BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
165/2015/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, CẤP PHÁT TRANG PHỤC VÀ CHẾ ĐỘ ƯU
TIÊN ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC; TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ ĐƯỢC TRÍCH
5% TRÊN SỐ TIỀN ĐÃ NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC PHÁT HIỆN
VÀ KIẾN NGHỊ
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước
về kinh phí hoạt động của Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11
ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và
phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán nhà nước; bảng lương, phụ
cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán nhà nước; chế độ ưu tiên
đối với kiểm toán viên nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12
ngày 22 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung chế độ
ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước ban
hành kèm theo Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị quyết số 670a/2013/NQ-UBTVQH13
ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi tỷ lệ phần trăm
được trích, được sử dụng từ số tiền do Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến
nghị trong Nghị Quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 22 tháng 6 năm 2009 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 162/2006/NĐ-CP
ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tiền lương, chế độ trang phục
đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước và chế độ ưu tiên đối
với kiểm toán viên nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 02/2015/NĐ-CP
ngày 02 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 162/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tiền
lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán nhà
nước và chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục và chế độ ưu tiên đối với Kiểm
toán nhà nước; trích lập và sử dụng nguồn kinh phí được trích 5% trên số tiền
đã nộp vào Ngân sách nhà nước do Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị (sau
đây gọi tắt là nguồn kinh phí 5%).
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh:
Thông tư này quy định việc quản lý, cấp phát trang phục
cho cán bộ, công chức thuộc Kiểm toán nhà nước và chế độ ưu tiên đối với Kiểm
toán nhà nước; trích lập và sử dụng nguồn kinh phí 5% gồm:
a) Việc trích lập và
sử dụng nguồn kinh phí 5%;
b) Cán bộ, công chức
thuộc Kiểm toán nhà nước được cấp phát trang phục để sử dụng khi thi hành công
vụ;
c) Cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc Kiểm toán nhà nước được hưởng chế độ ưu tiên.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Kiểm toán nhà
nước;
b) Các cơ quan, đơn
vị được kiểm toán;
c) Các cơ quan đơn vị
có liên quan.
Điều
2. Chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức
1. Cán bộ, công chức
thuộc Kiểm toán nhà nước được cấp phát trang phục để sử dụng khi thi hành công
vụ theo số lượng, niên hạn sử dụng trang phục được quy định tại Nghị quyết số
1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03/3/2006 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá XI.
Hình thức, màu sắc,
kiểu dáng của trang phục trong ngành Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà
nước quy định.
2. Nguyên tắc cấp
phát:
a) Việc cấp phát, sử
dụng trang phục phải đúng mục đích, đối tượng theo quy định của Kiểm toán nhà
nước; phải mở sổ sách theo dõi việc quản lý, cấp phát đến từng cán bộ, công
chức bảo đảm chính xác, tránh nhầm lẫn, trùng lắp;
b) Trang phục bị hư
hỏng, mất mát vì lý do khách quan thì được cấp bổ sung. Trường hợp hư hỏng, mất
mát không có lý do chính đáng, cá nhân phải đăng ký để được cấp bổ sung và phải
chịu chi phí cấp bổ sung hoặc tự mua sắm, đảm bảo yêu cầu trang phục để sử dụng
khi thi hành công vụ;
c) Đối với các trường
hợp thôi việc, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển công tác khác mà trang phục được
cấp chưa hết niên hạn thì không phải thu hồi;
d) Tổng Kiểm toán nhà
nước có thể quyết định may sắm, cấp phát trang phục cho từng cán bộ, công chức
hoặc có thể xem xét, quyết định cấp tiền cho cán bộ, công chức tự may sắm trên
cơ sở giá mua, tiêu chuẩn và mẫu do Tổng Kiểm toán nhà nước quy định.
3. Căn cứ vào điều
kiện cụ thể, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định vận dụng trang bị một số loại
trang phục theo hình thức phù hợp với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của
Kiểm toán nhà nước trong phạm vi dự toán ngân sách đã được giao.
