BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH THẨM TRA QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định
số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng;
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế Quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ; Nghị định số
07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý
đầu tư và xây dựng kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP và Nghị định số
12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số
83/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày
14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về hợp đồng trong hoạt động xây dựng; số
207/2013/NĐ-CP ngày 11/12/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày
23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đầu tư,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định Quy trình Thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn
Ngân sách nhà nước.
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định quy trình thẩm tra quyết
toán đối với các dự án, hạng mục hoàn thành (hoặc bị dừng vĩnh viễn) sử dụng
nguồn vốn đầu tư từ Dự toán Ngân sách nhà nước; khuyến khích áp dụng Quy trình này
để thẩm tra quyết toán đối với dự án sử dụng các nguồn vốn khác.
2. Quy trình thực hiện công tác thẩm tra quyết
toán gồm các bước:
a) Tiếp nhận hồ sơ trình duyệt quyết toán;
b) Thẩm tra quyết toán;
c) Trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết
toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tiếp
nhận hồ sơ quyết toán, thẩm tra quyết toán, trình phê duyệt quyết toán dự án
hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước;
2. Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán việc tuân thủ quy trình: Tiếp nhận hồ sơ - Thẩm tra
quyết toán - Trình phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng
vốn Ngân sách nhà nước.
Điều 3. Yêu cầu đối với công
tác thẩm tra quyết toán
1. Công tác thẩm tra quyết toán phải tuân thủ
các cơ chế chính sách của Nhà nước phù hợp với từng thời kỳ thực hiện dự án. Cơ
quan chủ trì thẩm tra được đề nghị các cơ quan chức năng quản lý chuyên ngành
xem xét, giải quyết những kiến nghị, vướng mắc liên quan đến quyết toán dự án
hoàn thành để trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán.
2. Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán phải bảo
đảm tính đúng đắn, trung thực, khách quan.
3. Thời gian thực hiện thẩm tra báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm tra nhận đủ hồ sơ theo
quy định tại Thông tư quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn
nhà nước của Bộ Tài chính.
Điều 4. Trách nhiệm của các
bên liên quan
1. Cơ quan thẩm tra quyết toán, cán bộ trực tiếp
thẩm tra quyết toán chịu trách nhiệm tuân thủ trình tự, nội dung các bước thẩm
tra theo quy định tại Thông tư này; chịu trách nhiệm về nội dung của Báo cáo kết
quả thẩm tra trên cơ sở hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư cung cấp và Báo cáo kết
quả kiểm toán dự án hoàn thành của kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán Nhà nước (nếu
có). Cơ quan thẩm tra quyết toán, cán bộ trực tiếp thẩm tra quyết toán không chịu
trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu đã nghiệm
thu đưa vào báo cáo quyết toán; không chịu trách nhiệm về đơn giá dự toán đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và đơn giá trúng thầu đã được người quyết định
trúng thầu quyết định, chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong hợp đồng.
2. Nhà thầu kiểm toán độc lập, kiểm toán viên chịu
trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về nội dung và tính đúng đắn của số
liệu trong Báo cáo kết quả kiểm toán dự án hoàn thành trên cơ sở hồ sơ quyết
toán do chủ đầu tư cung cấp.
3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật,
cơ quan thẩm tra quyết toán về tính pháp lý của hồ sơ quyết toán và tính đúng đắn
của số liệu đề nghị quyết toán; tính chính xác của khối lượng do chủ đầu tư và
nhà thầu nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán; tính phù hợp của đơn giá do chủ
đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong hợp đồng.
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra, thẩm định
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, kết quả đấu thầu và người
có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư, dự toán, tổng dự toán (nếu có) chịu trách
nhiệm về tính đúng đắn của khối lượng, tính phù hợp của đơn giá trong hồ sơ báo
cáo kết quả thẩm tra, thẩm định theo quy định của pháp luật.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Chương I
TRÌNH TỰ TIẾP NHẬN HỒ
SƠ TRÌNH DUYỆT QUYẾT TOÁN
Điều 5. Kiểm tra hồ sơ
1. Khi tiếp nhận hồ sơ báo cáo quyết toán do chủ
đầu tư trình duyệt, cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra danh mục hồ sơ, tài liệu do
chủ đầu tư trình đối chiếu với phiếu giao nhận hồ sơ theo Mẫu số 01/GHSQT ban
hành kèm theo Thông tư này;
2. Kiểm tra nội dung các biểu mẫu báo cáo quyết
toán do chủ đầu tư lập, đối chiếu với biểu mẫu quy định trong Thông tư của Bộ
Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước; Qua
đó xác định rõ hồ sơ, tài liệu còn thiếu; những tài liệu mà chủ đầu tư cần hoàn
thiện, bổ sung.
