quỹ; mục đích ký
quỹ; lãi suất tiền gửi ký quỹ; hình thức trả lãi tiền ký quỹ; sử dụng tiền ký
quỹ; rút tiền ký quỹ; tất toán tài khoản ký quỹ; trách nhiệm của các bên liên
quan và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2.
Ngân hàng nhận ký quỹ xác nhận bằng văn bản việc ký quỹ của doanh nghiệp theo Mẫu số 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3.
Tiền ký quỹ được ngân hàng nhận ký quỹ phong tỏa theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Sử dụng tiền ký quỹ
1.
Tiền ký quỹ được sử dụng để bảo đảm các nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại điểm đ, h, k và m khoản 2 Điều 41 của Luật Người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và chỉ được sử dụng theo yêu cầu bằng
văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với Hợp đồng đào tạo nghề
có thời gian đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài từ 90 ngày
trở lên) hoặc văn bản của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính (đối với Hợp đồng đào tạo nghề có thời
gian đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài dưới 90 ngày).
2.
Sau 30 ngày kể từ ngày tiền ký quỹ được sử dụng, nếu doanh nghiệp không hoàn trả
tiền ký quỹ đã sử dụng và đảm bảo mức ký quỹ theo quy định, ngân hàng nhận ký
quỹ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(đối với Hợp đồng đào tạo nghề có thời gian đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề ở nước ngoài từ 90 ngày trở lên) hoặc cơ quan chuyên môn về lao động thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính (đối với Hợp đồng
đào tạo nghề có thời gian đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài
dưới 90 ngày).
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp về
việc đã thanh lý Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài với người lao động kèm theo
tài liệu chứng minh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với Hợp đồng đào
tạo nghề có thời gian đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài từ
90 ngày trở lên) hoặc cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính (đối với Hợp đồng đào tạo nghề có thời
gian đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài dưới 90 ngày) có văn
bản gửi ngân hàng nhận ký quỹ đề nghị trả tiền ký quỹ cho doanh nghiệp.
Chương V
MỨC
TRẦN TIỀN KÝ QUỸ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ HOÀN TRẢ TIỀN KÝ QUỸ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Mục 1. TIỀN KÝ QUỸ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VỚI DOANH NGHIỆP
DỊCH VỤ
Điều 29. Mức trần tiền ký quỹ của người lao động
Doanh
nghiệp dịch vụ và người lao động thỏa thuận về ngân hàng nhận ký quỹ, việc ký
quỹ, trong đó tiền ký quỹ không vượt quá mức trần quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và phải được
ghi rõ trong Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Điều 30. Thực hiện ký quỹ
1.
Người lao động, doanh nghiệp dịch vụ và ngân hàng nhận ký quỹ thỏa thuận ký kết
hợp đồng ký quỹ để thực hiện nghĩa vụ trong Hợp đồng đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài, bao gồm các nội dung sau: tên, số căn cước công
dân/hộ chiếu và địa chỉ của người lao động; tên, địa chỉ, người đại diện hợp
pháp của ngân hàng nhận ký quỹ; tên, mã số, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của
doanh nghiệp; số tiền ký quỹ; mục đích ký quỹ; lãi suất tiền gửi ký quỹ; hình
thức trả lãi tiền ký quỹ; sử dụng tiền ký quỹ; rút tiền ký quỹ; tất toán tài
khoản ký quỹ; trách nhiệm của các bên liên quan và các nội dung khác phù hợp với
quy định của pháp luật.
2.
Việc ký quỹ chỉ được thực hiện sau khi doanh nghiệp dịch vụ và người lao động
ký Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và người lao động
đã được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc hoặc cấp thị thực nhập cảnh nước
hoặc vùng lãnh thổ làm việc.
Điều 31. Quản lý và sử dụng tiền ký quỹ
1.
Tiền ký quỹ của người lao động được sử dụng để bù đắp thiệt hại phát sinh do lỗi
của người lao động gây ra đối với doanh nghiệp dịch vụ theo Hợp đồng đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
2.
Doanh nghiệp dịch vụ và người lao động hoặc người được người lao động ủy quyền
thỏa thuận thống nhất về mức bù đắp thiệt hại của người lao động và ghi trong
văn bản thanh lý hợp đồng.
Điều 32. Hoàn trả tiền ký quỹ
1.
Các trường hợp hoàn trả tiền ký quỹ của người lao động
a)
Người lao động hoàn thành hợp đồng hoặc chấm dứt Hợp đồng đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài trước thời hạn nhưng không gây thiệt hại cho doanh
nghiệp; người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
6 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b)
Người lao động đã nộp tiền ký quỹ nhưng doanh nghiệp không đưa được người lao động
đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn đã cam kết hoặc quá thời hạn chờ xuất cảnh
và người lao động không còn nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài;
c)
Các trường hợp người lao động không gây thiệt hại cho doanh nghiệp;
d)
Tiền ký quỹ của người lao động còn lại sau khi đã bù đắp thiệt hại phát sinh đối
với doanh nghiệp do lỗi của người lao động gây ra theo Hợp đồng đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
2.
Thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ của người lao động
a)
Trong trường hợp nêu tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này, căn cứ văn bản thanh
lý Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, ngân hàng nhận
ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ (bao gồm cả gốc và lãi) cho người lao động hoặc người
được người lao động ủy quyền;
b)
Trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều này, ngân hàng nhận ký quỹ hoàn trả tiền
ký quỹ cho người lao động (bao gồm cả gốc và lãi) căn cứ vào văn bản thanh lý Hợp
đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc căn cứ vào quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật hoặc theo văn bản hòa giải
thành hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành của Tòa án.
3.
Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không làm thủ tục để người lao động nhận lại tiền
ký quỹ theo quy định hoặc không đạt được thỏa thuận với người lao động theo quy
định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này thì người lao động có
quyền kiến nghị bằng văn bản đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được giải
quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định
của pháp luật.
4.
Trong trường hợp doanh nghiệp chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho doanh nghiệp có
Giấy phép khác theo quy định tại khoản 3 Điều 28 hoặc điểm a
khoản 3 Điều 29 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng, trách nhiệm thanh lý Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài để người lao động được hoàn trả tiền ký quỹ thuộc về doanh
nghiệp tiếp nhận.
5.
Trong trường hợp doanh nghiệp phá sản bàn giao hồ sơ cho Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội có văn bản gửi ngân hàng nhận ký quỹ về việc hoàn trả
tiền ký quỹ cho người lao động.
Mục 2. KÝ QUỸ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 33. Biện pháp ký quỹ
1.
Đơn vị sự nghiệp và người lao động thỏa thuận về biện pháp ký quỹ phù hợp với
thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2.
Trường hợp thỏa thuận quốc tế không có quy định về biện pháp ký quỹ thì đơn vị
sự nghiệp và người lao động thỏa thuận về việc ký quỹ theo quy định của pháp luật
dân sự nhưng giá trị không vượt quá mức trần tiền ký quỹ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 34. Thực hiện ký quỹ
1.
Người lao động, đơn vị sự nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ thỏa thuận ký kết hợp
đồng ký quỹ để thực hiện nghĩa vụ trong Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài, bao gồm các nội dung sau: tên, số căn cước công dân/hộ
chiếu và địa chỉ của người lao động; tên, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của
đơn vị sự nghiệp; tên, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của ngân hàng nhận ký
quỹ; giá trị ký quỹ; mục đích ký quỹ; lãi suất tiền gửi ký quỹ và hình thức trả
lãi tiền ký quỹ (nếu ký quỹ bằng tiền); sử dụng ký quỹ; hoàn trả ký quỹ; trách
nhiệm của các bên liên quan và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp
luật.
2.
Việc ký quỹ chỉ được thực hiện sau khi đơn vị sự nghiệp và người lao động ký Hợp
đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và người lao động đã
được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc hoặc cấp thị thực.
Điều 35. Quản lý và sử dụng tài sản ký quỹ
1.
Ký quỹ của người lao động được sử dụng để bù đắp thiệt hại phát sinh do lỗi của
người lao động gây ra đối với đơn vị sự nghiệp theo Hợp đồng đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
2.
Đơn vị sự nghiệp và người lao động hoặc người được người lao động ủy quyền thỏa
thuận thống nhất về mức bù đắp thiệt hại và ghi trong văn bản thanh lý hợp đồng.
Điều 36. Hoàn trả ký quỹ
1.
Các trường hợp hoàn trả ký quỹ của người lao động
a)
Người lao động hoàn thành hợp đồng hoặc chấm dứt Hợp đồng đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài trước thời hạn nhưng không gây thiệt hại cho đơn vị
sự nghiệp; người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 6 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b)
Người lao động đã thực hiện việc ký quỹ nhưng đơn vị sự nghiệp không đưa được
người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
c)
Các trường hợp người lao động không gây thiệt hại cho đơn vị sự nghiệp;
d)
Sau khi người lao động đã bù đắp thiệt hại phát sinh đối với đơn vị sự nghiệp
do lỗi của người lao động gây ra theo Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài.
2.
Thủ tục hoàn trả ký quỹ của người lao động
a)
Trong trường hợp nêu tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này, căn cứ vào văn bản
thanh lý Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, ngân
hàng nhận ký quỹ hoàn trả ký quỹ (bao gồm cả gốc và lãi - nếu ký quỹ bằng tiền)
cho người lao động hoặc người được người lao động ủy quyền;
b)
Trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều này, ngân hàng nhận ký quỹ hoàn trả ký
quỹ cho người lao động (bao gồm cả gốc và lãi - nếu ký quỹ bằng tiền) căn cứ
vào văn bản thanh lý Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài hoặc căn cứ vào quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật hoặc
theo văn bản hòa giải thành hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành của Tòa án.
3.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp không làm thủ tục để người lao động nhận lại ký quỹ
hoặc không đạt được thỏa thuận với người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều
35 thì người lao động có quyền kiến nghị đến cơ quan chủ quản của đơn vị sự
nghiệp để được giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hoặc khởi
kiện theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU
KIỆN, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG GIAO KẾT SAU KHI XUẤT CẢNH
Điều 37. Điều kiện đăng ký hợp đồng lao động giao kết
sau khi xuất cảnh
1.
Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất
cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.
Có hợp đồng lao động hợp pháp.
3.
Cư trú hợp pháp ở nước sở tại trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động.
Điều 38. Thủ tục đăng ký trực tuyến hợp đồng lao động
và đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước
1.