Điều 3. Các khoản
được trích
Kiểm toán Nhà nước
được trích 5% trên số tiền do Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị đã được
thực hiện, gồm:
1. Các khoản tăng thu
ngân sách nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác đã thực nộp vào
ngân sách nhà nước, gồm:
a) Các khoản tăng thu
do đơn vị được kiểm toán có nghĩa vụ kê khai, nộp ngân sách nhà nước nhưng
không kê khai, kê khai sai, trốn thuế, gian lận thuế, hoặc do vi phạm các quy
định khác về thu nộp ngân sách dẫn đến thiếu số thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác phải nộp ngân sách nhà nước hoặc tăng số thuế được hoàn theo quy định
của pháp luật được Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị, đơn vị được kiểm
toán đã thực nộp vào ngân sách nhà nước;
b) Các khoản xử phạt
vi phạm hành chính về thuế, truy thu thuế do Kiểm toán nhà nước phát hiện và
kiến nghị cơ quan quản lý thuế xử phạt, truy thu đơn vị được kiểm toán đã thực
nộp vào ngân sách nhà nước;
c) Các khoản kiến
nghị tăng thu đơn vị được kiểm toán thực hiện nhưng thông qua phương thức bù
trừ như: Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thông qua việc điều
chỉnh tờ khai thuế GTGT; thực hiện giảm lỗ thông qua việc điều chỉnh tờ khai
quyết toán thuế TNDN; thực hiện kiến nghị tăng thu thông qua việc bù trừ với số
thuế nộp thừa của sắc thuế tương ứng và các khoản bù trừ khác theo quy định của
pháp luật.
d) Các khoản thu do
các cơ quan, đơn vị đã thu của các đối tượng liên quan nhưng theo quy định của
pháp luật thì không được phép thu hoặc thu vượt mức theo quy định của pháp luật
được Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị, đơn vị thực hiện thu đã thực
nộp vào ngân sách nhà nước. Các khoản lãi phát sinh, tiền phạt chậm nộp ngân
sách nhà nước do chiếm dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được thu hồi và đã
thực nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Các khoản đã thực
chi ngân sách sai chế độ đã nộp lại ngân sách nhà nước (đối với các khoản chi
đã quyết toán), bao gồm: (i) Sai đơn giá, khối lượng, định mức và sai khác
đối với các công trình đầu tư xây dựng cơ bản; (ii) Sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước để chi cho những nội dung không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà
nước, không đúng nhiệm vụ được giao, sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu;
(iii) Sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước giao không thực hiện tự chủ (đối với
cơ quan hành chính) hoặc giao chi không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp)
để chi cho nội dung theo quy định phải sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà
nước giao tự chủ hoặc giao chi thường xuyên; (iv) Đơn vị báo cáo số liệu sai
dẫn đến ngân sách nhà nước đã bố trí dự toán và cấp phát cho đơn vị số tiền cao
hơn số tiền đơn vị được hưởng theo quy định; (v) Sử dụng phần kinh phí ngân
sách theo quy định phải nộp trả ngân sách nhà nước nhưng đơn vị giữ lại để sử
dụng.
3. Các khoản đã thực
chi ngân sách sai chế độ đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý giảm chi, giảm
thanh toán, gồm:
a) Các khoản chi ngân
sách sai chế độ (tại khoản 2 nêu trên) đang trong quá trình lập báo cáo quyết
toán với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến
nghị, được cơ quan có thẩm quyền xử lý giảm quyết toán chi ngân sách nhà nước;
b) Các khoản chi ngân
sách sai chế độ (tại khoản 2 nêu trên) đang được tiếp tục thanh toán với ngân
sách; Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị, được cơ quan có thẩm quyền xử
lý giảm thanh toán, giảm trừ dự toán với ngân sách nhà nước kỳ sau, năm sau.
4. Các khoản kinh phí
bố trí dự toán vượt định mức phân bổ, sai nguồn do Kiểm toán nhà nước phát hiện
và kiến nghị đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý thu hồi nộp ngân sách nhà
nước.