Điều 6. Xử lý các trường hợp
1. Trường hợp hồ sơ đảm bảo yêu cầu, đầy đủ danh
mục hồ sơ theo quy định, cán bộ tiếp nhận hồ sơ lập phiếu giao nhận hồ sơ theo
Mẫu số 01/GHSQT ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Trường hợp hồ sơ đảm bảo yêu cầu, nhưng cần bổ
sung cho đủ hồ sơ theo quy định, cán bộ tiếp nhận hồ sơ ghi rõ vào mục II và
III trong phiếu giao nhận hồ sơ. Quá thời gian ghi tại mục III, cán bộ tiếp nhận
báo cáo người có thẩm quyền để có văn bản yêu cầu hoàn thiện bổ sung hoặc trả lại
hồ sơ cho chủ đầu tư;
3. Trường hợp chủ đầu tư không trực tiếp giao hồ
sơ quyết toán phải có văn bản ủy quyền; đồng thời, chủ đầu tư lập phiếu giao nhận
hồ sơ theo Mẫu số 01/GHSQT ban hành kèm theo Thông tư này gửi kèm theo; cơ quan
tiếp nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra hồ sơ báo cáo quyết toán theo các nội dung
trên và xử lý bằng văn bản theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
Điều 7. Trách nhiệm bổ sung
hồ sơ
Sau 30 ngày kể từ ngày chủ đầu tư nhận được
thông báo bổ sung hoặc trả lại hồ sơ của cơ quan thẩm tra mà chủ đầu tư không nộp
đủ hồ sơ (đã hoàn chỉnh) hoặc không có văn bản giải trình thì chủ đầu tư hoàn
toàn chịu trách nhiệm về việc chậm thời gian nộp báo cáo quyết toán. Ngày chủ đầu
tư nhận được thông báo là ngày hai bên trực tiếp giao nhận hồ sơ đối với trường
hợp giao nhận trực tiếp, ngày trên dấu công văn đến hoặc ngày trên dấu bưu điện
nơi nhận đối với trường hợp giao nhận gián tiếp.
Chương II
TRÌNH TỰ THẨM TRA QUYẾT
TOÁN
Mục 1. TRÌNH TỰ THẨM TRA QUYẾT
TOÁN ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN
Điều 8. Kiểm tra tính pháp
lý của hợp đồng kiểm toán
Cán bộ thẩm tra xem xét tính pháp lý của hợp đồng
kiểm toán, phạm vi kiểm toán, thời gian và thể thức thực hiện kiểm toán đối với
dự án.
Điều 9. Kiểm tra nội dung
Báo cáo kết quả kiểm toán
1. Cán bộ thẩm tra đối chiếu nội dung Báo cáo kết
quả kiểm toán của dự án với nội dung Kiểm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành quy định tại Chuẩn mực Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành số 1000 ban hành kèm theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Trường
hợp không đảm bảo yêu cầu theo quy định, cơ quan thẩm tra thông báo cho chủ đầu
tư để yêu cầu nhà thầu kiểm toán thực hiện kiểm toán lại hoặc kiểm toán bổ
sung.
2. Cán bộ thẩm tra không tính lại khối lượng do
chủ đầu tư và nhà thầu nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán đã được kiểm toán
viên xác nhận trong báo cáo kiểm toán; không tính lại đơn giá đã được người quyết
định trúng thầu quyết định, chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong hợp
đồng.
Điều 10. Kiểm tra việc chấp
hành các văn bản quy phạm pháp luật
Cán bộ thẩm tra kiểm tra việc chấp hành các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan, những căn cứ pháp lý mà kiểm toán viên sử
dụng để kiểm toán dự án trong danh mục các văn bản sử dụng của báo cáo kiểm
toán dự án hoàn thành.
Điều 11. Xem xét kiến nghị
của chủ đầu tư với báo cáo kiểm toán
Cán bộ thẩm tra xem xét những ý kiến mà chủ đầu
tư không thống nhất với báo cáo kiểm toán của nhà thầu kiểm toán.
Điều 12. Kiểm tra việc chấp
hành kết luận của các cơ quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán nhà nước (nếu có)
Cán bộ thẩm tra kiểm tra việc chấp hành của chủ
đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với kết luận của các cơ quan Thanh tra,
Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước (nếu có). Trường hợp cần thiết, có văn bản xin ý
kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất hướng xử lý trước khi trình người
có thẩm quyền quyết định.
Điều 13. Nhận xét, kiến nghị
1. Cán bộ thẩm tra có ý kiến nhận xét, đánh giá
trong từng bước thẩm tra quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11 và 12 Thông tư này trong báo cáo kết quả thẩm tra.
2. Cán bộ thẩm tra nêu kiến nghị về giá trị đề
nghị phê duyệt, biện pháp giải quyết các tồn tại của dự án sau khi quyết toán.
