BỘ
TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
56/2008/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THẨM TRA QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của
Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số
03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 hướng dẫn quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 09/8/2007
sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đầu tư;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy trình thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo và thay thế Quyết định số 168/2003/QĐ-BTC ngày 07/10/2003 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm tra quyết toán dự án hoàn
thành đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính Phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, CQ thuộc CP
- Cơ quan TW của các đoàn thể
- Các Tổng Công ty nhà nước, Tập đoàn kinh tế nhà nước;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW
- Sở Tài chính , KBNN tỉnh, TP trực thuộc TW
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu : VP, Vụ ĐT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
QUY TRÌNH
THẨM TRA QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56 /2008/QĐ-BTC ngày17 tháng 7 năm 2008
của Bộ Tài chính)
A- QUY ĐỊNH
CHUNG
1-
Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Quy trình này áp dụng
cho các đơn vị thực hiện thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quyết định của người có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán, cụ thể như sau:
a- Đối với dự án được
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư: Bộ
Tài chính tổ chức thẩm tra.
b- Đối với dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan Trung ương quản lý (bao gồm cả dự
án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư trước đây): Đơn vị có chức
năng thuộc quyền quản lý của người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán tổ chức
thẩm tra.
c- Đối với các dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quản lý (bao gồm cả dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư trước
đây): Sở Tài chính tổ chức thẩm tra.
d- Đối với các dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc cấp quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh
quản lý: Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức thẩm tra.
2-
Yêu cầu thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành:
a- Công tác thẩm
tra quyết toán phải tuân thủ các cơ chế chính sách của Nhà nước phù hợp với từng
thời kỳ thực hiện dự án. Cơ quan chủ trì thẩm tra được đề nghị các cơ quan chức
năng quản lý chuyên ngành xem xét, giải quyết những kiến nghị, vướng mắc liên
quan đến quyết toán dự án hoàn thành để trình cấp có thẩm quyền quyết định phê
duyệt quyết toán.- Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán phải bảo đảm tính đúng đắn,
trung thực, khách quan.
c- Thời gian thực
hiện thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành tính từ ngày cơ quan chủ trì
thẩm tra nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư hướng dẫn quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Bộ Tài chính.
3-
Trách nhiệm của các bên liên quan trong quy trình thẩm tra quyết toán dự án
hoàn thành:
a- Cơ quan thẩm
tra quyết toán, cán bộ trực tiếp thẩm tra quyết toán phải tuân thủ trình tự, nội
dung các bước thẩm tra theo quy định của Quy trình này; chịu trách nhiệm về nội
dung của Báo cáo kết quả thẩm tra trên cơ sở hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư
cung cấp và Báo cáo kết quả kiểm toán dự án hoàn thành của kiểm toán độc lập (nếu
có).
b- Nhà thầu kiểm
toán độc lập, kiểm toán viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về
nội dung của Báo cáo kết quả kiểm toán dự án hoàn thành trên cơ sở hồ sơ quyết
toán do chủ đầu tư cung cấp.
c- Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan thẩm tra quyết toán về tính pháp lý của hồ
sơ quyết toán và tính đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán.
4-
Quy trình thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành hướng dẫn trình tự thực hiện các
công việc:
a- Tiếp nhận hồ sơ
trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành;
b- Thẩm tra quyết
toán đối với các dự án đã thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán;
c- Thẩm tra quyết
toán đối với các dự án không thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán;
d- Trình người có
thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
B- QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I-
TRÌNH TỰ TIẾP NHẬN HỒ SƠ TRÌNH DUYỆT QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH:
Khi tiếp nhận hồ
sơ báo cáo quyết toán dự án, hạng mục công trình hoàn thành do chủ đầu tư trình
duyệt, cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ báo cáo quyết toán theo các nội dung
sau:
1- Kiểm tra danh mục hồ sơ, tài liệu do chủ đầu tư trình đối chiếu với
quy định về Hồ sơ trình duyệt quyết toán tại Thông tư hướng dẫn quyết toán dự
án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Bộ Tài chính;
2- Kiểm tra nội dung các biểu mẫu báo cáo quyết toán do chủ đầu tư lập, đối
chiếu với biểu mẫu quy định trong Thông tư hướng dẫn quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Bộ Tài chính;
Qua đó xác định rõ
hồ sơ, tài liệu còn thiếu; những tài liệu mà chủ đầu tư cần hoàn thiện, bổ
sung.
3- Xử lý các trường hợp:
3.1-Trường hợp hồ
sơ đảm bảo yêu cầu, cán bộ tiếp nhận hồ sơ lập phiếu giao nhận hồ sơ theo Mẫu số
01/GHSQT kèm theo Quy trình này.