Người lao động thực hiện việc đăng ký trực tuyến hợp đồng lao động tại Cổng
thông tin điện tử (www.dolab.gov.vn) theo Mẫu số
12 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; tải văn bản điện tử của hợp đồng
lao động, trang hộ chiếu có thông tin cá nhân và chữ ký, giấy phép cư trú hoặc
giấy tờ khác chứng minh việc cư trú hợp pháp của người lao động ở nước sở tại
trong thời gian thực hiện hợp đồng.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký hợp đồng trực tuyến,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời việc tiếp nhận đăng ký hợp đồng trực
tuyến, đồng thời thông báo cho Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước sở tại. Trường
hợp không chấp thuận đăng ký hợp đồng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải
nêu rõ lý do.
3.
Sau khi nhận được thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chấp
thuận đăng ký hợp đồng, người lao động thực hiện đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc
làm ngoài nước bằng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản của Quỹ.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội
1.
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
2.
Phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu phát triển thị trường lao động
ngoài nước.
3.
Đàm phán, đề nghị cấp có thẩm quyền ký kết điều ước quốc tế về lao động theo
quy định của pháp luật về điều ước quốc tế; ký kết các thỏa thuận quốc tế về
lao động theo quy định của pháp luật về thỏa thuận quốc tế.
4.
Tổ chức các khóa bồi dưỡng kiến thức về hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đối với nhân viên nghiệp vụ của
doanh nghiệp dịch vụ.
5.
Quyết định việc cấp và thu hồi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6.
Xây dựng, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để triển khai việc kết nối,
chia sẻ dữ liệu số giữa các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Nghị định
này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
7.
Duy trì và thường xuyên cập nhật trên Cổng thông tin điện tử
(www.molisa.gov.vn, www.dolab.gov.vn) về chính sách và văn bản quy phạm pháp luật
về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; thông tin về
các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam ký kết có liên quan đến
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chính sách,
pháp luật của thị trường tiếp nhận lao động Việt Nam; danh sách doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
danh sách doanh nghiệp nộp lại hoặc bị thu hồi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
8.
Tổ chức, hướng dẫn việc báo cáo, đăng ký hợp đồng của tổ chức, cá nhân Việt Nam
đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước theo hợp
đồng; giám sát việc thực hiện báo cáo và các hợp đồng đã đăng ký.
9.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật.
10.
Tổ chức và thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
11.
Phối hợp với Bộ Ngoại giao cử công chức, tổ chức quản lý và chỉ đạo, hướng dẫn
nghiệp vụ công tác quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động
Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
12.
Tổ chức thực hiện công tác thống kê và thông tin về lĩnh vực người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
13.
Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan
khác trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
14.
Chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước địa phương trong
công tác quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1.
Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các bộ, ngành liên quan
nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ về chủ trương, chính sách về người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2.
Chỉ đạo, hướng dẫn Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện các công
tác sau:
a)
Bảo hộ lãnh sự, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động Việt Nam
làm việc ở nước sở tại phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và
điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước đó là thành viên;
b)
Phối hợp với các cơ quan chức năng trong nước xử lý những vấn đề phát sinh ở nước
sở tại liên quan đến người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng, nghiên cứu và cung cấp thông tin để phát triển thị trường đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài;
c)
Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức
các hoạt động xúc tiến thị trường lao động ngoài nước;
d)
Khai thác thông tin về người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài trên
Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng;
đ)
Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật của nhà nước về người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e)
Vận động người lao động Việt Nam ở nước ngoài đăng ký hợp đồng giao kết sau khi
xuất cảnh.
Điều 41. Trách nhiệm của Bộ Công an
1.
Chỉ đạo lực lượng công an các cấp chủ động phòng ngừa, phát hiện và kịp thời xử
lý các hành vi vi phạm về an ninh, trật tự, an toàn xã hội liên quan đến người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2.
Phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài bất hợp pháp hoặc lợi dụng hình thức đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
để xuất cảnh hoặc đưa người Việt Nam sang nước ngoài với mục đích khác.
3.
Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài và các cơ quan liên quan của nước tiếp nhận lao động trong việc tiếp
nhận người lao động Việt Nam bị phía nước tiếp nhận lao động trục xuất hoặc bị
buộc về nước.
Điều 42. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1.
Chia sẻ thông tin về tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp
luật, vốn điều lệ, chủ sở hữu, danh sách thành viên, cổ đông của doanh nghiệp đề
nghị cấp Giấy phép và doanh nghiệp dịch vụ cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội để thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2.
Thông tin cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc cấp, điều chỉnh và chấm
dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 05
ngày kể từ ngày cấp, điều chỉnh hoặc ban hành Quyết định chấm dứt hiệu lực của
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để phối hợp quản lý về người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ký với các tổ chức, cá nhân đầu
tư ra nước ngoài.
Điều 43. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
1.
Chỉ đạo giải quyết các vấn đề liên quan đến người lao động Việt Nam do đơn vị sự
nghiệp thuộc phạm vi quản lý đưa đi làm việc ở nước ngoài.
2.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản
lý đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy
định của pháp luật.
3.
Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong một số ngành, nghề, công việc đặc
thù thuộc lĩnh vực do bộ, ngành quản lý.