3. Cán bộ thẩm tra nêu kiến nghị với các cơ quan
liên quan về quá trình quản lý đầu tư, thực hiện dự án.
Mục 2. TRÌNH TỰ THẨM TRA QUYẾT
TOÁN ĐỐI VỚI DỰ ÁN KHÔNG THỰC HIỆN KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN
Điều 14. Thẩm tra hồ sơ
pháp lý của dự án
Cán bộ thẩm tra căn cứ báo cáo theo Mẫu số
02/QTDA trong Báo cáo quyết toán và tập các văn bản pháp lý liên quan của dự
án, đối chiếu danh mục, trình tự thực hiện các văn bản pháp lý với các quy định
của pháp luật để có nhận xét về:
1. Trình tự lập và duyệt văn bản, thẩm quyền phê
duyệt văn bản;
2. Việc chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng
theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng;
3. Việc chấp hành trình tự lựa chọn thầu của các
gói thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
4. Việc thương thảo và ký kết các hợp đồng giữa
chủ đầu tư với các nhà thầu tư vấn, xây dựng, cung cấp và lắp đặt thiết bị so với
các quy định của pháp luật về hợp đồng và quyết định trúng thầu; hình thức giá
hợp đồng phải tuân thủ đúng quyết định trúng thầu của cấp có thẩm quyền và là
cơ sở cho việc thẩm tra quyết toán theo hợp đồng.
Điều 15. Thẩm tra nguồn vốn
đầu tư của dự án
Căn cứ các biểu báo cáo số 01/QTDA, 03/QTDA,
08/QTDA trong Báo cáo quyết toán; cán bộ thẩm tra thực hiện các bước sau:
1. Phân tích, so sánh cơ cấu vốn đầu tư thực hiện
với cơ cấu vốn được xác định trong tổng mức vốn đầu tư được duyệt (biểu báo cáo
số 01/QTDA).
2. Kiểm tra số liệu báo cáo về tình hình thực hiện
kế hoạch vốn đầu tư hàng năm so với kế hoạch được duyệt (biểu báo cáo số
03/QTDA).
3. Đối chiếu số liệu vốn thanh toán hàng năm của
chủ đầu tư và cơ quan thanh toán (biểu báo cáo số 08/QTDA);
4. Kiểm tra việc điều chỉnh tăng, giảm vốn đầu
tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền cho phép so với chế độ và thẩm quyền quy
định.
5. Nhận xét, đánh giá việc chấp hành các quy định
về việc cấp vốn, thanh toán; việc quản lý và sử dụng các loại nguồn vốn đầu tư
của dự án.
Điều 16. Thẩm tra chi phí đầu
tư của dự án
Căn cứ tổng mức đầu tư được duyệt và biểu báo
cáo số 04/QTDA- Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán theo công trình, hạng mục
hoàn thành, cán bộ thẩm tra thực hiện thẩm tra lần lượt theo cơ cấu chi phí ghi
trong tổng mức đầu tư: (1) Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư;
(2) Chi phí xây dựng; (3) Chi phí thiết bị; (4) Chi phí quản lý dự án; (5) Chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng; (6) Chi phí khác.
1. Thẩm tra chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng,
tái định cư; chi phí trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư:
a) Thẩm tra chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng,
tái định cư do chủ đầu tư thực hiện: Đối chiếu đề nghị quyết toán của chủ đầu
tư với dự toán bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; dự toán chi phí tổ
chức bồi thường giải phóng mặt bằng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm
tra danh sách chi trả cho các tổ chức, cá nhân nhận tiền bồi thường đã có chữ
ký xác nhận theo quy định để xác định giá trị quyết toán.
b) Thẩm tra chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng,
tái định cư do Hội đồng đền bù thực hiện và chi phí trả cho phần hạ tầng kỹ thuật
đã đầu tư (nếu có) để xác định giá trị quyết toán.
c) Trường hợp dự án giải phóng mặt bằng, tái định
cư là dự án độc lập được lập báo cáo quyết toán và thẩm tra quyết toán như một
dự án đầu tư độc lập.
d) Trường hợp giải phóng mặt bằng, tái định cư
là hạng mục tách ra từ một dự án đầu tư, thành lập Ban quản lý dự án phần giải
phóng mặt bằng riêng biệt với Ban quản lý dự án phần xây dựng: Ban quản lý dự
án phần giải phóng mặt bằng, tái định cư chịu trách nhiệm quyết toán phần giải
phóng mặt bằng, tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; gửi báo cáo quyết
toán đã được phê duyệt tới chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình để lập báo
cáo quyết toán chung trong toàn bộ dự án. Khi thẩm tra quyết toán toàn bộ dự
án, không phải thẩm tra lại phần chi phí giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Trường hợp các công trình hạ tầng kỹ thuật đã
có quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền, căn cứ quyết định phê
duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền, văn bản yêu cầu chi trả của chủ đầu tư
các công trình kỹ thuật và chứng từ trả tiền để xác định chi phí trả cho phần hạ
tầng kỹ thuật đã đầu tư.
g) Trường hợp cần thiết phải thẩm tra để trình cấp
có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán các công trình hạ tầng kỹ thuật
thì việc thẩm tra tương tự như thẩm tra chi phí xây dựng.