3.2- Trường hợp hồ
sơ không đảm bảo yêu cầu, cán bộ tiếp nhận hồ sơ báo cáo người có thẩm quyền để
yêu cầu hoàn thiện bổ sung hoặc trả lại hồ sơ cho chủ đầu tư.
3.3- Trường hợp chủ
đầu tư không trực tiếp giao hồ sơ quyết toán, chủ đầu tư lập phiếu giao nhận hồ
sơ theo Mẫu số 01/GHSQT gửi kèm theo; cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiến hành kiểm
tra hồ sơ báo cáo quyết toán theo các nội dung trên và xử lý bằng văn bản theo
quy định tại điểm (3.1) hoặc (3.2) trên đây.
3.4- Chủ đầu tư
hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc chậm thời gian nộp báo cáo quyết toán nếu
sau 30 ngày kể từ ngày chủ đầu tư nhận được thông báo bổ sung hoặc trả lại hồ
sơ của cơ quan thẩm tra mà chủ đầu tư không nộp đủ hồ sơ (đã hoàn chỉnh) hoặc
không có văn bản giải trình. Ngày chủ đầu tư nhận được thông báo là ngày hai
bên trực tiếp giao nhận hồ sơ đối với trường hợp giao nhận trực tiếp, ngày trên
dấu công văn đến hoặc ngày trên dấu bưu điện nơi nhận đối với trường hợp giao
nhận gián tiếp.
II-
TRÌNH TỰ THẨM TRA QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN KIỂM TOÁN BÁO CÁO
QUYẾT TOÁN:
Đối với các dự án
đã thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán, trên cơ sở Báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành của chủ đầu tư và Báo cáo kết quả kiểm toán dự án hoàn thành của kiểm
toán độc lập, cán bộ thẩm tra thực hiện thẩm tra theo các bước sau:
1- Thẩm tra tính pháp lý của hợp đồng kiểm toán, phạm vi kiểm toán, thời
gian và thể thức thực hiện kiểm toán đối với dự án.
2- Thẩm tra việc tuân thủ trình tự kiểm toán của Báo cáo kết quả kiểm toán
dự án hoàn thành với quy định tại Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu
tư hoàn thành số 1000 ban hành theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày
08/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3- Đối chiếu các nội dung của Báo cáo kết quả kiểm toán dự án hoàn thành
với các nội dung quy định tại Điểm 2, mục VI, phần II của Thông tư số
33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, Điểm 3 của Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày
09/8/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số
33/2007/TT-BTC; Trường hợp không đảm bảo yêu cầu theo quy định, cơ quan thẩm
tra thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu kiểm toán thực hiện kiểm toán
lại hoặc kiểm toán bổ sung.
4- Thẩm tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật, những căn cứ
pháp lý mà kiểm toán viên sử dụng để kiểm toán dự án trong danh mục các văn bản
sử dụng của báo cáo kiểm toán dự án hoàn thành .
5- Xem xét những ý kiến mà chủ đầu tư không thống nhất với báo cáo kiểm
toán của nhà thầu kiểm toán.
6- Xem xét việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với
kết luận của các cơ quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán nhà nước (nếu có). Trường
hợp cần thiết phải có văn bản xin ý kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất
hướng xử lý trước khi trình người có thẩm quyền quyết định.
7 - Nhận xét, kiến nghị.
- Nhận xét, đánh
giá về các bước thẩm tra trên.
- Kiến nghị biện pháp giải quyết
các tồn tại của dự án sau khi quyết toán.
- Kiến nghị với các cơ quan liên
quan về quá trình quản lý đầu tư, thực hiện dự án.
III-
TRÌNH TỰ THẨM TRA QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN KHÔNG THỰC HIỆN KIỂM TOÁN BÁO
CÁO QUYẾT TOÁN:
Đối với các dự án
không thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán, cán bộ thẩm tra thực hiện thẩm
tra theo các bước sau:
1- Thẩm tra hồ sơ pháp lý của dự án:
Căn cứ Biểu
báo cáo số 02/QTDA trong Báo cáo quyết toán và tập các văn bản pháp lý liên
quan của dự án, cán bộ thẩm tra đối chiếu danh mục, trình tự thực hiện các văn
bản pháp lý với các quy định của pháp luật để xác định:
- Trình tự lập và
duyệt văn bản; thẩm quyền phê duyệt văn bản.
- Việc chấp hành
trình tự đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.
- Việc chấp hành
trình tự lựa chọn thầu của các gói thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Việc thương thảo
và ký kết các hợp đồng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu tư vấn, xây dựng, cung
cấp và lắp đặt thiết bị so với các quy định của pháp luật về hợp đồng và quyết
định trúng thầu; hình thức giá hợp đồng phải tuân thủ đúng quyết định trúng thầu
của cấp có thẩm quyền và là cơ sở cho việc thẩm tra quyết toán theo hợp đồng.
