KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2211/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen
thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ - CP ngày 31/7/2017
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng; Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Kiểm toán nhà nước và Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán nhà
nước.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1647/QĐ-KTNN
ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Quy chế
Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán nhà nước, Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà
nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 3;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương; (b/c)
- Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước;
- Đảng uỷ Kiểm toán nhà nước;
- Công đoàn Kiểm toán nhà nước;
- Đoàn TNCS HCM Kiểm toán nhà nước;
- Lưu: VT, TĐ-KT (05 bản).
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
QUY CHẾ
THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2211/QĐ-KTNN ngày 13 tháng11 năm 2018 của
Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ
chức, thực hiện công tác thi đua khen thưởng của Kiểm toán nhà nước, bao gồm: Đối
tượng, nguyên tắc, hình thức, nội dung, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn
các danh hiệu thi đua; tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng; thẩm quyền quyết định
và trao tặng khen thưởng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; tỷ lệ bình xét
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
Hội đồng sáng kiến; thông báo kết quả khen thưởng, lưu trữ hồ sơ khen thưởng; sử
dụng quỹ thi đua khen thưởng; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi
đua, khen thưởng; kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng; xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng của Kiểm toán nhà nước (KTNN).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (sau đây gọi chung
là cá nhân) thuộc KTNN.
2. Các đơn vị trực thuộc
KTNN (sau đây gọi chung là tập thể cấp vụ); các phòng, ban và cấp tương đương
trong các đơn vị trực thuộc (sau đây gọi chung là tập thể cấp phòng); Đoàn kiểm
toán, Tổ kiểm toán và các tập thể khác được thành lập theo quyết định của Tổng
KTNN và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN có thẩm quyền.
3. Các cá nhân, tập thể
ngoài ngành có thành tích đóng góp thiết thực, hiệu quả cho hoạt động, sự nghiệp
xây dựng và phát triển KTNN.
Điều
3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng và một số quy định chung
1. Nguyên tắc thi đua:
a) Tự nguyện, tự giác,
công khai, dân chủ;
b) Đoàn kết, hợp tác và
cùng phát triển.
2. Nguyên tắc khen thưởng
a) Chính xác, công khai,
dân chủ, công bằng, kịp thời;
b) Một hình thức khen thưởng
có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng tuỳ thuộc vào tác dụng, phạm vi, mức độ
ảnh hưởng của thành tích để xét khen thưởng. Không tặng thưởng nhiều hình thức
khen thưởng cho một thành tích đạt được;
c) Bảo đảm
thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
d) Kết hợp chặt chẽ động
viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
3. Một số
quy định chung:
a) Hình
thức khen thưởng phải phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của
tập thể, cá nhân và thành tích đạt được.
b)
Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không
nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao
hơn. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp
lao động, sản xuất, học tập, công tác.
c) Việc xét tặng các danh
hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia
phong trào thi đua đều phải đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi
đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét công nhận các danh hiệu thi
đua; chỉ xem xét công nhận danh hiệu thi đua cho tập thể và cá nhân theo mức
damh hiệu thi đua đã đăng ký trong năm; tập thể mới thành lập phải
có thời gian hoạt động từ 1 năm (12 tháng) trở lên mới bình xét danh hiệu “Tập
thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”.
d) Hình thức khen thưởng
theo đợt, chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng
cấp Nhà nước. Kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề được
ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
đ) Khi có
nhiều cá nhân cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ để xét
khen thưởng; khi có nhiều tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa
chọn tập thể có tỷ lệ nữ cao nhất để xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo,
quản lý là nữ, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến
được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung, trường hợp quy định tuổi nghỉ
hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến
được thực hiện theo quy định chung.
e) Không khen thưởng đối với
cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật từ khiển trách trở lên, tập
thể có cá nhân vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên trong kỳ phát động
thi đua, hồ sơ khen thưởng không đúng quy định về thủ tục và thời gian.
g) Chưa
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời
gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra,
thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo
đang được xác minh làm rõ.
h) Các trường hợp đã được
tặng thưởng các danh hiệu thi đua có liên quan đến số năm liên tục đạt danh hiệu
thi đua cơ bản (Chiến sĩ thi đua cơ sở) thì không được dùng các danh hiệu thi
đua đã đạt được trước thời điểm được tặng thưởng để làm căn cứ, tiêu chuẩn đề
nghị xét tặng thưởng danh hiệu của lần tiếp theo;
i) Trong một năm, chỉ
xét tặng một hình thức khen thưởng của KTNN và một hình thức khen thưởng cấp
nhà nước cho một đối tượng (trừ thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất; khen thưởng
quá trình cống hiến). Không đề nghị tặng 02 loại Huân chương hoặc tặng Huân chương
và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cùng một thành tích.
k) Thời gian trình khen
thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết
định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian
lập được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời
gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
l) Việc xét tặng các hình
thức khen thưởng được tiến hành thường xuyên vào dịp tổng kết năm công tác, tổng
kết đợt phát động thi đua.
m) Việc khen thưởng đột xuất
được tiến hành kịp thời ngay sau khi cá nhân hoặc tập thể lập được thành tích;
n) Việc đề nghị khen thưởng
quá trình cống hiến được thực hiện đối với cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
trước khi nghỉ chế độ 6 tháng.
Chương
II
TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA
Điều
4. Hình thức tổ chức thi đua, phát động thi đua
1. Hình thức tổ chức
thi đua
a) Thi đua thường xuyên là
hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể
để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng
quý, hàng năm của đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một
tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng,
nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.
Việc tổ chức phong trào
thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu
cụ thể và được triển khai thực hiện tại đơn vị hoặc theo khối, cụm thi đua để
phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác,
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các khối, cụm thi đua tiến hành tổng
kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
b) Thi đua theo chuyên đề
(hoặc theo đợt) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được
xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn
thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của ngành, của đơn vị. Ngành, đơn vị chỉ phát
động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu,
chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.