2. Thẩm tra chi phí xây dựng:
2.1. Một số nội dung cần lưu ý
a) Thẩm tra tính tuân thủ các quy định về hợp đồng
xây dựng và quyết định trúng thầu của cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó,
lưu ý đến hình thức giá hợp đồng ghi trong từng hợp đồng làm cơ sở cho việc thẩm
tra quyết toán theo hợp đồng.
b) Trường hợp chi phí xây dựng công trình phụ trợ
phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được
lập thiết kế, dự toán riêng cho hạng mục, tiến hành thẩm tra như thẩm tra gói
thầu xây dựng độc lập.
c) Trường hợp chi phí xây dựng công trình phụ trợ
phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được
tính theo tỷ lệ (%) trong gói thầu xây dựng chính (không lập thiết kế, dự toán
riêng); tiến hành thẩm tra việc áp dụng tỷ lệ (%) trên cơ sở kết quả thẩm tra
gói thầu xây dựng chính.
2.2. Thẩm tra đối với gói thầu do chủ đầu tư tự
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu:
a) Đối chiếu các nội dung, khối lượng trong bản
tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với biên bản nghiệm thu khối lượng
để xác định khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định;
b) Đối chiếu sự phù hợp giữa đơn giá trong bản
tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với đơn giá trong dự toán được
duyệt.
c) Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện
đã được nghiệm thu đúng quy định ở bước (a) nhân (x) với đơn giá đã thẩm tra ở
bước (b).
2.3. Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo
hình thức "giá hợp đồng trọn gói" (không phân biệt hình thức lựa chọn
thầu):
a) Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng thực
hiện trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với biên bản nghiệm thu khối
lượng công việc hoàn thành và các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng
công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định;
b) Đối chiếu đơn giá trong bản tính giá trị đề
nghị quyết toán A-B với đơn giá ghi trong bản tính giá trị hợp đồng; Khi nhà thầu
thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối lượng công việc
hoàn thành và đơn giá ghi trong hợp đồng, bản tính giá hợp đồng; thì giá trị
quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký. Không chiết tính lại khối
lượng cũng như đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết
định trúng thầu.
2.4. Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo
hình thức "giá hợp đồng theo đơn giá cố định" (không phân biệt hình
thức lựa chọn nhà thầu):
a) Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng thực
hiện trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với biên bản nghiệm thu khối
lượng công việc hoàn thành và các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng công
việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định;
b) Đối chiếu đơn giá trong bản tính giá trị đề
nghị quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong bản tính giá hợp đồng và các
tài liệu kèm theo hợp đồng;
c) Giá trị quyết toán bằng khối lượng công việc
hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định ghi
trong hợp đồng.
2.5. Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo
hình thức "Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh" (không phân biệt hình thức
lựa chọn nhà thầu):
a) Căn cứ điều kiện cụ thể của hợp đồng, xác định
rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.
b) Trường hợp điều chỉnh về khối lượng phải căn
cứ biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để xác định khối lượng
công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định;
c) Trường hợp điều chỉnh về đơn giá phải căn cứ
nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để xác định đơn giá quyết
toán.
d) Trường hợp điều chỉnh theo cơ chế chính sách
của Nhà nước phải căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp đồng, các cơ chế chính sách được
áp dụng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng (đã ghi trong hợp đồng) để xác
định giá trị được điều chỉnh. Không điều chỉnh cho trường hợp kéo dài thời gian
thực hiện so với thời gian trong hợp đồng đã ký do lỗi của nhà thầu gây ra.
2.6. Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo
hình thức "giá hợp đồng kết hợp" (không phân biệt hình thức lựa chọn
nhà thầu):
Hợp đồng theo hình thức "Giá hợp đồng kết hợp"
phải xác định rõ phạm vi theo công trình, hạng mục công trình hoặc nội dung
công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng cụ thể: trọn gói, đơn giá cố định
hoặc giá điều chỉnh. Việc thẩm tra từng phần của hợp đồng, theo từng hình thức
hợp đồng, tương ứng với quy định tại các điểm (2.3), (2.4) và (2.5) thuộc khoản
2 Điều này.