Điều
4. Sử dụng kinh phí được trích để thực hiện chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán
nhà nước
1. Chi khuyến khích,
thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không vượt quá
0,8 lần tiền lương cấp bậc, chức vụ, vượt khung và chế độ phụ cấp theo nghề mức
từ 15% đến 25% tuỳ theo từng đối tượng đã quy định trong Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
2. Số kinh phí còn lại
sau khi chi khuyến khích, thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động của Kiểm toán nhà nước được sử dụng để đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường
năng lực hoạt động của ngành, gồm:
a) Chi tăng cường đầu
tư xây dựng trụ trở làm việc của Kiểm toán nhà nước; mua sắm, sửa chữa tài sản,
máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện đi lại phục vụ công
tác kiểm toán;
b) Bổ sung chi đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ, tổ chức các đoàn đi học tập kinh nghiệm
trong và ngoài nước của kiểm toán viên, cán bộ, công chức và người lao động
thuộc Kiểm toán nhà nước; bổ sung chi nghiên cứu khoa học, chi công nghệ thông
tin, chi thực hiện chính sách thu hút nhân tài; chi hỗ trợ khác nhằm nâng cao
năng lực hoạt động kiểm toán;
c) Bổ sung chi các
hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác kiểm toán;
d) Chi giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong thực hiện kết luận của Kiểm toán nhà nước;
đ) Chi động viên,
khuyến khích các tập thể và cá nhân trong và ngoài cơ quan Kiểm toán nhà nước
đã tích cực phối hợp trong công tác thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
Điều
5. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Kiểm toán nhà nước
và các Đoàn Kiểm toán nhà nước:
a) Khi tổng hợp kết
quả kiểm toán, các Đoàn Kiểm toán nhà nước lập bảng tổng hợp các kiến nghị, chi
tiết theo mã số thuế (nếu có), tên, địa chỉ đơn vị và các nội dung tương ứng
quy định tại Điều 3 Thông tư này, gửi Kho bạc nhà nước, đồng
gửi cơ quan quản lý thuế (đối với kiến nghị tăng thu thuế và các khoản thu khác
do cơ quan thuế quản lý):
- Các khoản nộp ngân
sách nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác.
- Các khoản chi sai
chế độ xử lý nộp trả ngân sách nhà nước.
- Các khoản chi sai
chế độ đã xử lý giảm chi ngân sách, giảm thanh toán vào ngân sách năm sau.
b) Trong kết luận
kiểm toán, các Đoàn Kiểm toán nhà nước cần yêu cầu các đơn vị: Khi đơn vị thực
hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước phải ghi rõ trên chứng từ về nội dung
kiến nghị (nộp ngân sách nhà nước, giảm chi ngân sách nhà nước, giảm thanh
toán…) và số tiền thực hiện theo kiến nghị của cuộc kiểm toán tại Báo cáo kiểm
toán (số, ngày, tháng, năm). Các trường hợp thực hiện kiến nghị nộp ngân
sách nhà nước phải đồng thời ghi rõ nộp ngân sách nhà nước theo công văn (số,
ngày, tháng, năm) của Kiểm toán nhà nước trên chứng từ nộp tiền vào Kho bạc
nhà nước nơi đơn vị được kiểm toán giao dịch.
c) Hàng năm, trên cơ
sở báo cáo của các đơn vị được kiểm toán (kèm theo chứng từ hoặc văn bản xác
nhận của các cơ quan có liên quan) và báo cáo kết quả kiểm tra tình hình thực
hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước lập Bảng
tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán năm (phụ lục 01 đính kèm)
trên phạm vi toàn quốc gửi Kho bạc nhà nước (cả văn bản và tệp file dữ liệu)
để đối chiếu và xác nhận.
2.
Đối với đơn vị được kiểm toán:
a) Khi thực hiện kiến
nghị của Kiểm toán nhà nước, thực hiện đúng theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước
trong kết luận kiểm toán được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Đối với
trường hợp đơn vị nộp tiền vào ngân sách nhà nước trước khi có công
văn của Kiểm toán Nhà nước gửi đơn vị thì trên chứng từ ghi cụ thể:“nộp
ngân sách nhà nước theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước”. Chứng
từ thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước theo hướng dẫn tại phụ lục số 03 đính kèm Thông tư này;
b) Trường hợp khi đơn
vị thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước nhưng phần nội dung không ghi rõ “thực
hiện theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước” thì đơn vị phải có trách
nhiệm gửi Kho bạc nhà nước hoặc cơ quan quản lý Thuế hoặc cơ quan Tài chính địa
phương hoặc cơ quan có thẩm quyền giao dự toán, phê duyệt quyết toán để được
xác nhận (phụ lục 02a, 02b, 02c đính kèm) theo quy định tại
khoản 3, 4, 5 Điều này;
c) Ngoài trách nhiệm
báo cáo tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà
nước, hàng năm khi lập báo cáo quyết toán năm, các đơn vị được kiểm toán căn cứ
chứng từ thực hiện kiến nghị kiểm toán hoặc xác nhận của các cơ quan liên quan
lập báo cáo về số tiền đã thực hiện kiến nghị kiểm toán trong năm gửi về đơn vị
quản lý cấp trên, đơn vị quản lý cấp trên tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
kiến nghị kiểm toán (chi tiết đến từng chứng từ, nội dung thực hiện) gửi Kiểm
toán nhà nước và Bộ Tài chính.