- Thi đua theo chuyên đề tổ
chức trong phạm vi ngành, đơn vị, khi tiến hành sơ kết, tổng kết,lãnh đạo
ngành, đơn vị thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp tổ chức
trong phạm vi toàn ngành, khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua từ 03 năm trở
lên, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị Thủ tướng
Chính phủ xét tặng Bằng khen; từ 05 năm trở lên lựa chọn tập thể, cá nhân có
thành tích đặc biệt xuất sắc đề nghị Chủ tịch nước xét tặng "Huân chương
Lao động" hạng ba.
- Khi tổ chức phong trào
thi đua theo chuyên đề có phạm vi trong ngành và có thời gian từ 03 năm trở
lên, KTNN gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương để theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn xét
khen thưởng.
2. Phát động thi đua
- Tổng KTNN tổ chức phát động,
chỉ đạo phong trào thi đua trong toàn ngành.
- Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc KTNN phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi đơn vị
mình quản lý.
- Các tổ chức đoàn thể phối
hợp chặt chẽ với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trong quá trình tổ chức, chỉ đạo
phong trào thi đua ở các đơn vị, đảm bảo cho phong trào thi đua đạt hiệu quả
cao.
3. Không đề nghị khen thưởng
cấp Nhà nước (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương) cho các tập thể
hoặc cá nhân khi ngành tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh,
nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn…Trừ Hội nghị cấp Bộ trưởng
do một lãnh đạo cấp Nhà nước làm Trưởng.
Điều
5. Nội dung phong trào thi đua
1. Phong trào thi đua có
chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ
chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua
cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của tập thể, cá
nhân.
2. Căn cứ vào nội dung, chỉ
tiêu của phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực
tế và để làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết.
- Công tác sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua thường xuyên được tiến hành đồng thời với sơ kết, tổng kết
công tác chuyên môn, đánh giá, bình xét khen thưởng theo định kỳ ở các đơn vị.
- Đối với các đợt thi đua
dài ngày các đơn vị phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết
thúc các đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá, báo cáo kết quả phong trào
thi đua, kịp thời rút kinh nghiệm, khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm đồng
thời biểu dương, khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể tiêu biểu xuất sắc
trong phong trào thi đua, tiếp tục xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến
để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Trong quá trình tổ chức
thực hiện chú trọng công tác chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra. Nâng cao
trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng,
tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong
phong trào thi đua.Việc phát hiện điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm
trong tổ chức các phong trào thi đua.
Điều
6. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức phong trào thi đua
1. Ban cán sự Đảng, Đảng uỷ
KTNN trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác thi đua, khen
thưởng, xây dựng phong trào thi đua trở thành hoạt động thường xuyên trong toàn
ngành và tại mỗi đơn vị. Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh KTNN
lãnh đạo việc tổ chức phong trào thi đua của tổ chức đoàn thể, bám sát nội dung
thi đua trong từng thời kỳ phù hợp với đặc điểm, nội dung thi đua cụ thể hàng
năm hoặc theo đợt của KTNN.
2. Tổng KTNN, thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc KTNN chủ trì, phối hợp với các tổ chức đoàn thể cùng cấp
phát động, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện phong trào thi đua trong phạm vi
quản lý; phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để
khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; tổ chức tuyên truyền, nhân rộng các điển
hình, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình tiên tiến trong phong
trào thi đua.
3. Các cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động của KTNN phải có ý thức tự giác, nhiệt tình, trách
nhiệm trong việc tham gia và hưởng ứng phong trào thi đua.
Điều
7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân làm công tác thi đua, khen thưởng
Căn cứ nhiệm vụ và kế hoạch
công tác hàng năm, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và tập thể,
công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm:
1. Tham mưu, giúp thủ trưởng
đơn vị cụ thể hoá và thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
công tác thi đua, khen thưởng; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng cho từng thời kỳ, từng giai đoạn và từng lĩnh vực công tác, nhằm
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của ngành và của đơn vị; xây dựng chính
sách khen thưởng và các văn bản hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng của
KTNN, của đơn vị.
2. Giúp thủ trưởng các đơn
vị tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng;
tổng hợp đề nghị khen thưởng của các đơn vị, tập thể và cá nhân; xem xét, thẩm
định, đề xuất khen thưởng đảm bảo chính xác, kịp thời, đúng quy định của pháp luật;
phát hiện, xây dựng điển hình tiên tiến, đúc rút, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng
phong trào thi đua và các điển hình tiên tiến; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
tổ chức các phong trào thi đua và đề nghị khen thưởng; lập kế hoạch tuyên truyền
công tác thi đua, khen thưởng; kiểm tra việc thực hiện các quy định về chính
sách khen thưởng, lập và quản lý hồ sơ thi đua, khen thưởng; giải quyết các khiếu
nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều
8. Trách nhiệm của cơ quan thông tin, tuyên truyền
Báo Kiểm toán, Tạp chí
Nghiên cứu khoa học Kiểm toán, Trang thông tin điện tử của KTNN (website) và
các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thường
xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; nêu gương các điển hình tiên
tiến, gương người tốt, việc tốt, cổ động các phong trào thi đua; phát hiện cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh, phê
phán các hành vi vi phạm pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng.