2.7. Thẩm tra các trường hợp phát sinh:
a) Trường hợp có hạng mục hoặc nội dung công việc
trong hợp đồng không thực hiện thì giảm trừ giá trị tương ứng của hạng mục hoặc
nội dung đó theo hợp đồng.
b) Trường hợp có khối lượng không thực hiện hoặc
khối lượng được nghiệm thu thấp hơn ở bản tính giá hợp đồng thì giảm trừ phần
khối lượng không thực hiện (hoặc thấp hơn) nhân (x) với đơn giá tương ứng ghi
trong hợp đồng.
c) Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu
của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng, khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng
20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì cộng thêm phần khối
lượng phát sinh được nghiệm thu nhân (x) với đơn giá tương ứng ghi trong hợp đồng.
d) Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu
của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng, khối lượng phát sinh lớn hơn 20% khối
lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì cộng thêm phần khối lượng phát
sinh được nghiệm thu nhân (x) với đơn giá điều chỉnh do chủ đầu tư phê duyệt
theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá khối lượng phát sinh đã ghi trong hợp đồng.
e) Trường hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu
của chủ đầu tư, ngoài phạm vi hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh không có đơn
giá trong hợp đồng thì thẩm tra theo dự toán bổ sung đã được chủ đầu tư phê duyệt
kèm theo phụ lục hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh này.
3. Thẩm tra chi phí thiết bị:
Thẩm tra tính tuân thủ các quy định về hợp đồng
và quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó, lưu ý đến hình thức
giá hợp đồng ghi trong từng hợp đồng của các gói thầu cung cấp và lắp đặt thiết
bị làm cơ sở cho việc thẩm tra quyết toán theo hợp đồng.
3.1. Thẩm tra đối với gói thầu do chủ đầu tư tự
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu:
a) Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất
xứ, chất lượng, cấu hình, giá của thiết bị đề nghị quyết toán so với biên bản
nghiệm thu và dự toán chi phí thiết bị được phê duyệt để xác định giá trị quyết
toán phần mua sắm thiết bị;
b) Thẩm tra chi phí gia công, lắp đặt thiết bị đối
với thiết bị cần gia công, cần lắp đặt theo dự toán được duyệt và được nghiệm
thu đúng quy định. Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã được nghiệm
thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá đã thẩm tra.
c) Thẩm tra các khoản chi phí liên quan: chi phí
vận chuyển thiết bị từ nơi mua về đến chân công trình; chi phí lưu kho bãi, bảo
quản, bảo dưỡng thiết bị, chi phí khác.
3.2. Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo
hình thức "giá hợp đồng trọn gói" (không phân biệt hình thức lựa chọn
thầu):
Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ,
chất lượng, cấu hình, giá của thiết bị trong bản tính giá trị đề nghị quyết
toán A-B với các yêu cầu, danh mục, chủng loại, cấu hình, nguồn gốc xuất xứ, chất
lượng, giá của thiết bị ghi trong hợp đồng, bản tính giá hợp đồng và các biên bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành của hợp đồng. Khi nhà thầu thực hiện đầy đủ
các yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối lượng thực hiện và quy định của hợp
đồng thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký. Không
chiết tính lại đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết
định trúng thầu.
3.3. Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo
hình thức "giá hợp đồng theo đơn giá cố định" (không phân biệt hình
thức lựa chọn nhà thầu):
a) Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất
xứ, chất lượng, cấu hình của thiết bị trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán
A-B với các yêu cầu, danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu
hình của thiết bị ghi trong hợp đồng, bản tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm
theo hợp đồng với biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện và các yêu cầu của hợp
đồng để xác định khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định;
b) Đối chiếu đơn giá trong bản tính giá trị đề
nghị quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong bản tính giá hợp đồng;
c) Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện
đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng.
3.4. Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo
hình thức "Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh" (không phân biệt hình thức
lựa chọn nhà thầu):
a) Căn cứ điều kiện cụ thể của hợp đồng, xác định
rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.
b) Trường hợp điều chỉnh về khối lượng phải căn
cứ biên bản nghiệm thu khối lượng để xác định khối lượng thực hiện đã được nghiệm
thu đúng quy định;
c) Trường hợp điều chỉnh về đơn giá phải căn cứ
nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để xác định đơn giá quyết
toán.
d) Trường hợp điều chỉnh theo cơ chế chính sách
của Nhà nước phải căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp đồng và các cơ chế chính sách
được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng để xác định giá trị được điều
chỉnh.
3.5. Thẩm tra đối với gói thầu hợp đồng theo
hình thức "giá hợp đồng kết hợp" (không phân biệt hình thức lựa chọn
nhà thầu) cần xác định rõ phạm vi hoặc nội dung công việc cụ thể được áp dụng
hình thức hợp đồng cụ thể: trọn gói, đơn giá cố định hoặc giá điều chỉnh. Việc
thẩm tra từng phần của hợp đồng, theo từng hình thức hợp đồng, tương ứng với
quy định tại các điểm (3.2), (3.3) và (3.4) thuộc khoản 3 Điều này.