Điều 44. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
1.
Thực hiện quản lý nhà nước về người lao động đi làm việc ở nước ngoài tại địa
phương.
2.
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới:
a)
Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b)
Hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng, đơn vị sự nghiệp tuyển lao động tại địa phương và
quản lý người lao động của địa phương làm việc ở nước ngoài;
c)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo thẩm quyền quy định
của pháp luật;
d)
Thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các vi phạm tại địa phương của các tổ chức
và cá nhân đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
đ)
Tổ chức tiếp nhận đăng ký hợp đồng của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết với người sử dụng lao động ở nước
ngoài và cập nhật trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e)
Tổ chức tiếp nhận đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
có thời gian dưới 90 ngày.
3.
Báo cáo định kỳ hàng năm tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và báo cáo đột
xuất theo yêu cầu về tình hình người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng tại địa phương.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2.
Nghị định số 38/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Thông tư liên tịch số
17/2007/TTLT-BLĐTBXH-NHNNVN ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc quản lý và sử dụng
tiền ký quỹ của doanh nghiệp và tiền ký quỹ của người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 46. Quy định chuyển tiếp
1.
Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài trước ngày Nghị định này có hiệu lực có trách nhiệm
rà soát, bổ sung, điều chỉnh để đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 10 của Luật Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và quy định tại Điều
4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định này, báo cáo theo Mẫu số 06 Phụ lục I và xác nhận việc ký quỹ
theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 01 tháng 01
năm 2023.
2.
Doanh nghiệp dịch vụ đã được chấp thuận để đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc tại Đài Loan (Trung Quốc), Nhật Bản và làm giúp việc gia đình ở nước ngoài
tiếp tục được đưa người lao động đi làm việc tại các thị trường, ngành, nghề,
công việc này đồng thời có trách nhiệm rà soát, bổ sung, điều chỉnh để đáp ứng
các điều kiện theo quy định tại Chương III Nghị định này trước ngày 01 tháng 01
năm 2023.
3.
Thỏa thuận ký quỹ của người lao động với doanh nghiệp dịch vụ hoặc đơn vị sự
nghiệp đã được giao kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục được thực hiện theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.
Điều 47. Trách nhiệm thi hành
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đối tượng áp dụng
của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
PHỤ
LỤC I
CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Nghị định số
112/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng
|
Mẫu số 02
|
Văn bản đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Mẫu số 03
|
Giấy xác nhận nộp tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Mẫu số 04
|
Danh sách nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Mẫu số 05
|
Văn bản đề nghị đổi Giấy phép đã được cấp theo Luật Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11
|
Mẫu số 06
|
Báo cáo về việc đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và
e khoản 1 Điều 10 của Luật Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Mẫu số 07
|
Văn bản đăng ký hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc tại Đài Loan (Trung Quốc)
|
Mẫu số 08
|
Văn bản đăng ký hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc tại Nhật Bản
|
Mẫu số 09
|
Văn bản đăng ký hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc nghề hộ lý tại Nhật Bản
|
Mẫu số 10
|
Văn bản đăng ký hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm
giúp việc gia đình ở nước ngoài
|
Mẫu số 11
|
Giấy xác nhận nộp tiền ký quỹ thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập
|
Mẫu số 12
|
Mẫu đăng ký trực tuyến hợp đồng lao động giao kết trực tiếp sau khi xuất
cảnh
|
Mẫu số 01
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ......./LĐTBXH-GP
|
|
GIẤY PHÉP HOẠT
ĐỘNG
DỊCH VỤ
ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Cấp ngày ... tháng ... năm ...1
Điều chỉnh thông tin lần thứ ... ngày ...
tháng ... năm...
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2021 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng;
Theo đề nghị của ………… và Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Cấp Giấy phép đối với
Tên
doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt2 .........................................................................
Tên
doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài
..............................................................
Tên
doanh nghiệp viết tắt
.............................................................................................
Mã
số doanh nghiệp: ................. đăng ký lần đầu ngày ... tháng ... năm ...;
nơi cấp ......
...................................................................................................................................
Người
đại diện theo pháp luật trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng: Ông/Bà
..........................................................................................
Điều 2. Địa điểm hoạt động
1.
Trụ sở chính:
Địa
chỉ: ……………………………………………………………………………………..
Điện
thoại: ......................................... Email:
..............................................................
2.
Cơ sở vật chất để giáo dục định hướng:
Địa
chỉ:
Điện
thoại: ................................ Email:
..........................................
3.
Địa chỉ trang thông tin điện tử:
Điều 3. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
1.
Duy trì các điều kiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng trong suốt quá trình hoạt động.
2.
Thực hiện đầy đủ quy định pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
Điều 4. Hiệu lực
Giấy
phép này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Giấy phép này được lập thành 03 bản gốc, 01 bản cấp cho doanh nghiệp, 01
bản lưu tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và 01 bản lưu tại Cục Quản lý
lao động ngoài nước.
|
BỘ TRƯỞNG
(Hoặc người được ủy quyền)
|
_____________________
1 Được đổi từ Giấy phép số ............/LĐTBXH-GP cấp
ngày ……….. thay đổi lần thứ …. ngày …… theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11.
2 Ghi bằng chữ in hoa.
Mẫu số 02
Kính gửi: Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
1.
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt1:
....................................................................