Chương
III
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều
9. Danh hiệu thi đua
1. Các danh hiệu thi đua đối
với cá nhân bao gồm: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua cấp
ngành”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”;
2. Các danh hiệu thi đua đối
với tập thể: “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của KTNN”, “Tập thể lao động
xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều
10. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân
1. Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”
a) Danh hiệu “Lao động
tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng:
- Hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
- Chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của đơn vị
và của KTNN; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham
gia các phong trào thi đua;
- Tích cực học tập chính
trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống
lành mạnh.
b) Danh hiệu “Lao động
tiên tiến” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ
quan, đơn vị.
c) Không xét tặng danh hiệu
“Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp: Mới tuyển dụng vào KTNN
dưới 10 tháng, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở”
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt được các tiêu chuẩn quy định tại
Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP:
- Đạt
tiêu chuẩn của danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
- Có
sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác hoặc có đề tài
nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại đơn vị được
đơn vị công nhận, và
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận.
b) Tiêu chuẩn sáng kiến cụ
thể như sau:
- Có sáng kiến là giải
pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, giải pháp hữu ích về công tác chuyên môn, cải tiến lề lối
làm việc, cải cách thủ tục hành chính hoặc có sáng tạo trong thực hiện các nhiệm
vụ được giao để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, được cơ quan, đơn vị
công nhận;
- Có nội dung xây dựng,
hoàn thiện văn bản quản lý, văn bản quy phạm pháp luật của KTNN
được ban hành;
- Có thành tích xuất sắc
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán với các phát hiện và kiến nghị có
giá trị theo kết quả đánh giá của Đoàn kiểm toán là xuất sắc ít nhất là 01 cuộc
kiểm toán trong năm và được đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán công nhận;
- Có giải pháp về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng được cơ quan, đơn vị ghi nhận.
c) Việc đánh giá mức độ ảnh
hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở,
Hội đồng Khoa học giúp người đứng đầu đơn vị xem xét, công nhận.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ
quan, đơn vị.
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cấp ngành”
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cấp ngành” được xét tặng cho cá nhân đạt được các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP:
- Có thành tích tiêu biểu
xuất sắc trong số những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở”;
- Có sáng
kiến, đề tài nghiên cứu khoa học có tác dụng ảnh hưởng đối với
toàn ngành đượcTổng KTNN xem xét, công nhận.
b) Tiêu chuẩn sáng kiến cụ
thể như sau:
Sáng kiến là giải pháp kỹ
thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao để nâng cao hiệu quả công
tác có tác dụng ảnh hưởng đối với toàn ngành.
c) Việc công nhận mức độ ảnh
hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng
Sáng kiến KTNN, Hội đồng Khoa học KTNN giúp Tổng KTNN xem xét, công nhận.
Danh hiệu "Chiến sĩ
thi đua cấp ngành" được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công
tác của KTNN.
4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc”
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP:
- Có thành tích tiêu biểu
xuất sắc nhất được lựa chọn trong số các cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trong đó có 06
năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
- Sáng kiến, đề tài nghiên
cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải
được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
b) Hội đồng Sáng kiến KTNN
và Hội đồng Khoa học KTNN có trách nhiệm giúp Tổng KTNN xem xét, công nhận và
đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng KTNN căn cứ thành tích của cá nhân được đơn vị đề nghị xét tặng danh hiệu
"Chiến sĩ thi đua toàn quốc" và ý kiến xác nhận của Hội đồng Sáng kiến
KTNN về sáng kiến, xác nhận của Hội đồng Khoa học KTNN về đề tài nghiên cứu
khoa học để đề nghị Tổng KTNN xem xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh
hưởng và trình Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua
toàn quốc". Trường hợp sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đã được cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì cá nhân được đề nghị khen thưởng gửi
kèm bản sao giấy chứng nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội đồng Sáng kiến
KTNN, Hội đồng Khoa học KTNN.
c) Thời điểm xét danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương lần thứ hai.
Điều
11. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với tập thể
1. Danh hiệu “Tập thể lao
động tiên tiến”
“Tập thể lao động tiên tiến”
là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ,
đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, Khen
thưởng:
a) Hoàn
thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
b) Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có trên
50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá
nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ
đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và nội quy, quy chế của KTNN.
Danh hiệu “Tập thể lao
động tiên tiến” được xét tặng hàng năm đối với các tập thể cấp vụ, cấp phòng trực
thuộc và tương đương.
2. Danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc”
“Tập thể lao động xuất sắc”
là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến” đạt tiêu chuẩn quy định theo khoản 1 Điều 27
Luật Thi đua, Khen thưởng:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có 100% cá nhân trong tập
thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến”;
c) Có cá nhân đạt danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo
trở lên;
Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” được xét tặng hàng năm đối với các tập thể cấp vụ, cấp phòng trực thuộc
và tương đương.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của
KTNN”
Các đơn vị được tặng “Cờ
thi đua của KTNN” phải đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Luật
Thi đua, Khen thưởng:
a) Hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là đơn vị tiêu biểu xuất sắc
(đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc") của KTNN;
b) Có nhân tố mới, mô hình
mới để các tập thể khác học tập và noi theo;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
khác.
Danh hiệu “Cờ thi đua của
KTNN" được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan đối
với các tập thể cấp vụ, tổng kết các đợt thi đua do Tổng KTNN phát động.
Việc xét tặng “Cờ thi đua
của KTNN” được bình xét, đánh giá, so sánh theo 4 Khối: Khối các đơn vị
tham mưu, Khối các đơn vị sự nghiệp, Khối các đơn vị KTNN chuyên ngành, Khối
các đơn vị KTNN khu vực.
4. Danh hiệu “Cờ thi đua của
Chính phủ”
“Cờ thi đua của Chính phủ”
được đề nghị xét tặng cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong các tập thể
đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của KTNN”.