3.6. Thẩm tra các trường hợp phát sinh:
a) Trường hợp có nội dung công việc trong hợp đồng
không thực hiện, danh mục thiết bị không thực hiện hoặc số lượng được nghiệm
thu thấp hơn ở bản tính giá hợp đồng thì giảm trừ phần số lượng không thực hiện
(hoặc thấp hơn) nhân (x) với đơn giá tương ứng ghi trong hợp đồng.
b) Trường hợp có danh mục thiết bị phát sinh
theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng, số lượng phát sinh nhỏ hơn
hoặc bằng 20% số lượng thiết bị tương ứng ghi trong hợp đồng thì cộng thêm phần
số lượng phát sinh được nghiệm thu nhân (x) với đơn giá tương ứng ghi trong hợp
đồng.
c) Trường hợp có danh mục thiết bị phát sinh
theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng, số lượng thiết bị phát
sinh lớn hơn 20% số lượng thiết bị tương ứng ghi trong hợp đồng thì cộng thêm
phần số lượng thiết bị phát sinh được nghiệm thu nhân (x) với đơn giá điều chỉnh
do chủ đầu tư phê duyệt theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thiết bị phát sinh
đã ghi trong hợp đồng.
d) Trường hợp có danh mục thiết bị phát sinh
theo yêu cầu của chủ đầu tư, ngoài phạm vi hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh
không có đơn giá trong hợp đồng thì thẩm tra theo dự toán bổ sung đã được chủ đầu
tư phê duyệt kèm theo hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh này.
4. Thẩm tra chi phí quản lý dự án
a) Căn cứ Bảng tính kinh phí quản lý dự án (theo
Mẫu số 01 (i)/DT-QLDA, Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài
chính quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế nếu có), đối chiếu sự phù hợp giữa số liệu đề nghị quyết toán với định
mức trích theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và dự toán chi phí quản
lý dự án được duyệt; qua đó xác định giá trị quyết toán của chi phí quản lý dự
án và những khoản chi phí tư vấn đầu tư xây dựng do chủ đầu tư, ban quản lý dự
án tự thực hiện.
b) Trường hợp dự án do chủ đầu tư, ban quản lý dự
án quản lý 01 dự án cần xem xét các chứng từ chi tiêu đảm bảo tính hợp pháp, hợp
lý, hợp lệ theo quy định đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Thẩm tra chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công
trình và các chi phí khác:
a) Đối với các khoản chi phí tư vấn và chi phí
khác tính theo định mức tỷ lệ %: kiểm tra các điều kiện quy định trong việc áp dụng
định mức tỷ lệ % để xác định giá trị chi phí của từng loại công việc;
b) Đối với các khoản chi phí tư vấn và chi phí
khác tính theo dự toán chi tiết được duyệt: đối chiếu giá trị đề nghị quyết
toán với dự toán được duyệt, đánh giá mức độ hợp lý của các khoản chi phí.
c) Đối với các khoản chi phí tư vấn hình thức hợp
đồng theo thời gian: đối chiếu đơn giá thù lao theo thời gian do chủ đầu tư và
nhà thầu thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế (theo
tháng, tuần, ngày, giờ) để xác định mức thù lao phải trả cho nhà thầu. Các khoản
chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, chi khác căn cứ quy định về
phương thức thanh toán ghi trong hợp đồng để thẩm tra (theo chứng từ hóa đơn hợp
lệ hoặc theo đơn giá khoán đã thỏa thuận trong hợp đồng).
Điều 17. Thẩm tra chi phí đầu
tư không tính vào giá trị tài sản (nếu có)
1. Thẩm tra các chi phí thiệt hại do các nguyên
nhân bất khả kháng được phép không tính vào giá trị tài sản theo các nội dung
như:
a) Xác định đúng theo các nguyên tắc, thủ tục
quy định của Nhà nước về chi phí thiệt hại;
b) Giá trị thiệt hại theo Biên bản xác định phải
được chủ đầu tư, đơn vị nhận thầu, tư vấn giám sát kiểm tra, xác nhận và kiến
nghị xử lý.
2. Thẩm tra chi phí thiệt hại được cấp có thẩm
quyền quyết định hủy bỏ, cho phép không tính vào giá trị tài sản: Cần đối chiếu
giữa biên bản xác định khối lượng hủy bỏ thực tế với quyết định cho phép hủy bỏ
của cấp có thẩm quyền.
Điều 18. Thẩm tra xác định
giá trị tài sản
1. Căn cứ kết quả thẩm tra chi phí đầu tư của dự
án, xác định giá trị tài sản công trình hình thành sau đầu tư.