3. Cơ quan Tài chính,
Thuế, Hải quan ở địa phương: Xác nhận chứng từ thực hiện kiến nghị của Kiểm
toán nhà nước đối với các kiến nghị đã được thực hiện theo đề nghị của đơn vị
được kiểm toán; Cụ thể:
a) Cơ quan Thuế, Hải
quan thực hiện xác nhận (phụ lục
02b đính kèm):
- Các khoản đơn vị đã
nộp ngân sách nhà nước nhưng chưa ghi đầy đủ thông tin “nộp ngân sách nhà
nước theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước”.
- Các khoản tăng thu
do cơ quan Thuế, Hải quan bù trừ thuế (giữa số đã nộp với số thuế đơn vị phải
nộp theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước).
b) Cơ quan Tài chính
thực hiện xác nhận (phụ lục 02c
đính kèm): Các khoản tăng thu, giảm trừ thanh toán, giảm trừ quyết toán và
giảm trừ dự toán.
4. Đối với cơ quan có
thẩm quyền giao dự toán, phê duyệt quyết toán (quyết toán ngân sách theo niên
độ, quyết toán dự án hoàn thành…):
a) Khi giao dự toán
hoặc giao kế hoạch vốn đầu tư có giảm trừ dự toán theo kiến nghị của Kiểm toán nhà
nước thì ghi cụ thể nội dung, số kinh phí giảm trừ theo kiến nghị của Kiểm toán
nhà nước như nội dung ghi trên chứng từ thực hiện kiến nghị (Phụ lục số 03 đính kèm);
b) Khi phê duyệt
quyết toán ngân sách theo niên độ hoặc phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành có
giảm trừ quyết toán theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước phải ghi cụ thể nội
dung, số kinh phí giảm trừ trên văn bản phê duyệt quyết toán;
c) Xác nhận chứng từ
thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước theo đề nghị của đơn vị được kiểm
toán đối với các khoản tăng thu, giảm trừ thanh toán, giảm trừ quyết
toán và giảm trừ dự toán đã được thực hiện nhưng trên chứng từ không ghi rõ nội
dung“thực hiện theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước”(Phụ lục 02c đính kèm).
5. Đối với Kho bạc
nhà nước các cấp:
a) Kho bạc nhà nước
địa phương (nơi đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà
nước):
- Căn cứ vào nội dung
ghi trên chứng từ của đơn vị được kiểm toán để ghi chép phục vụ công tác đối
chiếu, xác nhận kết quả thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước;
- Xác nhận chứng từ
thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước đối với các kiến nghị được thực hiện
qua Kho bạc nhà nước (nộp ngân sách nhà nước, giảm chi, giảm thanh toán …) (Phụ lục 02a đính kèm).
b) Kho bạc Nhà nước:
Hàng năm, căn cứ vào Bảng tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán năm,
trên cơ sở chứng từ thực hiện của đơn vị được kiểm toán và xác nhận của các cơ
quan, đơn vị có liên quan do Kiểm toán nhà nước cung cấp (phụ lục 01 đính kèm), Kho bạc
nhà nước đối chiếu, xác nhận, gửi Kiểm toán nhà nước.