Các tập thể tiêu biểu xuất
sắc nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
Chương
IV
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều
12. Các loại hình khen thưởng
1. Khen thưởng theo công
trạng và thành tích đạt được (gọi tắt là khen thưởng thành tích) là hình thức
khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng theo chuyên
đề (hoặc theo đợt) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất
sắc sau khi kết thúc đợt thi đua, phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch
nước, Thủ tướng Chính phủ, Tổng KTNN
phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là
khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong công tác
(thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo
trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân
phải đảm nhận).
4. Khen thưởng quá trình cống
hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách
mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị
sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội), có công lao, thành
tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng đối ngoại
là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có đóng
góp vào công cuộc xây dựng và phát triển KTNN.
Điều
13. Hình thức khen thưởng
1. Các hình thức khen thưởng
đối với cá nhân: "Giấy khen", "Bằng khen", "Kỷ niệm chương
- Vì sự nghiệp KTNN", "Huân chương Lao động", "Huân chương
Độc lập".
2. Các hình thức khen thưởng
đối với tập thể: "Giấy khen", "Bằng khen", "Huân chương
Lao động", "Huân chương Độc lập".
Điều
14. Giấy khen
1. Giấy khen gồm:
- Giấy khen của Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị KTNN khu
vực tặng cho tập thể và cá nhân thuộc đơn vị mình quản lý.
- Đối với Giấy khen tặng
cho tập thể và cá nhân thuộc các đơn vị tham mưu trong bộ máy điều hành, các
đơn vị KTNN chuyên ngành do Tổng KTNN tặng theo đề nghị của thủ trưởng
các đơn vị.
2. Giấy khen tặng cho cá
nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích được bình
xét trong phong trào thi đua;
b) Lập thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ,
nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Giấy khen tặng cho tập
thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc
được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập thành tích đột xuất;
c) Hoàn
thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều
15. Bằng khen
1. Bằng khen của Tổng KTNN
a) Bằng khen của Tổng KTNN
để tặng cho các cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc
được bình xét trong các phong trào thi đua do Tổng KTNN phát
động hàng năm, phát động theo đợt hoặc theo chuyên đề;
- Lập được nhiều thành
tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc KTNN;
- 02 năm
liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có ít nhất 02 sáng kiến
được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
b) Bằng khen của Tổng KTNN
tặng cho cá nhân có thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc trong công tác.
c) Bằng khen của Tổng KTNN
để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có
thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Tổng KTNN
phát động hàng năm, phát động theo đợt hoặc theo chuyên đề;
- Lập được
thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc KTNN;
- 02 năm
liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế
dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
d) Bằng khen của Tổng KTNN
tặng cho tập thể đơn vị có Đoàn kiểm toán thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được
công nhận (xếp loại) đạt "Cuộc kiểm toán chất lượng vàng". Đối tượng
và tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen cho tập thể có Đoàn kiểm toán thực hiện
"Cuộc kiểm toán chất lượng vàng” được thực hiện theo Quy định về lựa chọn
cuộc kiểm toán chất lượng vàng của Tổng KTNN.
đ) Bằng khen của Tổng KTNN
tặng cho cá nhân, tập thể ngoài ngành có thành tích đặc biệt xuất sắc, đóng góp
vào công cuộc xây dựng và phát triển KTNN, thành tích đó phải được Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc KTNN xác nhận đề nghị và trình Tổng KTNN xem xét, quyết định.
2. Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ
Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ để tặng cho cá nhân và tập thể đạt được tiêu chuẩn theo quy định Điều 38 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP:
a) “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc
tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương hoặc KTNN phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở
lên;
- Lập được nhiều thành
tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong KTNN;
- Đã được tặng Bằng khen của
Tổng KTNN, Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 05 năm tiếp
theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến
được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc trong thời gian
đó có 05 lần được tặng Giấy khen trở lên.
b) "Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ" để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc
tiêu biểu, được bình xét trong các đợt thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương hoặc KTNN phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
- Lập được thành tích đột
xuất, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong KTNN;
- Đã được
tặng Bằng khen của Tổng KTNN, Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong
thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua của KTNN hoặc có 02 lần được tặng Bằng
khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể TW.
Điều
16. Kỷ niệm chương
Đối tượng và tiêu chuẩn
xét tặng Kỷ niệm chương của KTNN được thực hiện theo quy định tại Quy chế xét tặng
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp KTNN” do Tổng KTNN ban hành.
Điều
17. Huân chương Lao động
1. Huân chương Lao động hạng
nhất tặng cho cá nhân và tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 22 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP:
a) “Huân chương
Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đã được
tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhì và 05 năm tiếp theo trở lên liên
tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có ít nhất 04 sáng kiến
được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong
toàn quốc được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;
- Lập
được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có
phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn
thể trung ương công nhận hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất,
được giải thưởng cao ở khu vực hoặc thế giới;
- Có phát
minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu
gương trong toàn quốc được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;
- Có công
trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp nhà nước được bộ, ban,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
b) “Huân chương Lao động”
hạng nhất tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên
tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể,
có thành tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
- Được công nhận là cán bộ
tiền khởi nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Cục trưởng, Phó Vụ
trưởng, Phó Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương;
- Tham gia hoạt động liên
tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong
các chức vụ:
+ Phó Trưởng ban của Đảng ở
Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy
trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương.
+ Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh
ủy, Thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ 10 năm trở lên.
- Tham gia hoạt động liên
tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
+ Trưởng ban của Đảng ở
Trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Thường vụ
Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương.
+ Phó Trưởng ban của Đảng ở
Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy
trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương từ 05 năm trở lên.
+ Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh
ủy, Thành ủy, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc chức vụ tương đương từ 15 năm trở lên.
c) “Huân chương Lao động”
hạng nhất để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
- Lập
được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và phổ biến học tập nêu gương
toàn quốc được KTNN công nhận;
- Đã được tặng thưởng
“Huân chương Lao động” hạng nhì và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có
01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua của
KTNN hoặc có 04 lần được tặng Cờ thi đua của KTNN. Đối với tập thể không thuộc
đối tượng tặng Cờ thi đua trong thời gian đó có 03 lần được tặng Bằng khen cấp
bộ, ban, ngành, đoàn thể TW.
d) Người nước ngoài, người
Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc
đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được KTNN công
nhận, đề nghị.