2 - Thẩm tra nguồn vốn đầu tư của dự án:
Căn cứ các biểu
báo cáo số 01/QTDA, 03/QTDA, 08/QTDA trong Báo cáo quyết toán; cán bộ thẩm tra
thực hiện các bước sau:
- Phân tích, so
sánh cơ cấu vốn đầu tư thực hiện với cơ cấu vốn được xác định trong tổng mức vốn
đầu tư được duyệt (biểu báo cáo số 01/QTDA).
- Kiểm tra số liệu
báo cáo về hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư hàng năm so với kế hoạch được duyệt
(biểu báo cáo số 03/QTDA).
- Đối chiếu số liệu
vốn thanh toán hàng năm của chủ đầu tư và cơ quan thanh toán (biểu báo cáo số
08/QTDA);
- Kiểm tra việc điều
chỉnh tăng, giảm vốn đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền cho phép so với
chế độ và thẩm quyền quy định.
- Trường hợp dự án
có sử dụng ngoại tệ, kiểm tra việc quản lý và sử dụng ngoại tệ, xác định thời
điểm tính quy đổi tỷ giá ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo chế độ quy định.
- Nhận xét, đánh
giá việc chấp hành các quy định về việc cấp vốn, thanh toán; việc quản lý và sử
dụng các loại nguồn vốn đầu tư của dự án.
3 - Thẩm tra
chi phí đầu tư:
Căn cứ tổng mức đầu
tư được duyệt và biểu báo cáo số 04/QTDA- Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán
theo công trình, hạng mục hoàn thành, cán bộ thẩm tra thực hiện thẩm tra lần lượt
theo cơ cấu chi phí ghi trong tổng mức đầu tư:
- Chi phí bồi thường
giải phóng mặt bằng, tái định cư;
- Chi phí xây dựng;
- Chi phí thiết bị;
- Chi phí quản lý
dự án;
- Chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng;
- Chi phí khác.
3.1- Thẩm tra chi
phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí trả cho phần hạ tầng kỹ
thuật đã đầu tư:
a) Thẩm tra chi
phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư do chủ đầu tư thực hiện: Đối
chiếu đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với dự toán bồi thường giải phóng mặt bằng,
tái định cư; dự toán chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra danh sách chi trả cho các tổ chức, cá nhân nhận
tiền bồi thường đã có chữ ký xác nhận theo quy định để xác định giá trị quyết
toán.
b) Thẩm tra chi
phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư do Hội đồng đền bù thực hiện và
chi phí trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư (nếu có) để xác định giá trị
quyết toán.
c) Trường hợp dự
án giải phóng mặt bằng, tái định cư là dự án độc lập được lập báo cáo quyết
toán và thẩm tra quyết toán như một dự án đầu tư độc lập.
d) Trường hợp giải
phóng mặt bằng, tái định cư là hạng mục tách ra từ một dự án đầu tư, thành lập
Ban quản lý dự án phần giải phóng mặt bằng riêng biệt với Ban quản lý dự án phần
xây dựng: Ban quản lý dự án phần giải phóng mặt bằng, tái định cư chịu trách
nhiệm quyết toán phần giải phóng mặt bằng, tái định cư trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; gửi báo cáo quyết toán đã được phê duyệt tới chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng công trình để lập báo cáo quyết toán chung trong toàn bộ dự án. Khi thẩm
tra quyết toán toàn bộ dự án, không phải thẩm tra lại phần chi phí giải phóng mặt
bằng, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.2- Thẩm tra chi phí xây dựng:
a) Thẩm tra tính tuân
thủ các quy định về hợp đồng xây dựng và quyết định trúng thầu của cấp có thẩm
quyền phê duyệt; trong đó, lưu ý đến hình thức giá hợp đồng ghi trong từng hợp
đồng làm cơ sở cho việc thẩm tra quyết toán theo hợp đồng.
b) Khi thẩm tra
chi phí xây dựng công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện
trường để ở và điều hành thi công, có 2 trường hợp như sau:
- Trường hợp chi
phí xây dựng công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường
để ở và điều hành thi công được lập thiết kế, dự toán riêng cho hạng mục, tiến
hành thẩm tra như thẩm tra gói thầu xây dựng độc lập.
- Trường hợp chi
phí xây dựng công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường
để ở và điều hành thi công được tính theo tỷ lệ (%) trong gói thầu xây dựng
chính (không lập thiết kế, dự toán riêng); tiến hành thẩm tra việc áp dụng tỷ lệ
(%) trên cơ sở kết quả thẩm tra gói thầu xây dựng chính.