Tên
doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài:
.............................................................
Tên
doanh nghiệp viết tắt:
............................................................................................
Mã
số doanh nghiệp: ................. đăng ký lần đầu ngày .... tháng... năm ...,
nơi cấp ......
...................................................................................................................................
2.
Địa chỉ trụ sở chính:
.................................................................................................
Điện
thoại: ..................................... Email:
..................................................................
Địa
chỉ trang thông tin điện tử:
.....................................................................................
3.
Vốn điều lệ: .............................................................................................................
4.
Người đại diện theo pháp luật trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài là ông/bà ........................ chức vụ ............................
Đề
nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và giới thiệu với cơ quan
thẩm quyền của2... để đưa người lao động đi làm việc tại3....
Hồ sơ kèm theo gồm:
1
................................................................................................................................
2
................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Doanh
nghiệp cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác và
trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ gửi kèm theo.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên và chức
danh)
|
___________________
1 Ghi bằng chữ in hoa.
2 Nhật Bản hoặc/và Đài Loan
(Trung Quốc)
3 Nhật Bản hoặc/và Đài Loan
(Trung Quốc)
Mẫu số 03
TÊN NGÂN HÀNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .............
|
|
GIẤY XÁC
NHẬN NỘP TIỀN KÝ QUỸ
HOẠT
ĐỘNG DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Căn
cứ Nghị định số.../2021/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Hợp đồng
ký quỹ số ... ngày... tháng ... năm ... đã ký kết giữa doanh nghiệp và ngân
hàng.
Ngân
hàng
..................................................................................................................
Địa
chỉ: .......................................................................................................................
Điện
thoại liên hệ:
........................................................................................................
Fax:
............................................................................................................................
XÁC NHẬN
Tên
doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt:
.........................................................................
Tên
doanh nghiệp viết tắt
.............................................................................................
Mã
số doanh nghiệp:
...................................................................................................
Địa
chỉ trụ sở chính:
.....................................................................................................
Điện
thoại: ................................... Fax:
.......................................................................
Chủ
tài khoản: ................................... Chức danh:
.......................................................
Đã
nộp đủ số tiền ký quỹ ............................. (Bằng chữ:
.................................) vào tài khoản ký quỹ số …………… tại Ngân hàng.
Tài
khoản ký quỹ nêu trên được phong tỏa kể từ ngày …………………….
Ngân
hàng ........................................................... chịu trách nhiệm
quản lý tài khoản ký quỹ nêu trên theo quy định tại Nghị định số..../2021/NĐ-CP.
Giấy xác nhận được lập thành 03 bản: 02 bản giao doanh nghiệp, trong đó
01 bản doanh nghiệp giữ và 01 bản nộp vào hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động
dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gửi
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; 01 bản lưu tại ngân hàng.
|
..., ngày ... tháng... năm ...
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 04
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..., ngày... tháng... năm ...
|
DANH SÁCH NHÂN
VIÊN NGHIỆP VỤ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM
VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
(Kèm theo văn bản số... ngày...
tháng... năm ... đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng)
Doanh
nghiệp cam kết nội dung thông tin về nhân viên nghiệp vụ trong Danh sách kèm
theo là chính xác.
STT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Giới tính
|
Số CCCD /CMT
|
Vị trí nghiệp vụ
|
Trình độ chuyên môn
|
Năng lực ngoại ngữ
|
Kinh nghiệm làm việc
|
Mã số BHXH
|
Ngày bắt đầu tham gia BHXH tại doanh
nghiệp
|
Thông tin về hợp đồng lao động ký với
doanh nghiệp
|
Ngày ký hợp đồng lao động
|
Thời gian làm việc
|
Thời hạn hợp đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên và chức
danh)
|
Mẫu số 05
Kính gửi: Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
1.
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt1:
....................................................................
Tên
doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài:
.............................................................
Tên
doanh nghiệp viết tắt:
............................................................................................
Mã
số doanh nghiệp: ................. đăng ký lần đầu ngày ... tháng ...năm ...,
thay đổi lần thứ ... ngày ... tháng ... năm ... nơi cấp
.............................................................................................................................
2.
Thông tin về Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài đã được cấp: Số ............/LĐTBXH-GP cấp ngày... tháng ... năm
... cấp đổi lần thứ ... ngày ... tháng ... năm ...
3.
Địa chỉ trụ sở chính: .................................................................................................
Điện
thoại: ................................ Email:
.......................................................................
Địa
chỉ trang thông tin điện tử ......................................................................................
4.
Vốn điều lệ tại thời điểm đề nghị đổi Giấy phép:
.......................................................
5.
Người đại diện theo pháp luật trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là ông/bà ........................
chức vụ ............................
Đề
nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đổi Giấy phép theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 74 của Luật Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Hồ sơ kèm theo gồm:
...
Doanh
nghiệp cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác và
trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ gửi kèm theo.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên và chức
danh)
|
____________________
1 Ghi bằng chữ in hoa.
Mẫu số 06
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .............
|
..., ngày... tháng... năm ...
|
BÁO CÁO VỀ
VIỆC ĐÁP ỨNG ĐIỀU KIỆN THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 10 CỦA LUẬT NGƯỜI LAO ĐỘNG
VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
I.
Thông tin chung về doanh nghiệp
1.