2. Huân chương Lao động hạng
nhì tặng cho cá nhân và tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 23 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP:
a) “Huân chương
Lao động” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đã được
tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng ba và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục
lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có ít nhất 03 sáng kiến được
ứng dụng mang lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong KTNN được
KTNN công nhận;
- Lập
được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có
phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong KTNN được KTNN công nhận hoặc lập
được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất được giải thưởng cao ở khu vực hoặc
thế giới;
- Có phát
minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu
gương trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;
- Có
công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp bộ, ban, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công
nhận.
b) “Huân chương Lao động”
hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài,
liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn
thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
- Tham gia hoạt động liên
tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong
các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy,
Thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ 6 năm đến dưới 10 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban,
ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương
từ 10 năm trở lên;
- Tham gia hoạt động liên
tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy
trực thuộc Trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15
năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban,
ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
cấp tỉnh, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 15 năm trở lên.
c) “Huân chương Lao động”
hạng nhì để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
- Lập
được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ban,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương
công nhận;
- Đã được
tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng ba và 05 năm tiếp theo trở lên
liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng Cờ thi đua của KTNN hoặc có 03
lần được tặng Cờ thi đua của KTNN. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng
cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng Bằng khen của cấp bộ, ban,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
d) Người nước ngoài, người
Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc
đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được KTNN công
nhận, đề nghị.
3. Huân chương Lao động hạng
ba tặng cho cá nhân và tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 24 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP:
a) “Huân chương
Lao động” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đã được
tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo trở lên
liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được
ứng dụng mang lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ban,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương
công nhận;
- Lập
được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có
phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận hoặc lập
được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất được giải thưởng cao ở khu vực hoặc
thế giới;
- Có phát
minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu
gương trong lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ,
ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;
- Có công
trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu trong lĩnh vực thuộc bộ, ban,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương
công nhận.
b) “Huân chương Lao động”
hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình
cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích
xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Tham gia hoạt động liên
tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các
chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy
trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 05 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban,
ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã,
Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 6 năm đến dưới 10 năm;
- Tham gia hoạt động liên
tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm
một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy,
Thành ủy trực thuộc Trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc chức vụ tương đương từ 6 năm đến dưới
10 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban,
ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng
hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
c) “Huân chương Lao động”
hạng ba để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Lập
được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc
KTNN được KTNN công nhận;
- Có quá
trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, trong đó có 02 lần được tặng Cờ thi đua của KTNN hoặc
có 01 lần được tặng Cờ thi đua của KTNN và 01 Bằng khen của KTNN. Đối với tập
thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được
tặng Bằng khen của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
d) Người nước ngoài, người
Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc
đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được KTNN công
nhận, đề nghị.
Điều
18. Các hình thức khen thưởng cấp nhà nước khác
Tiêu chuẩn đề nghị các hình
thức khen thưởng khác của cấp Nhà nước thực hiện theo quy định cụ thể tại Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP.
Chương
V
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG VÀ THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN
THƯỞNG
Mục1. THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG
Điều
19. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Tổng KTNN quyết định tặng:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cấp ngành”;
b) Danh hiệu “Tập thể Lao
động xuất sắc”;
c) Danh hiệu “Cờ thi đua của
KTNN”;
d) Bằng khen của Tổng KTNN
cho cá nhân, tập thể;
đ) Kỷ niệm chương "Vì
sự nghiệp KTNN";
e) Danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cơ sở, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động tiên tiến”, Giấy khen cho cá
nhân, tập thể thuộc các đơn vị tham mưu và các đơn vị KTNN chuyên ngành. Tổng
KTNN giao cho Thủ trưởng các đơn vị tham mưu và các đơn vị KTNN chuyên ngành thừa
lệnh Tổng KTNN ký Giấy chứng nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động
tiên tiến”, “Tập thể Lao động tiên tiến” và Giấy khen cho các cá nhân và tập thể
thuộc đơn vị mình quản lý sau khi Tổng KTNN ký quyết định khen thưởng.
2. Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp, các đơn vị Kiểm toán Nhà nước khu vực quyết định tặng: Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể Lao động tiên tiến” và Giấy khen
cho các cá nhân và tập thể thuộc đơn vị mình quản lý.
3. Đối với các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ,
Chính phủ, Chủ tịch nước, theo đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN,
Tổng KTNN xem xét, trình cấp có thẩm quyền xét tặng cho cá nhân, tập thể thuộc
KTNN.
Điều
20. Trao tặng quyết định khen thưởng
Người có thẩm quyền quyết
định tặng hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc uỷ quyền trao
tặng hình thức khen thưởng đó.
Điều
21. Lễ trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính
phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định
1. Lễ trao tặng danh hiệu
vinh dự Nhà nước, Giải thưởng, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ
và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định
về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng,
danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài.
2. Sau khi nhận được quyết
định khen thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN thông báo cho
đơn vị có cá nhân, tập thể được khen thưởng biết để Thủ trưởng đơn vị lập kế hoạch
tổ chức đón nhận, trình Tổng KTNN (qua Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
KTNN). Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Tổng KTNN, Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng KTNN phối hợp với đơn vị tổ chức công bố, trao tặng.
3. Việc công bố, trao tặng
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để tôn vinh những gương người
tốt, việc tốt và những điển hình tiên tiến. Vì vậy, phải tổ chức trang trọng,
thiết thực, tránh phô trương, lãng phí. Khi tổ chức nên kết hợp với những chương
trình, nội dung thiết thực khác của đơn vị để tiết kiệm thời gian, chi phí.