3.2.1- Thẩm tra đối
với gói thầu do chủ đầu tư tự thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu:
(a)- Đối chiếu các
nội dung, khối lượng trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với
biên bản nghiệm thu khối lượng để xác định khối lượng thực hiện đã được nghiệm
thu đúng quy định;
(b)- Đối chiếu sự
phù hợp giữa đơn giá trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với
đơn giá trong dự toán được duyệt.
(c)- Giá trị quyết
toán bằng khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định ở bước (a) nhân
(x) với đơn giá đã thẩm tra ở bước (b).
(d)- Trường hợp có
phát sinh tăng giảm của gói thầu thẩm tra theo quy định tại điểm 3.2.6 dưới
đây.
3.2.2- Thẩm tra đối
với gói thầu hợp đồng theo hình thức "giá hợp đồng trọn gói" (không
phân biệt hình thức lựa chọn thầu):
- Đối chiếu các
yêu cầu, nội dung công việc, khối lượng công việc hoàn thành, đơn giá trong bản
tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với các yêu cầu, nội dung công việc, khối
lượng, đơn giá ghi trong hợp đồng, bản tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm
theo hợp đồng. Khi nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu,
nội dung công việc, đúng khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá ghi trong hợp đồng, bản tính giá hợp đồng; thì giá trị quyết
toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký. Không chiết tính lại khối lượng
cũng như đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định
trúng thầu.
- Trường hợp có
phát sinh tăng giảm của hợp đồng thẩm tra theo quy định tại điểm 3.2.6 dưới
đây.
3.2.3- Thẩm tra đối
với gói thầu hợp đồng theo hình thức "giá hợp đồng theo đơn giá cố định"
(không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu):
- Đối chiếu nội
dung công việc, khối lượng thực hiện trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán
A-B với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn
thành và các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định;
- Đối chiếu đơn
giá trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong
bản tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng;
- Giá trị quyết
toán bằng khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định ghi trong
hợp đồng.
- Trường hợp có
phát sinh tăng giảm của hợp đồng thẩm tra theo quy định tại điểm 3.2.6 dưới
đây.
3.2.4- Thẩm tra đối
với gói thầu hợp đồng theo hình thức "Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh"
(không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu):
- Căn cứ điều kiện
cụ thể của hợp đồng, xác định rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.
- Trường hợp điều
chỉnh về khối lượng phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định;
- Trường hợp điều
chỉnh về đơn giá phải căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để
xác định đơn giá quyết toán.
- Trường hợp điều
chỉnh theo cơ chế chính sách của Nhà nước phải căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp
đồng, các cơ chế chính sách được áp dụng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng
(đã ghi trong hợp đồng) để xác định giá trị được điều chỉnh. Không điều chỉnh
cho trường hợp kéo dài thời gian thực hiện so với thời gian trong hợp đồng đã
ký do lỗi của nhà thầu gây ra.
- Trường hợp có
phát sinh tăng giảm của hợp đồng thẩm tra theo quy định tại điểm 3.2.6 dưới
đây.
3.2.5- Thẩm tra đối
với gói thầu hợp đồng theo hình thức "giá hợp đồng kết hợp" (không
phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu):
Hợp đồng theo hình
thức "Giá hợp đồng kết hợp" phải xác định rõ phạm vi theo công trình,
hạng mục công trình hoặc nội dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng
cụ thể: trọn gói, đơn giá cố định hoặc giá điều chỉnh. Việc thẩm tra từng phần
của hợp đồng, theo từng hình thức hợp đồng, tương ứng với quy định tại các trường
hợp (3.2.2), (3.2.3) và (3.2.4) trên đây.
3.2.6- Thẩm tra
các trường hợp phát sinh:
- Trường hợp có hạng
mục hoặc nội dung công việc trong hợp đồng không thực hiện thì giảm trừ giá trị
tương ứng của hạng mục hoặc nội dung đó theo hợp đồng.
- Trường hợp có khối
lượng không thực hiện hoặc khối lượng được nghiệm thu thấp hơn ở bản tính giá hợp
đồng thì giảm trừ phần khối lượng không thực hiện (hoặc thấp hơn) nhân (x) với
đơn giá tương ứng ghi trong hợp đồng.
- Trường hợp có
công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng, khối
lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong
hợp đồng thì cộng thêm phần khối lượng phát sinh được nghiệm thu nhân (x) với
đơn giá tương ứng ghi trong hợp đồng.
- Trường hợp có
công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng, khối
lượng phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng
thì cộng thêm phần khối lượng phát sinh được nghiệm thu nhân (x) với đơn giá điều
chỉnh do chủ đầu tư phê duyệt theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá khối lượng
phát sinh đã ghi trong hợp đồng.
- Trường hợp có
công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, ngoài phạm vi hợp đồng hoặc khối
lượng phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì thẩm tra theo dự toán bổ
sung đã được chủ đầu tư phê duyệt kèm theo hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh
này.