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt1:
....................................................................
Tên
doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có)
..................................................
Tên
doanh nghiệp viết tắt (nếu
có):................................................................................
Mã
số doanh nghiệp: ................. đăng ký lần đầu ngày ... tháng ... năm ...,
nơi cấp ......
...................................................................................................................................
2.
Thông tin về Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài đã được cấp: Số ............/LĐTBXH-GP cấp ngày... tháng ... năm
... cấp đổi lần thứ ... ngày ... tháng ... năm ...
II. Chi nhánh, địa điểm kinh doanh thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (nếu có)
1.
Chi nhánh: (tên, địa chỉ, mã số chi nhánh, ngày đăng ký hoạt động, quyết định
giao nhiệm vụ cho chi nhánh, người đứng đầu chi nhánh, danh sách nhân viên nghiệp
vụ)
2.
Địa điểm kinh doanh: (tên, địa chỉ, ngày đăng ký hoạt động, mã số địa điểm kinh
doanh)
III. Vốn điều lệ
1.
Vốn điều lệ: .................................. (Bằng chữ
............................................)
2.
Thành viên/cổ đông là người nước ngoài: Có/Không có
IV. Người đại diện pháp luật trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
(Trong trường hợp người đại diện pháp luật thay đổi so với người có tên
trên Giấy phép tại Mục I.2 trên đây, doanh nghiệp cung cấp thông tin kèm theo
giấy tờ chứng minh về người đại diện pháp luật mới: Họ tên, ngày tháng năm
sinh, số CCCD/CMT, bằng cấp chuyên môn, kinh nghiệm, lý lịch tư pháp)
V.
Nhân viên nghiệp vụ
Danh
sách nhân viên nghiệp vụ theo Mẫu số 04 Phụ lục I
(Trong trường hợp nhân viên nghiệp vụ mới bổ sung sau thời điểm doanh
nghiệp được cấp Giấy phép tại Mục I.2 trên đây, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ
liên quan của nhân viên nghiệp vụ mới: bằng cấp chuyên môn, văn bằng, chứng chỉ
ngoại ngữ (nếu có) và kinh nghiệm làm việc (nếu có))
VI. Cơ sở vật chất để tổ chức giáo dục định hướng cho người lao động
Tên:
............................................................................................................................
Địa
chỉ: .......................................................................................................................
Diện
tích khu vực phòng học, khu vực nội trú:
..............................................................
(Trong trường hợp cơ sở vật chất mới bổ sung sau thời điểm doanh nghiệp
được cấp Giấy phép tại Mục I.2 trên đây, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ liên
quan về cơ sở vật chất: giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc hợp đồng thuê cơ sở vật chất; bảng kê do doanh nghiệp xác nhận
về trang thiết bị, sơ đồ mặt bằng phòng học và khu vực nội trú)
VII. Thông tin về trang thông tin điện tử
Địa
chỉ trang thông tin điện tử:
.....................................................................................
Thông
tin quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Luật số 69/2020/QH14
được đăng tải và cập nhật thường xuyên tại địa chỉ:
VIII. Thông tin về ký quỹ
Ngân
hàng nhận ký quỹ:
..............................................................................................
Số
tài khoản ký quỹ ....................................................................................................
(Doanh nghiệp gửi kèm theo Giấy xác nhận ký quỹ Mẫu số 03 Phụ lục I)
Trên
đây là báo cáo của doanh nghiệp...............................................
về việc rà soát, thay đổi, bổ sung đáp ứng các điều kiện hoạt động dịch vụ đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên và chức
danh)
|
___________________
1 Ghi bằng chữ in hoa.
Mẫu số 07
Kính gửi: Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
1.
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt1:
....................................................................
Tên
doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài: .............................................................
Tên
doanh nghiệp viết tắt:
............................................................................................
Địa
chỉ trụ sở chính:
.....................................................................................................
Điện
thoại: ............................................ Email:
...........................................................
Địa
chỉ trang thông tin điện tử: .....................................................................................
Giấy
phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng: Số ............/LĐTBXH-GP cấp ngày ... tháng ... năm ...
2.
Nhân viên nghiệp vụ thị trường Đài Loan (Trung Quốc):
STT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Giới tính
|
Số CCCD/ CMT
|
Vị trí nghiệp vụ
|
Trình độ chuyên môn
|
Năng lực ngoại ngữ
|
Kinh nghiệm làm việc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
Trong 02 năm trở lại đây, doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4.
Tài liệu gửi kèm theo:
-
Bản sao văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ: .............. bản
-
Bản sao tài liệu thể hiện kinh nghiệm làm việc: .............. bản
Doanh
nghiệp cam kết thông tin đã khai và tài liệu kèm theo là chính xác.
Đề
nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu doanh nghiệp với cơ quan có
thẩm quyền của Đài Loan (Trung Quốc) để được thực hiện hoạt động đưa người lao
động đi làm việc tại Đài Loan (Trung Quốc).
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên và chức
danh)
|
________________
1 Ghi bằng chữ in hoa.
Mẫu số 08
Kính gửi: Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
1.
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt1:
....................................................................
Tên
doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài:
.............................................................
Tên
doanh nghiệp viết tắt: ............................................................................................
Địa
chỉ trụ sở chính:
.....................................................................................................
Điện
thoại: .......................................... Email:
.............................................................