2. Tính phân bổ chi phí quản lý dự án, chi phí
tư vấn và chi phí khác cho các hạng mục công trình theo nguyên tắc:
a) Loại chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn
liên quan trực tiếp đến hạng mục công trình nào thì phân bổ toàn bộ cho hạng mục
công trình đó.
b) Loại chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn và
chi phí khác phân bổ theo tỷ lệ vốn của từng đối tượng, từng hạng mục trên tổng
số vốn của các đối tượng, các hạng mục; ví dụ như: Chi phí chạy thử có tải và
không tải sau khi đã trừ các khoản thu được do chạy thử thì phân bổ cho máy móc
thiết bị cần lắp theo tỷ lệ vốn lắp đặt, vốn thiết bị cần lắp của từng đối tượng,
từng hạng mục trên tổng số vốn lắp đặt, vốn thiết bị cần lắp của các đối tượng,
các hạng mục.
c) Loại chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn và
chi phí khác liên quan đến toàn bộ dự án thì được phân bổ cho tất cả các đối tượng
là tài sản cố định theo tỷ lệ phân bổ: Tổng chi phí khác cần phân bổ / Tổng chi
phí xây dựng, lắp đặt, thiết bị của dự án, hạng mục công trình.
3. Thẩm tra việc quy đổi vốn đầu tư hàng năm về
mặt bằng giá tại thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình cho đơn vị sử dụng
(nếu có).
4. Xác định chi phí đầu tư hình thành tài sản,
bao gồm:
a) Chi phí đầu tư hình thành tài sản cố định,
b) Chi phí đầu tư hình thành tài sản lưu động.
5. Xác định giá trị, danh mục tài sản bàn giao
cho các đối tượng quản lý đơn vị quản lý, sử dụng.
Điều 19. Thẩm tra xác định
công nợ, vật tư thiết bị tồn đọng
1. Thẩm tra xác định công nợ
a) Căn cứ số liệu các khoản mục chi phí đã được
xác định sau khi thẩm tra quyết toán, số vốn đã thanh toán và báo cáo tình hình
công nợ của chủ đầu tư, Cán bộ thẩm tra cần xác định rõ từng khoản nợ phải thu,
nợ phải trả theo đúng đối tượng kể cả chủ đầu tư và các đơn vị, cá nhân có liên
quan;
b) Xem xét, kiến nghị phương án xử lý đối với
các khoản thu chưa nộp ngân sách, số dư tiền gửi, tiền mặt và kiến nghị các biện
pháp xử lý.
2. Kiểm tra, xác định giá trị vật tư, thiết bị tồn
đọng
a) Kiểm tra giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng
theo sổ kế toán, đối chiếu với số liệu kiểm kê thực tế;
b) Các loại vật tư thiết bị được tính toán, đánh
giá đúng số lượng, đúng giá trị thể hiện trên báo cáo quyết toán;
c) Xem xét, kiến nghị phương án xử lý của chủ đầu
tư đối với giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng.
Điều 20. Kiểm tra việc chấp
hành kết luận của các cơ quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán nhà nước (nếu có)
1. Đối với dự án đã được các cơ quan Thanh tra,
Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
và có kết luận; cán bộ thẩm tra quyết toán kiểm tra việc thực hiện của chủ đầu
tư và các đơn vị có liên quan đối với các kết luận nêu trên;
2. Xem xét các kiến nghị của chủ đầu tư, ban quản
lý dự án về các vấn đề được các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước
kết luận;
3. Kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vấn đề
tồn tại.
Điều 21. Nhận xét, kiến nghị:
1. Cán bộ thẩm tra nêu ý kiến nhận xét, đánh giá
trong từng bước thẩm tra quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 20 Thông tư này trong báo cáo kết quả thẩm tra.
2. Cán bộ thẩm tra nêu kiến nghị về giá trị đề
nghị phê duyệt quyết toán, biện pháp giải quyết các tồn tại của dự án sau khi
quyết toán.
3. Cán bộ thẩm tra nêu kiến nghị với các cơ quan
liên quan về quá trình quản lý đầu tư, thực hiện dự án.
4. Cán bộ thẩm tra đề xuất, trình cấp có thẩm
quyền xem xét giải quyết các kiến nghị của chủ đầu tư trong việc áp dụng chính
sách, chế độ quản lý xây dựng; về nguồn vốn đầu tư của dự án về tài sản bàn
giao cho các đơn vị quản lý sử dụng.
Điều 22. Kiểm tra hiện trường
Trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan chủ trì
thẩm tra quyết toán quyết định việc kiểm tra thực tế tại Ban quản lý dự án và hiện
trường xây dựng công trình trong quá trình thẩm tra báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành.