3.3-Thẩm tra chi phí thiết bị:
Thẩm tra tính tuân
thủ các quy định về hợp đồng và quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt,
trong đó, lưu ý đến hình thức giá hợp đồng ghi trong từng hợp đồng của các gói
thầu cung cấp và lắp đặt thiết bị làm cơ sở cho việc thẩm tra quyết toán theo hợp
đồng.
3.3.1- Thẩm tra đối
với gói thầu do chủ đầu tư tự thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu:
- Đối chiếu danh mục,
chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình, giá của thiết bị đề nghị
quyết toán so với biên bản nghiệm thu và dự toán chi phí thiết bị được phê duyệt
để xác định gía trị quyết toán phần mua sắm thiết bị;
- Thẩm tra chi phí
gia công, lắp đặt thiết bị đối với thiết bị cần gia công, cần lắp theo dự toán
được duyệt và được nghiệm thu đúng quy định. Giá trị quyết toán bằng khối lượng
thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá đã thẩm tra.
- Thẩm tra các khoản
chi phí liên quan: chi phí vận chuyển thiết bị từ nơi mua về đến chân công
trình; chi phí lưu kho bãi, bảo quản, bảo dưỡng thiết bị,...
- Trường hợp có
phát sinh tăng giảm của hợp đồng thẩm tra theo quy định tại điểm 3.3.6 dưới
đây.
3.3.2- Thẩm tra đối
với gói thầu hợp đồng theo hình thức "giá hợp đồng trọn gói" (không
phân biệt hình thức lựa chọn thầu):
- Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu
hình, giá của thiết bị trong bản tính giá trị đề nghị quyết
toán A-B với các yêu cầu, danh mục, chủng loại, cấu hình,
nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, giá của thiết bị ghi trong
hợp đồng, bản tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng. Khi nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối
lượng thực hiện và quy định của hợp đồng thì giá trị quyết toán đúng bằng giá
trọn gói của hợp đồng đã ký. Không chiết tính lại đơn giá chi tiết đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu.
- Trường hợp có
phát sinh tăng giảm của hợp đồng thẩm tra theo quy định tại điểm 3.3.6 dưới
đây.
3.3.3- Thẩm tra đối
với gói thầu hợp đồng theo hình thức "giá hợp đồng theo đơn giá cố định"
(không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu):
- Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình
của thiết bị trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán A-B
với các yêu cầu, danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ,
chất lượng, cấu hình của thiết bị ghi trong hợp đồng, bản
tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng với
biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện và các yêu cầu của hợp đồng để xác định
khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định;
- Đối chiếu đơn
giá trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong
bản tính giá hợp đồng;
- Giá trị quyết
toán bằng khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với
đơn giá cố định ghi trong hợp đồng.
- Trường hợp có
phát sinh tăng giảm của hợp đồng thẩm tra theo quy định tại điểm 3.3.6 dưới
đây.
3.3.4- Thẩm tra đối
với gói thầu hợp đồng theo hình thức "Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh"
(không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu):
- Căn cứ điều kiện
cụ thể của hợp đồng, xác định rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.
- Trường hợp điều
chỉnh về khối lượng phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng để xác định khối
lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định;
- Trường hợp điều
chỉnh về đơn giá phải căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để
xác định đơn giá quyết toán.
- Trường hợp điều
chỉnh theo cơ chế chính sách của Nhà nước phải căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp
đồng và các cơ chế chính sách được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng để
xác định giá trị được điều chỉnh.
- Trường hợp có
phát sinh tăng giảm của hợp đồng thẩm tra theo quy định tại điểm 3.3.6 dưới
đây.
3.3.5- Thẩm tra đối
với gói thầu hợp đồng theo hình thức "giá hợp đồng kết hợp" (không
phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu):
Hợp đồng theo hình
thức "Giá hợp đồng kết hợp" phải xác định rõ phạm vi hoặc nội dung
công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng cụ thể: trọn gói, đơn giá cố định
hoặc giá điều chỉnh. Việc thẩm tra từng phần của hợp đồng, theo từng hình thức
hợp đồng, tương ứng với quy định tại các trường hợp (3.3.2), (3.3.3) và (3.3.4)
trên đây.
3.3.6- Thẩm tra
các trường hợp phát sinh:
- Trường hợp có nội
dung công việc trong hợp đồng không thực hiện, danh mục thiết bị không thực hiện
hoặc số lượng được nghiệm thu thấp hơn ở bản tính giá hợp đồng thì giảm trừ phần
số lượng không thực hiện (hoặc thấp hơn) nhân (x) với đơn giá tương ứng ghi
trong hợp đồng.