Mục
2. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều
22. Cấp trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ
chức, cán bộ thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng
đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền.
Cấp nào chủ trì phát động
các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó
khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng.
2. Ban Cán sự Đảng, Đảng uỷ
KTNN xem xét cho ý kiến đối với các trường hợp cán bộ thuộc diện cấp uỷ Đảng quản
lý đề nghị các hình thức khen thưởng cấp nhà nước trước khi trình Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng KTNN.
3. Đối với những đơn vị
thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước khi trình các hình thức khen
thưởng cấp nhà nước cho đơn vị hoặc cá nhân là Thủ trưởng đơn vị, phải có xác
nhận việc thực hiện hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước của cơ quan tài
chính.
Điều
23. Hồ sơ đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Khen thưởng định kỳ
hàng năm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng
đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích (theo
mẫu quy định kèm theo Quy chế này) có xác nhận của cấp trình khen thưởng. Báo
cáo thành tích phải bám sát tiêu chuẩn của loại hình và hình thức khen thưởng
được đề nghị;
c) Biên bản họp bình xét
và kết quả bỏ phiếu đề nghị khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
trình khen thưởng;
d) Các loại mẫu biểu tổng
hợp, kết quả bình xét thi đua, khen thưởng của đơn vị (theo mẫu quy định chung
của KTNN);
đ) Đối với các cá nhân đề
nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, "Chiến sĩ thi đua cấp ngành",
đơn vị phải gửi kèm hồ sơ ý kiến công nhận của Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở đối
với sáng kiến của các cá nhân được đề nghị khen thưởng, ý kiến xác nhận của Hội
đồng Khoa học KTNN về kết quả đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu và
áp dụng.
2. Khen thưởng đột xuất và
khen thưởng cho cá nhân, đơn vị ngoài KTNN:
a) Đối với các trường hợp
đề nghị khen thưởng đột xuất, hồ sơ gồm:
- Bản Báo cáo thành tích
và bản tóm tắt thành tích của cá nhân, đơn vị được đề nghị khen thưởng;
- Tờ trình đề nghị khen
thưởng của thủ trưởng đơn vị trực thuộc (nêu rõ mức độ, phạm vi ảnh hưởng của
thành tích đã lập được).
b) Hồ sơ khen thưởng cho
các cá nhân, tập thể ngoài KTNN, hồ sơ gồm:
- Bản Báo cáo tóm tắt
thành tích của cá nhân, tập thể (gửi kèm các tài liệu liên quan đến thành tích
(nếu có) được đề nghị khen thưởng do đơn vị trực thuộc KTNN có quan hệ trực tiếp
báo cáo và xác nhận;
- Tờ trình đề nghị khen
thưởng của thủ trưởng đơn vị trực thuộc.
Điều
24. Hồ sơ đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước
Các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ
tịch nước do Tổng KTNN trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương thuộc Bộ Nội vụ. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng gồm:
1. Tờ trình của KTNN kèm
theo danh sách đề nghị (02 bản);
2. Báo cáo thành tích
(theo mẫu Báo cáo thành tích quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP gửi kèm
theo quy chế này) của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng, có ý kiến xác
nhận của Tổng KTNN. Báo cáo thành tích phải bám sát tiêu chuẩn của loại hình và
hình thức khen thưởng được đề nghị;
3. Biên bản họp xét, đề
nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN;
4. Kết quả bỏ phiếu kín của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN;
5. Trường hợp cá nhân, tập
thể được đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn có sáng kiến, công trình nghiên cứu
khoa học, nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học phải có ý kiến xác nhận
của Hội đồng Sáng kiến KTNN, Hội đồng Khoa học KTNN. Trường hợp sáng kiến, giải
pháp, đề tài đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì cá nhân đề
nghị gửi kèm bản sao giấy chứng nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa
học KTNN.
Lưu ý:
Riêng đối với Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng theo
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước; các đơn vị khi đề
nghị khen thưởng ngoài Báo cáo thành tích chính gửi theo đường công văn, đề nghị
các đơn vị đồng thời gửi file điện tử của Báo cáo thành tích vào hộp thư điện tử
theo địa chỉ: tdkt@sav.gov.vn để gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều
25. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Đối với các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước: 02 bộ (bản chính),
trong đó: 01 bộ do đơn vị trực thuộc lưu giữ, 01 bộ gửi Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng KTNN.
2. Đối với các danh hiệu
và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ,
Chủ tịch nước: Số lượng hồ sơ 05 bộ (bản chính) trong đó: có 01 bộ hồ sơ do đơn
vị trực thuộc lưu giữ, 04 bộ gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
KTNN.
Điều
26. Thời gian gửi hồ sơ
1. Khen thưởng thường
xuyên và khen thưởng theo niên hạn
Đối với các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng của KTNN và khen thưởng cấp nhà nước: Chậm
nhất ngày 05 tháng 01 năm sau, các đơn vị trực thuộc KTNN gửi hồ sơ đề nghị
khen thưởng về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN.
2. Khen thưởng đột xuất
Đối với những thành tích đột
xuất của các cá nhân, tập thể trong thời hạn chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ
thời điểm cá nhân, tập thể có thành tích đột xuất các đơn vị trực thuộc phải thực
hiện xét và quyết định khen thưởng theo thẩm quyền; đối với những thành tích đột
xuất đặc biệt xuất sắc, trong thời gian quy định như trên, các đơn vị xét và gửi
hồ sơ về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN để thực hiện các thủ tục
theo quy định trình Tổng KTNN xét và quyết định khen thưởng kịp thời.