Điều 6. Lập dự
toán, quản lý và quyết toán kinh phí được trích
1. Nguồn kinh
phí may sắm trang phục:
Hàng năm căn cứ vào đối tượng được
cấp trang phục, số lượng chủng loại trang phục đến niên hạn, Kiểm toán nhà nước
lập dự toán kinh phí mua sắm trang phục. Kinh phí để thực hiện chế độ trang
phục của cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước được bố trí trong dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm của Kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Nguồn kinh phí 5%:
a) Hàng năm, vào thời
điểm xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước; Kiểm toán nhà nước căn cứ
vào ước thực hiện số tiền thực thu nộp vào ngân sách nhà nước do Kiểm toán nhà
nước phát hiện và kiến nghị của năm đó để xác định kinh phí trích 5% của năm kế
hoạch, tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách của Kiểm toán nhà nước,
gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thực hiện;
b) Kết thúc năm, căn
cứ vào báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Bộ Tài chính
sẽ xem xét giải quyết số chênh lệch giữa số được trích trên kết quả thực hiện
kiến nghị cao hơn hoặc thấp hơn số đã bố trí trong dự toán chi ngân sách, cụ
thể như sau:
- Trường hợp số được
trích trên kết quả đã thực hiện kiến nghị cao hơn số đã bố trí trong dự toán
năm thì số thiếu sẽ được bố trí bổ sung vào dự toán năm sau nữa (ví dụ: số thiếu
năm 2014 được bố trí trong dự toán năm 2016);
- Trường hợp số được
trích trên kết quả đã thực hiện kiến nghị thấp hơn số đã bố trí trong dự toán
năm thì số đã bố trí thừa sẽ được trừ vào số phải bố trí của năm sau nữa (ví
dụ: số thừa năm 2014 được trừ vào dự toán năm 2016).
3. Việc quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí chi chế độ trang phục và nguồn kinh phí 5% thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
Điều
7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Thông tư số 56/2007/TT-BTC
ngày 08/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục;
trích lập và sử dụng nguồn kinh phí được trích 2% trên số tiền thực nộp vào
Ngân sách nhà nước do Kiểm toán nhà nước phát hiện và Thông tư số 160/2011/TT-BTC
ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 56/2007/TT-BTC
ngày 08/6/2007.
2. Căn cứ vào báo cáo
kết quả thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước do Kho bạc nhà nước lập, Bộ
Tài chính thực hiện trích 5% trên số tiền đã thực nộp ngân sách nhà nước và số
tiền chi sai chế độ đã xử lý giảm chi, giảm thanh toán cho Kiểm toán nhà nước
từ năm 2011 theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
3. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ
Tài chính để nghiên cứu xử lý theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát ND tối cao, Toà án ND tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước, Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP
trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ TC;
- Lưu: VT, Vụ HCSN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
PHỤ
LỤC 03
HƯỚNG
DẪN CHỨNG TỪ THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Kèm
theo Thông tư số 165/2015/TT-BTC ngày 05/11/2015 của Bộ Tài chính)
Chứng từ thực hiện các kiến nghị
của Kiểm toán Nhà nước cụ thể như sau:
1. Đối với kiến nghị tăng thu về
thuế, phí, lệ phí, thu khác, các khoản chi sai,... nộp tại KBNN
a) Chứng từ thực hiện theo các mẫu
biểu chứng từ được ban hành theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính:
- Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu
C1-02/NS, C1-03/NS).
- Ủy nhiệm chi (mẫu C4-02/NS),
Giấy rút dự toán (mẫu C2-02/NS), Giấy rút vốn đầu tư (mẫu C3-01/NS).
- Giấy nộp trả kinh phí (mẫu
C2-05/NS và C3-04/NS).
- Lệnh chuyển có, Ủy nhiệm chi của
Ngân hàng (chứng từ giấy khi tham gia thanh toán thủ công hoặc phục hồi đối
với các đơn vị tham gia thanh toán điện tử).
b) Các chứng từ khác thực hiện theo
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 và Quyết định số 759/2013/QĐ-BTC
ngày 16/4/2013.
Các chứng từ trên, ngoài việc ghi
nội dung và số tiền cụ thể theo quy định, còn phải ghi rõ: Nộp tiền thực
hiện theo kiến nghị của KTNN niên độ NS năm.... (và công văn số,
ngày, tháng, năm của KTNN gửi KBNN nếu có) đồng thời đơn vị được kiểm toán
đánh dấu vào ô Kiểm toán nhà nước trên giấy nộp tiền vào NSNN. Trường hợp vì lý
do nào đó chứng từ không ghi cụ thể theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán nêu
trên, thì lập bảng kê chứng từ thực hiện kiến nghị KTNN, đề nghị KBNN nơi giao
dịch xác nhận hoặc đề nghị cơ quan quản lý Thuế trực tiếp quản lý xác nhận.