- Trường hợp có
danh mục thiết bị phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng,
số lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% số lượng thiết bị tương ứng ghi trong
hợp đồng thì cộng thêm phần số lượng phát sinh được nghiệm thu nhân (x) với đơn
giá tương ứng ghi trong hợp đồng.
- Trường hợp có
danh mục thiết bị phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng,
số lượng thiết bị phát sinh lớn hơn 20% số lượng thiết bị tương ứng ghi trong hợp
đồng thì cộng thêm phần số lượng thiết bị phát sinh được nghiệm thu nhân (x) với
đơn giá điều chỉnh do chủ đầu tư phê duyệt theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá
thiết bị phát sinh đã ghi trong hợp đồng.
- Trường hợp có
danh mục thiết bị phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, ngoài phạm vi hợp đồng
hoặc khối lượng phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì thẩm tra theo dự
toán bổ sung đã được chủ đầu tư phê duyệt kèm theo hợp đồng bổ sung giá trị
phát sinh này.
3.4- Thẩm tra chi
phí quản lý dự án:
3.4.1- Trường hợp
dự án do Ban quản lý dự án chuyên trách thực hiện quản lý:
- Thẩm tra việc áp
dụng định mức để xác định tổng mức được trích của chi phí quản lý dự án và các
khoản chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của dự án do Ban quản lý dự án thực hiện.
- Đối chiếu sự phù
hợp giữa số liệu đề nghị quyết toán với số liệu phân bổ chi phí quản lý dự án
hàng năm theo quyết định phê duyệt quyết toán chi phí quản lý dự án hàng năm.
3.4.2- Trường hợp
dự án do Ban quản lý dự án kiêm nhiệm thực hiện quản lý:
- Đối chiếu sự phù
hợp giữa số liệu đề nghị quyết toán với định mức được trích và dự toán chi phí
quản lý dự án được duyệt theo quy định của Thông tư hướng dẫn quản lý, sử dụng
chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước của Bộ
Tài chính.
- Xem xét các chứng
từ chi tiêu đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ và tuân thủ chế độ chi tiêu
hiện hành của nhà nước.
3.5- Thẩm tra chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình và chi phí khác:
- Đối với các khoản
chi phí tư vấn và chi phí khác tính theo định mức tỷ lệ %: kiểm tra các điều kiện
quy định trong việc áp dụng định mức tỷ lệ % để xác định giá trị chi phí của từng
loại công việc;
- Đối với các khoản
chi phí tư vấn và chi phí khác tính theo dự toán chi tiết được duyệt: đối chiếu
giá trị đề nghị quyết toán với dự toán được duyệt, đánh giá mức độ hợp lý của
các khoản chi phí.
- Đối với các khoản
chi phí tư vấn hình thức hợp đồng theo thời gian: đối chiếu đơn giá thù lao
theo thời gian do chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận trong hợp đồng nhân với thời
gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ) để xác định mức thù lao phải
trả cho nhà thầu. Các khoản chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc,...
đối chiếu với quy định về phương thức thanh toán nêu trong hợp đồng (theo chứng
từ hoá đơn hợp lệ hoặc theo đơn giá khoán đã thoả thuận trong hợp đồng).
4- Thẩm tra chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản (nếu có):
4.1- Thẩm tra các chi phí thiệt
hại do các nguyên nhân bất khả kháng được phép không tính vào giá trị tài sản
theo các nội dung như:
- Xác định đúng theo các nguyên
tắc, thủ tục quy định của Nhà nước về chi phí thiệt hại;
- Giá trị thiệt hại theo Biên bản
xác định phải được chủ đầu tư, đơn vị nhận thầu, cơ quan tư vấn giám sát kiểm
tra, xác nhận và kiến nghị xử lý.
4.2- Thẩm tra chi phí thiệt hại
được cấp có thẩm quyền quyết định huỷ bỏ, cho phép không tính vào giá trị tài sản:
Cần đối chiếu giữa biên bản xác định khối lượng huỷ bỏ thực tế với quyết định
cho phép huỷ bỏ của cấp có thẩm quyền.
4.3- Nhận xét, đánh giá việc chấp
hành các nguyên tắc, thủ tục quy định của Nhà nước về giải quyết thiệt hại; thẩm
quyền của người cho phép huỷ bỏ.
5- Thẩm tra xác
định giá trị tài sản:
5.1- Căn cứ kết quả thẩm tra chi
phí đầu tư của dự án, xác định giá trị tài sản công trình hình thành sau đầu
tư.
5.2- Tính phân bổ chi phí quản
lý dự án, chi phí tư vấn và chi phí khác cho các hạng mục công trình:
Phân bổ chi phí quản lý dự
án, chi phí tư vấn và chi phí khác cho các hạng mục công trình theo nguyên tắc:
- Loại chi phí quản lý dự án và
chi phí tư vấn liên quan trực tiếp đến hạng mục công trình nào thì phân bổ toàn
bộ cho hạng mục công trình đó.