Chương III
TRÌNH TỰ TRÌNH PHÊ DUYỆT
QUYẾT TOÁN
Điều 23. Hồ sơ trình phê
duyệt quyết toán
1. Sau khi thẩm tra quyết toán, cơ quan thẩm tra
quyết toán lập hồ sơ trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành để trình người có
thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ trình phê duyệt quyết toán gồm có: Báo cáo kết quả
thẩm tra quyết toán, dự thảo quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
và các tài liệu do chủ đầu tư trình (kèm theo).
2. Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội
dung chính:
a) Khái quát toàn bộ dự án, những vấn đề đã được
cấp có thẩm quyền quyết định trong quá trình đầu tư thực hiện dự án;
b) Tóm tắt kết quả các nội dung theo đúng trình
tự thẩm tra trên đây.
c) Kiến nghị giá trị phê duyệt quyết toán;
d) Kiến nghị giải quyết các tồn tại về nguồn vốn
đầu tư, tài sản và công nợ sau khi quyết toán dự án.
3. Trường hợp thành lập Tổ công tác thẩm tra quyết
toán, báo cáo kết quả thẩm tra phải được toàn thể các thành viên tổ công tác nhất
trí ký tên, thông qua báo cáo và chịu trách nhiệm về kết quả do mình thực hiện.
4. Dự thảo quyết định phê duyệt quyết toán dự án
hoàn thành theo mẫu quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định về quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
5. Các tài liệu do chủ đầu tư trình (kèm theo):
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ
đầu tư;
b) Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của dự
án;
c) Báo cáo kiểm toán (nếu có);
d) Kết luận của các cơ quan Thanh tra, Kiểm tra,
Kiểm toán Nhà nước đối với dự án (nếu có) kèm theo văn bản báo cáo tình hình chấp
hành của chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đối với các kết luận
trên.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể
từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 56/2008/QĐ-BTC ngày 17/7/2008 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy trình thẩm tra quyết toán dự án
hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải
quyết./.
Nơi nhận :
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư, Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính Phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể ;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính;
- Lưu : VT, Vụ ĐT(320).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
Mẫu số 01/GHSQT
ĐƠN VỊ THẨM
TRA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/
|
|
PHIỀU GIAO NHẬN
Hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành
Chủ đầu tư/BQLDA :
Tên dự án :
Mã dự án :
Công trình (HMHT) :
Tổng vốn đầu tư :
Thời gian khởi công :…………………Thời gian hoàn thành
Cấp quyết định đầu tư:
Ngày lập báo cáo quyết toán:
Ngày nộp hồ sơ :………tháng ………năm……
TT
|
Danh mục
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
|
I - Hồ sơ đã nộp:
|
|
|
1
|
Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu
tư ngày…..tháng…..năm ……
|
|
|
2
|
Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành gồm … biểu
báo cáo theo quy định.
|
|
|
3
|
Các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số
02/QTDA (ghi rõ số/ký hiệu nếu để rời, ghi tổng số nếu đóng quyển)
|
|
|
4
|
- Tập các hợp đồng: (ghi rõ số/ký hiệu nếu
để rời, ghi tổng số nếu đóng quyển)
- Biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có, ghi
rõ của hợp đồng nào).
|
|
|
5
|
Tập các biên bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận
công trình, giai đoạn thi công xây dựng công trình, nghiệm thu lắp đặt thiết
bị; Biên bản nghiệm thu hoàn thành dự án, công trình hoặc hạng mục công trình
để đưa vào sử dụng.
|
|
|
6
|
Quyết toán khối lượng A-B, gồm có:
-
…
|
|
|
7
|
- Báo cáo kết quả kiểm toán quyết toán dự án
- Văn bản của chủ đầu tư về kết quả kiểm toán.
|
|
|
8
|
- Kết luận thanh tra, Biên bản kiểm tra, Báo
cáo kiểm toán (Trường hợp không xảy ra đề nghị ghi rõ trong tờ trình).
- Báo cáo tình hình chấp hành kết luận.
|
|
|
|
II - Hồ sơ còn thiếu:
|
|
|
1
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
III - Hồ sơ cần bổ sung:
|
|
|
1
|
|
|
|
…
|
|
|
|
Thời hạn hoàn chỉnh hồ sơ nộp trước ngày …
tháng … năm…..
|
Trong quá trình thẩm tra quyết toán, nếu
thiếu hồ sơ, cơ quan thẩm tra sẽ có văn bản yêu cầu bổ sung. Chủ đầu tư có
trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo yêu cầu. Thời gian quyết toán sẽ tính lại từ khi
nhận đầy đủ hồ sơ.
|
Hai bên thống nhất lập phiếu giao nhận hồ sơ quyết
toán dự án hoàn thành với các nội dung trên đây./.
BÊN GIAO HỒ
SƠ
(ký, ghi đầy đủ
họ tên)
|
BÊN NHẬN HỒ
SƠ
(ký, ghi đầy đủ
họ tên)
|