- Đối với trường hợp Kiểm toán nhà
nước kiến nghị cơ quan quản lý thuế xử phạt, truy thu thuế đối với các đơn vị
chứng từ gồm: Quyết định xử phạt, truy thu của cơ quan quản lý thuế ghi rõ nội
dung “xử phạt, truy thu theo kiến nghị của KTNN niên độ NS năm…”;
Giấy nộp tiền vào NSNN ghi rõ nội dung “nộp tiền xử phạt, truy thu theo
kiến nghị của KTNN niên độ ngân sách...”
2. Đối với kiến nghị giảm thanh
toán vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
Chứng từ thực hiện:
- Quyết định phê duyệt quyết toán
Dự án hoàn thành của cấp có thẩm quyền.
- Trong trường hợp dự án chưa được
phê duyệt quyết toán:
+ Hồ sơ thanh toán (Biên bản nghiệm
thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn, phiếu giá).
+ Biên bản xác nhận công nợ giữa
chủ đầu tư (bên giao thầu) và bên nhận thầu;
+ Quyết định điều chỉnh dự toán
hoặc điều chỉnh giá trị trúng thầu do giảm trừ theo kiến nghị của KTNN (ghi rõ
số tiền, lý do giảm trừ theo kiến nghị của KTNN).
+ Hợp đồng điều chỉnh (hoặc Phụ lục
của hợp đồng) giữa chủ đầu tư (bên giao thầu) và bên nhận thầu về giảm trừ giá
trị thanh toán công trình theo kiến nghị của KTNN đối với các hợp đồng (phụ lục
hợp đồng) điều chỉnh giảm giá trị thanh toán.
Các chứng từ trên đều phải ghi rõ: Giảm
thanh toán (số tiền cụ thể) theo kiến nghị của KTNN niên độ NS năm ....
(và công văn số, ngày, tháng, năm của KTNN gửi KBNN nếu có). Trường hợp
vì lý do nào đó chứng từ không ghi rõ nội dung, đơn vị được kiểm toán có trách
nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán xác nhận (trường hợp
Dự án đã quyết toán hoàn thành) hoặc văn bản giải trình có ký xác nhận của 2
bên (trường hợp dự án chưa quyết toán).
3. Đối với kiến nghị giảm dự
toán chi thường xuyên
Chứng từ thực hiện:
- Quyết định giảm dự toán của UBND
các cấp (trường hợp giảm dự toán trong năm phải kèm theo phiếu điều chỉnh dự
toán của cơ quan tài chính hoặc KBNN (đối với NS xã) (mẫu C6-04/NS theo Thông
tư 08/2013/TT-BTC);
- Quyết định giao dự toán của các
cấp có thẩm quyền; kèm phụ lục chứng minh việc giảm trừ dự toán do KTNN kiến
nghị.
- Công văn của cơ quan tài chính
được ủy quyền thông báo dự toán (trường hợp thu hồi dự toán trong năm phải
kèm theo phiếu điều chỉnh dự toán của cơ quan tài chính, mẫu C6-04/NS theo
Thông tư 08/2013/TT-BTC);
Các văn bản trên phải ghi rõ: Giảm
dự toán (số tiền cụ thể) theo kiến nghị của KTNN niên độ NS năm .... (và
công văn số, ngày, tháng, năm của KTNN gửi KBNN nếu có). Trường hợp vì lý
do nào đó các văn bản trên không ghi rõ nội dung, đơn vị được kiểm toán có
trách nhiệm đề nghị cơ quan ban hành các văn bản trên xác nhận nội dung và số
tiền thực hiện kiến nghị của KTNN.
4. Đối với kiến nghị về thuế
thông qua phương thức bù trừ
Chứng từ thực hiện:
- Văn bản xác nhận của cơ quan quản
lý thuế (ghi rõ nội dung và số tiền bù trừ thực hiện theo kiến nghị của
Kiểm toán Nhà nước);
- Tờ khai thuế GTGT (thuyết minh
rõ nội dung và số giảm thuế GTGT còn được khấu trừ theo kiến nghị của KTNN).
- Tờ khai thuế TNDN (thuyết minh
rõ nội dung và số thuế TNDN tăng thêm do thực hiện giảm lỗ theo kiến nghị của
KTNN).
Trường hợp số tiền được bù trừ nhỏ
hơn số kiến nghị của KTNN thì phải kèm theo chứng từ nộp NSNN số tiền còn lại.
Trường hợp mẫu chứng từ theo các
Thông tư trích dẫn nêu trên được sửa đổi, bổ sung, thay thế; thực hiện theo mẫu
chứng từ tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.