- Loại chi phí quản lý dự án,
chi phí tư vấn và chi phí khác phân bổ theo tỷ lệ vốn của từng đối tượng, từng
hạng mục trên tổng số vốn của các đối tượng, các hạng mục; ví dụ như: Chi phí
chạy thử có tải và không tải sau khi đã trừ các khoản thu được do chạy thử thì
phân bổ cho máy móc thiết bị cần lắp theo tỷ lệ vốn lắp đặt, vốn thiết bị cần lắp
của từng đối tượng, từng hạng mục trên tổng số vốn lắp đặt, vốn thiết bị cần lắp
của các đối tượng, các hạng mục.
- Loại chi phí quản lý dự án,
chi phí tư vấn và chi phí khác liên quan đến toàn bộ dự án thì được phân bổ cho
tất cả các đối tượng là tài sản cố định theo tỷ lệ phân bổ: Tổng chi phí khác cần
phân bổ / Tổng chi phí xây dựng, lắp đặt, thiết bị của dự án, hạng mục công
trình.
5.3- Thẩm tra việc quy đổi vốn đầu
tư hàng năm về mặt bằng giá tại thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình cho
đơn vị sử dụng.
5.4 - Xác định chi phí đầu tư
hình thành tài sản, bao gồm:
- Chi phí đầu tư hình thành tài
sản cố định,
- Chi phí đầu tư hình thành tài
sản lưu động.
5.5- Xác định giá trị, danh mục
tài sản bàn giao cho các đối tượng quản lý đơn vị quản lý, sử dụng.
6- Thẩm tra
xác định công nợ, vật tư thiết bị tồn đọng:
6.1-6.1- Thẩm tra xác định công
nợ:
- Căn cứ số liệu các khoản mục
chi phí đã được xác định sau khi thẩm tra quyết toán, số vốn đã thanh toán và
tình hình công nợ báo cáo của chủ đầu tư, xác định các khoản nợ phải thu, phải
trả giữa chủ đầu tư và các đơn vị, cá nhân có liên quan.
- Xem xét, kiến nghị phương án xử
lý đối với các khoản tiền vốn thu được chưa nộp ngân sách, số dư tiền gửi, tiền
mặt.
Thẩm tra cần xác định rõ từng
khoản nợ phải thu, nợ phải trả theo đúng đối tượng, đúng thực tế và kiến nghị
các biện pháp xử lý.
6.2 - Kiểm tra, xác định giá trị
vật tư, thiết bị tồn đọng:
- Kiểm tra giá trị vật tư, thiết
bị tồn đọng theo sổ kế toán, đối chiếu với số liệu kiểm kê thực tế;
- Các loại vật tư thiết bị mua sắm
phải theo dự toán được duyệt, việc quản lý sử dụng phải theo quy định riêng của
từng loại,
- Các loại vật tư thiết bị được
tính toán, đánh giá đúng số lượng, đúng giá trị thể hiện trên báo cáo quyết
toán.
- Xem xét, kiến nghị phương án xử
lý của chủ đầu tư đối với giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng.
6.3- Kiểm tra giá trị tài sản của
Ban quản lý dự án đối với Ban quản lý dự án nhóm II theo quy định
của Thông tư hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính:
- Kiểm tra giá trị tài sản của
Ban quản lý dự án theo sổ sách kế toán, đối chiếu với số liệu kiểm kê;
- Xác định giá trị còn lại các
tài sản của Ban quản lý dự án sau khi đã tính khấu hao theo thời gian sử dụng.
- Xem xét, kiến nghị phương án xử
lý đối với giá trị tài sản bàn giao cho đơn vị khác hoặc thanh lý.
- Nhận xét, đánh giá về việc quản
lý, bảo quản tài sản của chủ đầu tư, ban quản lý dự án.
7- Xem xét việc
thực hiện kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra:
Đối với dự án đã được các cơ
quan thanh tra, kiểm tra của Nhà nước thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và
có kết luận; cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán xem xét các nội dung sau:
7.1- Xem xét việc thực hiện các
kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra;
7.2- Xem xét các kiến nghị của
chủ đầu tư, ban quản lý dự án về các vấn đề được các cơ quan thanh tra, kiểm
tra kết luận.
7.3- Kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý các vấn đề tồn tại.
8- Xem xét,
trình cấp có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư:
Căn cứ vào hồ sơ báo cáo quyết
toán và kết quả thẩm tra, xem xét, trình cấp có thẩm quyền giải quyết các kiến
nghị của chủ đầu tư trong việc áp dụng chính sách, chế độ quản lý xây dựng; về
nguồn vốn đầu tư của dự án về tài sản bàn giao cho các đơn vị quản lý sử dụng.