Trang
thông tin điện tử
................................................................................................
Giấy
phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng: Số.../LĐTBXH-GP cấp ngày ... tháng ... năm ...
2.
Nhân viên nghiệp vụ thị trường Nhật Bản:
STT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Giới tính
|
Số CCCD/ CMT
|
Vị trí nghiệp vụ
|
Trình độ chuyên môn
|
Năng lực ngoại ngữ
|
Kinh nghiệm làm việc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
Tài liệu gửi kèm theo:
-
Bảng thông tin khái quát về doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc tại Nhật Bản (theo mẫu).
-
Bản sao bằng cấp chuyên môn: .............. bản
-
Bản sao văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ: .............. bản
-
Bản sao tài liệu thể hiện kinh nghiệm làm việc: .............. bản
Doanh
nghiệp cam kết:
1.
Đáp ứng các tiêu chuẩn đối với doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc tại Nhật Bản theo thỏa thuận giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội với
cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản.
2.
Các thông tin đã cung cấp và giấy tờ kèm theo là chính xác.
Đề
nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu doanh nghiệp với cơ quan có
thẩm quyền của Nhật Bản để được thực hiện hoạt động đưa người lao động đi làm
việc tại Nhật Bản.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên và chức
danh)
|
____________________
1 Ghi bằng chữ in hoa.
THÔNG TIN KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP DỊCH
VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC TẠI NHẬT BẢN
Tên
doanh nghiệp:
.......................................................................................................
Tên
người đại diện theo pháp luật:
...............................................................................
Địa
chỉ trụ sở chính:
.....................................................................................................
Điện
thoại: ................................ Email:
................................... Website:......................
Ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
.............................................
Ngành
nghề kinh doanh chính:
.....................................................................................
Vốn
............................................................................................................................
Doanh
thu (năm gần nhất):
...........................................................................................
Số
nhân viên chính thức (trong đó số nhân viên phụ trách đưa người lao động đi thực
tập kỹ năng tại Nhật Bản):
Tên
người chịu trách nhiệm:
.........................................................................................
Chức
vụ: .....................................................................................................................
Địa
chỉ cơ sở vật chất để tổ chức giáo dục định hướng:
...............................................
Điện
thoại: ............................ Email:
..................................... Website: .......................
Liên
hệ tại Nhật Bản:.....................................................................................................
Họ
và tên (trường hợp là cá nhân): ...............................................................................
Người
đại diện (trường hợp là pháp nhân):
...................................................................
Điện
thoại: ........................ Fax: ........................ Email: ...................
Website: .............
Mẫu số 09
Kính gửi: Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
1.
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt1: ....................................................................
Tên
doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài:
.............................................................
Tên
doanh nghiệp viết tắt: ............................................................................................
Địa
chỉ trụ sở chính:
.....................................................................................................
Điện
thoại: ................................ Email:
.......................................................................
Trang
thông tin điện tử
................................................................................................
Giấy
phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng: Số.../LĐTBXH-GP cấp ngày ... tháng ... năm ...
2.
Cơ sở vật chất để tổ chức bồi dưỡng kỹ năng nghề hộ lý và tiếng Nhật (hoặc liên
kết đào tạo) cho người lao động đi làm việc nghề hộ lý tại Nhật Bản:
Tên
cơ sở: ..................................................................................................................
Địa
chỉ:
.......................................................................................................................
Người
phụ trách: .........................................................................................................
-
Trang thiết bị nghe nhìn cơ bản để đào tạo tiếng Nhật:
................................................
-
Phòng thực hành có trang thiết bị, dụng cụ bao gồm:
.................................................
3.
Thông tin về giáo viên bồi dưỡng kỹ năng nghề hộ
lý:
Họ
và tên:
...................................................................................................................
Bằng
cấp và kinh nghiệm: ............................................................................................
4.
Thông tin về giáo viên tiếng Nhật:
Họ
và tên:
...................................................................................................................
5.
Tài liệu gửi kèm theo:
-
Bản sao bằng cấp chuyên môn điều dưỡng: .............. bản
-
Bản sao văn bằng/chứng chỉ tiếng Nhật: .............. bản
-
Hình ảnh phòng thực hành và cơ sở đào tạo:
.............................................................
Doanh
nghiệp cam kết các thông tin đã khai và giấy tờ kèm theo là chính xác.
Đề
nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đồng ý để doanh nghiệp tham gia hoạt động
dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc nghề hộ lý tại Nhật Bản.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên và chức
danh)
|
___________________
1 Ghi bằng chữ in hoa.
Mẫu số 10
Kính gửi: Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
1.
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt1: ....................................................................
Tên
doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài:
.............................................................
Tên
doanh nghiệp viết tắt: ............................................................................................
Địa
chỉ trụ sở chính:
.....................................................................................................
Điện
thoại: .................................. Email:
.....................................................................
Trang
thông tin điện tử
................................................................................................
Giấy
phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng: Số.../LĐTBXH-GP cấp ngày ... tháng ... năm ...
2.
Nhân viên nghiệp vụ:
STT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Giới tính
|
Số CCCD /CMT
|
Vị trí nghiệp vụ
|
Trình độ chuyên môn
|
Năng lực ngoại ngữ
|
Kinh nghiệm làm việc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
Tài liệu gửi kèm theo:
-
Bản sao văn bằng/chứng chỉ ngoại ngữ: .............. bản
-
Bản sao tài liệu thể hiện kinh nghiệm làm việc: .............. bản
Doanh
nghiệp cam kết các thông tin đã khai và giấy tờ kèm theo là chính xác.