9- Trong quá
trình thẩm tra hồ sơ báo cáo quyết toán, trường hợp cần thiết cơ quan thẩm tra
quyết toán tổ chức kiểm tra thực tế tại Ban quản lý dự án và hiện trường xây dựng
công trình.
IV- NỘI DUNG
VÀ TRÌNH TỰ TRÌNH NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN:
Sau khi thẩm tra quyết toán, cơ
quan thẩm tra quyết toán lập hồ sơ trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành để
trình người có thẩm quyền phê duyệt.
1- Hồ sơ
trình duyệt quyết toán gồm có:
1.1- Tài liệu do cơ quan thẩm
tra lập:
- Báo cáo kết quả thẩm tra quyết
toán;
- Dự thảo quyết định phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành;
1.2- Kèm theo các tài liệu do chủ
đầu tư trình:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết
toán của chủ đầu tư;
- Báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành của dự án;
- Báo cáo kiểm toán (nếu có);
- Kết luận của các cơ quan Thanh
tra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước đối với dự án (nếu có);
- Văn bản báo cáo tình hình chấp
hành của chủ đầu tư đối với các kết luận trên.
2- Báo cáo kết
quả thẩm tra:
a) Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết
toán lập báo cáo kết quả thẩm tra với các nội dung chính như sau:
- Khái quát toàn bộ dự án, những
vấn đề đã được cấp có thẩm quyền quyết định trong quá trình đầu tư thực hiện dự
án;
- Tóm tắt kết quả các nội dung
theo đúng trình tự thẩm tra trên đây.
- Kiến nghị giá trị phê duyệt
quyết toán;
- Kiến nghị giải quyết các tồn tại
về nguồn vốn đầu tư, tài sản và công nợ sau khi quyết toán dự án.
b) Trường hợp thành lập Tổ công
tác thẩm tra quyết toán, báo cáo kết quả thẩm tra phải được toàn thể các thành
viên tổ công tác nhất trí ký tên, thông qua báo cáo và chịu trách nhiệm về kết
quả do mình thực hiện.
3- Dự thảo
quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành:
Nội dung quyết định phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành theo mẫu quy định của Thông tư hướng dẫn quyết toán
dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước./.
Mẫu số 01/GHSQT
ĐƠN
VỊ THẨM TRA
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
/
|
|
PHIẾU GIAO NHẬN
Hồ sơ quyết toán dự án hoàn
thành
Chủ đầu tư/BQLDA:
Tên dự án:
Công trình (HMHT):
Ngày nộp hồ sơ:………tháng………năm………
TT
|
Danh
mục
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
I- Hồ sơ đã nộp:
|
1
|
Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết
toán của chủ đầu tư ngày …… tháng …… năm ……
|
|
|
2
|
Báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành gồm … biểu báo cáo.
|
|
|
3
|
Các văn bản pháp lý có liên
quan theo Mẫu số 02/QTDA.(ghi rõ số/ký hiệu nếu để rời, ghi tổng số nếu
đóng quyển)
|
|
|
4
|
- Tập các hợp đồng : (ghi
rõ số/ký hiệu nếu để rời, ghi tổng số nếu đóng quyển)
- Biên bản thanh lý hợp đồng (nếu
có, ghi rõ của hợp đồng nào).
|
|
|
5
|
Tập các biên bản nghiệm thu
hoàn thành bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng công trình, nghiệm
thu lắp đặt thiết bị; Biên bản nghiệm thu hoàn thành dự án, công trình hoặc hạng
mục công trình để đưa vào sử dụng.
|
|
|
6
|
Quyết toán khối lượng A-B, gồm
có:
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
…
|
|
|
7
|
- Báo cáo kết quả kiểm toán
quyết toán dự án
- Văn bản của chủ đầu tư về kết
quả kiểm toán.
|
|
|
8
|
- Kết luận thanh tra, Biên bản
kiểm tra, Báo cáo kiểm toán (Trường hợp không xảy ra đề nghị ghi rõ )
- Báo cáo tình hình chấp hành
kết luận.
|
|
|
II- Hồ sơ còn thiếu:
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
…
|
|
|
|
III- Hồ sơ cần bổ sung:
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
…
|
|
|
|
Thời hạn hoàn chỉnh hồ sơ nộp
trước ngày ……. tháng ……. năm…….
|
Hai bên thống nhất lập phiếu
giao nhận hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành với các nội dung trên đây./.
BÊN
GIAO HỒ SƠ
(ký, ghi đầy đủ họ tên)
|
BÊN
NHẬN HỒ SƠ
(ký, ghi đầy đủ họ tên)
|