Đề
nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đồng ý để doanh nghiệp tham gia đưa
người lao động Việt Nam đi làm giúp việc gia đình tại...
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên và chức
danh)
|
_____________________
1 Ghi bằng chữ in hoa.
Mẫu số 11
TÊN NGÂN HÀNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .............
|
|
GIẤY XÁC NHẬN
NỘP TIỀN KÝ QUỸ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬN LAO ĐỘNG THỰC TẬP
Căn
cứ Nghị định số.../2021/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Hợp đồng
ký quỹ số ... ngày ... tháng ... năm ... đã ký kết giữa doanh nghiệp và ngân
hàng.
Ngân
hàng ..................................................................................................................
Địa
chỉ:
.......................................................................................................................
Điện
thoại liên hệ: ...................................... Fax:
.........................................................
XÁC NHẬN
Tên
doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt:
.........................................................................
Tên
doanh nghiệp viết tắt .............................................................................................
Mã
số doanh nghiệp:
...................................................................................................
Địa
chỉ trụ sở chính: .....................................................................................................
Điện
thoại: ............................... Fax:
...........................................................................
Chủ
tài khoản: .................................. Chức danh:
........................................................
Đã
nộp số tiền ký quỹ thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập …………………… (Bằng chữ:
.................................) vào tài khoản số ……………… tại Ngân hàng.
Tài
khoản ký quỹ nêu trên được phong tỏa kể từ ngày
..................................................
Ngân
hàng .......................................... chịu trách nhiệm quản lý tài
khoản ký quỹ nêu trên theo quy định tại Nghị định số..../2021/NĐ-CP.
Giấy xác nhận được lập thành 03 bản: 01 bản giao doanh nghiệp, 01 bản gửi
.................................1 và 01 bản lưu tại ngân hàng.
|
..., ngày... tháng... năm ...
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)
|
____________________
1 Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội (đối với Hợp đồng đào tạo nghề có thời gian đào tạo, nâng cao trình độ,
kỹ năng nghề ở nước ngoài từ 90 ngày trở lên) hoặc cơ quan chuyên môn về lao động
thuộc UBND cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính (đối với Hợp đồng đào tạo
nghề có thời gian đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài dưới 90
ngày).
Mẫu số 12
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
ĐĂNG KÝ HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG GIAO KẾT TRỰC TIẾP SAU KHI XUẤT CẢNH
Kính gửi: Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
1.
Họ và tên:
...............................................................................................................
2.
Số CMND/Căn cước công dân/Hộ chiếu:
..................................................................
3.
Ngày, tháng, năm sinh: ........./ ......../ ...............
4.
Giới tính:
.................................................................................................................
5.
Nơi sinh:
.................................................................................................................
6.
Địa chỉ thường trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh:
..................................................
7.
Số điện thoại liên hệ ở nước ngoài:
..........................................................................
8.
Email:
.....................................................................................................................
9.
Hợp đồng lao động số... đã ký ngày ........./ ......../ ............... tại
..............................
10.
Thông tin người sử dụng lao động:
-
Địa chỉ:
.....................................................................................................................
-
Điện thoại: ...................................... Email:
...............................................................
11.
Nội dung chính của hợp đồng lao động:
-
Ngành, nghề, công việc: ............................................................................................
-
Thời hạn hợp đồng:
...................................................................................................
-
Địa điểm làm việc: .....................................................................................................
-
Tiền lương, tiền công:
...............................................................................................
Tôi
xin cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật nước đến làm việc, chịu trách nhiệm
về hợp đồng lao động mà tôi đã ký và thực hiện đầy đủ trách nhiệm của công dân
Việt Nam theo quy định pháp luật.
|
..., ngày ... tháng ... năm ...
NGƯỜI ĐĂNG KÝ
|
PHỤ
LỤC II
MỨC TRẦN TIỀN KÝ
QUỸ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG, NGÀNH, NGHỀ
(Kèm theo Nghị định số 112/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)
TT
|
THỊ TRƯỜNG
|
NGÀNH, NGHỀ
|
MỨC TRẦN TIỀN KÝ QUỸ (bằng tiền VNĐ)
|
1
|
Đài Loan (Trung Quốc)
|
Thuyền viên tàu cá xa bờ và tàu vận tải
|
Không ký quỹ
|
Các ngành, nghề khác
|
12.000.000 đồng
|
2
|
Hàn Quốc
|
Thuyền viên tàu cá xa bờ, tàu vận tải
|
Không ký quỹ
|
Các ngành, nghề khác
|
36.000.000 đồng
|
3
|
Nhật Bản, các nước thuộc khu vực châu Mỹ, Đông Nam Á, Trung Đông
|
Mọi ngành, nghề
|
Không ký quỹ
|
4
|
Các quốc gia và khu vực khác
|
Thuyền viên tàu cá xa bờ, tàu vận tải
|
Không ký quỹ
|
Các ngành, nghề khác
|
Tương đương giá trị 01 lượt vé máy bay hạng phổ thông từ nơi làm việc
về Việt Nam
|