Điều
27. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Sau khi tiếp nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN có trách nhiệm thẩm
định tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được đề nghị
theo đúng quy định của pháp luật và quy định trong Quy chế này; báo cáo Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng KTNN xét, trình Tổng KTNN.
2. Trường hợp những hồ sơ
chưa đúng quy định, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN thông báo,
trả lại đơn vị để hoàn chỉnh theo đúng quy định. Thời hạn chỉnh sửa, bổ sung do
Thường trực Hội đồng quy định cụ thể đảm bảo thời gian thẩm định và bình xét
khen thưởng chung của ngành theo kế hoạch.
Chương
VI
ĐĂNG KÝ THI ĐUA, QUY TRÌNH BÌNH XÉT THI ĐUA, TỶ LỆ BÌNH XÉT CÁC
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Mục
1. ĐĂNG KÝ THI ĐUA VÀ QUY TRÌNH BÌNH XÉT THI ĐUA
Điều
28. Đăng ký thi đua
1. Hàng năm, vào cuối năm
cùng với việc bình xét, đánh giá kết quả thi đua của năm công tác, các đơn vị
phải tổ chức cho tập thể, cá nhân trong đơn vị đăng ký các danh hiệu thi đua để
làm cơ sở phấn đấu cho năm sau.
2. Bản đăng ký thi đua của
các cá nhân, tập thể được đơn vị trực thuộc tổng hợp và gửi về Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN trước ngày 10 tháng 01 hàng năm để theo dõi, chỉ
đạo và làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua. Đơn vị nào không có đăng ký
thi đua thì không được xét tặng các danh hiệu thi đua cho các tập thể và cá
nhân của đơn vị.
Điều
29. Quy trình bình xét thi đua, khen thưởng
1. Cá nhân, tập thể cấp
phòng
- Khi kết thúc năm công
tác, cá nhân lập Báo cáo thành tích của cá nhân, Bảng điểm tự chấm của cá nhân
và Báo cáo sáng kiến (nếu có sáng kiến); tập thể cấp phòng lập Báo cáo thành
tích tập thể cấp phòng và Bảng tự chấm điểm của tập thể cấp phòng.
- Các tập thể cấp phòng tổ
chức họp để đánh giá kết quả công tác trong năm của từng cá nhân và tập thể
phòng, dựa trên kết quả phân loại công chức và sáng kiến của cá nhân, kết quả
công tác của phòng, kết hợp đối chiếu với tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại
các điều từ Điều 10 đến Điều 18 của Quy chế này, tập thể phòng biểu quyết và đi
đến thống nhất đề xuất các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, kết quả
được ghi vào Biên bản họp bình xét thi đua khen thưởng. Khi đề nghị khen thưởng,
phải đề nghị loại hình khen thưởng cụ thể trong số các loại hình thức khen thưởng
quy định tại Điều 12 Quy chế này. Cá nhân và tập thể được đề nghị khen thưởng
phải có báo cáo thành tích, báo cáo thành tích phải thể hiện rõ thành tích gắn
với tiêu chuẩn của loại hình và hình thức khen thưởng được đề nghị.
- Trưởng phòng có trách
nhiệm trình Thủ trưởng đơn vị xét khen thưởng kèm theo Biên bản họp bình xét
thi đua khen thưởng của phòng, Báo cáo tổng kết công tác của phòng và Báo cáo
thành tích, Báo cáo sáng kiến của cá nhân.
2. Hội đồng sáng kiến cấp
cơ sở
Tổng hợp báo cáo sáng kiến
của cá nhân, Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở thẩm định, đánh giá hiệu quả và phạm
vi ảnh hưởng của từng sáng kiến, đề nghị Thủ trưởng đơn vị công nhận sáng kiến
cấp cơ sở và đề nghị cấp trên xét, công nhận sáng kiến cấp ngành, cấp toàn quốc.
3. Hội đồng thi đua khen
thưởng cấp cơ sở
- Tổng hợp các tài liệu và
kết quả bình xét, đề nghị của các phòng, tổ chức họp để bình xét khen thưởng.
Cá nhân được phân công làm công tác thi đua khen thưởng phổ biến nguyên tắc và
yêu cầu bình xét khen thưởng đồng thời báo cáo kết quả tổng hợp, các căn cứ
bình xét khen thưởng, gồm:
+ Đăng ký danh hiệu thi
đua đầu năm của cá nhân, tập thể;
+ Trích ngang thành tích
năm và kết quả đã được khen thưởng của cá nhân, tập thể;
+ Điểm tự chấm của cá
nhân, tập thể;
+ Kết quả công nhận sáng
kiến đối với cá nhân, xác nhận kết quả nghiên cứu khoa học;
+ Danh sách tổng hợp đề
nghị khen thưởng đối với cá nhân, tập thể.
- Hội đồng thi đua khen
thưởng cho ý kiến về các vấn đề liên quan để xét duyệt, công nhận thành tích
thi đua cho cá nhân, tập thể.
- Căn cứ các tài liệu trên,
đối chiếu với các tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng và
các tiêu chuẩn bình xét thi đua quy định tại các điều từ Điều 10 đến Điều 18,
các thành viên Hội đồng cho ý kiến và xét duyệt từng danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng cho cá nhân trước, tập thể sau; tiến hành biểu quyết, ghi biên
bản kết quả biểu quyết. Hình thức biểu quyết các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng thống nhất, riêng các đề nghị
khen thưởng cấp nhà nước, khen thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp ngành” phải
được các thành viên Hội đồng bỏ phiếu kín. Cá nhân, tập thể có số phiếu tán
thành 70% trở lên trên tổng số thành viên Hội đồng mới đưa vào danh sách đề nghị
cấp trên khen thưởng. Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm
quyền quyết định của Tổng KTNN, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước phải có số
phiếu tán thành 80% trở lên. Riêng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp ngành” và
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc” phải có số phiếu tán thành 90% trở lên (nếu thành
viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
4. Thủ trưởng đơn vị trực
thuộc KTNN
Căn cứ Biên bản họp bình
xét khen thưởng và đề nghị của Hội đồng Thi đua khen thưởng cấp cơ sở, Thủ trưởng
đơn vị duyệt và ra quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền, và đề nghị Tổng KTNN khen thưởng, trình cấp trên
khen thưởng cho cá nhân, tập thể của đơn vị mình.
5. Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng KTNN căn cứ hồ sơ đề nghị khen thưởng của các đơn vị trực thuộc để xét
và đề nghị Tổng KTNN xem xét, quyết định các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng cho các cá nhân, tập thể.
Quyết định khen thưởng cho
các cá nhân và tập thể được thực hiện theo thẩm quyền quy định tại Điều 18 của
Quy chế này.
Mục
2. ĐIỀU KIỆN, TỶ LỆ BÌNH XÉT CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều
30. Cá nhân đủ điều kiện bình xét thi đua hàng năm
Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động làm việc tại KTNN đến 31/12 năm bình xét kể cả những người
nghỉ hưu trong năm bình xét có thời gian làm việc đủ 10 tháng đều đủ điều kiện
bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng hàng năm. Một số trường hợp
cụ thể đối với cá nhân nữ nghỉ thai sản, cá nhân đi học, cá nhân thuyên chuyển
hoặc tiếp nhận công tác thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
như sau:
1. Cá nhân có hành động
dũng cảm cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng
theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để
xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
2. Cá nhân được cử tham
gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 1 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại đơn vị
để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được tham
gia đào tạo, bồi dưỡng từ 1 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu
“Lao động tiên tiến”.
3. Thời gian nghỉ thai sản
theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Đối với cá nhân chuyển
công tác (kể cả trong nội bộ ngành), đơn vị mới có trách nhiệm xem xét bình bầu
danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ
6 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ.
Trường hợp cá nhân được điều
động, biệt phái đến đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét
tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” do đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết
định và được đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.
Điều
31. Tỷ lệ bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với cá
nhân
1. Tỷ lệ bình xét các danh
hiệu thi đua
- Tỷ lệ cá nhân được công
nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” không vượt quá 85% tổng số cá nhân đủ
điều kiện bình xét thi đua.
- Tỷ lệ cá nhân được công
nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh
hiệu “Lao động tiên tiến”.
- Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
ngành” không vượt quá 5% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Đối với các đơn vị cấp vụ
có số lượng công chức, người lao động đủ điều kiện bình xét danh hiệu thi đua
dưới 20 người, được bình xét 01 cá nhân đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp ngành”.
2. Tỷ lệ bình xét các hình
thức khen thưởng
- Tỷ lệ cá nhân được tặng
Giấy khen không vượt quá 50% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
- Tỷ lệ cá nhân được tặng
Bằng khen không vượt quá 50% cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt 02 lần
liên tục danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Điều
32. Tỷ lệ bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với tập
thể
1. Tỷ lệ bình xét các danh
hiệu thi đua
- Tỷ lệ các tập thể cấp
phòng được công nhận "Tập thể Lao động xuất sắc" không vượt quá 40% số
phòng của đơn vị trực thuộc KTNN.
- Tỷ lệ các tập thể cấp vụ
được công nhận "Tập thể Lao động xuất sắc" không vượt quá 50% số đơn
vị cấp vụ trực thuộc KTNN.
- Tỷ lệ các tập thể cấp vụ
được tặng “Cờ thi đua của KTNN” của mỗi khối không quá 25% số tập thể cấp vụ của
mỗi khối. Đối với những khối có dưới 3 đơn vị thì được tặng cờ cho một đơn vị đủ
tiêu chuẩn.
- Tỷ lệ tập thể đề nghị
xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn
tặng Cờ thi đua của KTNN.
2. Tỷ lệ bình xét các hình
thức khen thưởng
- Tỷ lệ tập thể cấp phòng
được xét tặng Giấy khen không vượt quá 50% tập thể cấp phòng đạt danh hiệu “Tập
thể Lao động tiên tiến”;
- Tỷ lệ tập thể cấp phòng,
cấp vụ được xét tặng Bằng khen không vượt quá 50% tập thể cấp phòng, cấp vụ
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”.
Chương
VII
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG, HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Điều
33. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong KTNN
1. Tại KTNN thành lập Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN.
2. Tại các đơn vị trực thuộc
thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị.
Điều
34. Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN
1. Tổng KTNN quyết định
thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN.
2. Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị.
Điều
35. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN
1. Chủ tịch
Hội đồng: Tổng KTNN.
2. Phó chủ tịch Hội đồng:
Phó Tổng KTNN trực tiếp theo dõi, chỉ đạo Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch
Công đoàn KTNN và Chánh văn phòng KTNN.
3. Các ủy viên Hội đồng:
Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng là Ủy viên Thường trực Hội đồng, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Chế
độ và Kiểm soát chất lượng, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Chánh Thanh
tra KTNN, Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Chánh Văn
phòng Đảng - Đoàn thể, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh KTNN.
Điều
36. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị trực thuộc
1. Chủ tịch: Thủ trưởng
đơn vị;
2. Phó Chủ tịch: Chủ tịch
Công đoàn cùng cấp;
3. Các Uỷ viên Hội đồng gồm:
Đại diện tổ chức đảng, đoàn thể, một số lĩnh vực chuyên môn cần thiết của đơn vị
và thành phần khác do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
4. Uỷ viên thư ký là công
chức, viên chức của đơn vị được phân công kiêm nhiệm công tác thi đua.
Điều
37. Nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
Giúp Tổng KTNN, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc chỉ đạo và tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng của
KTNN, của các đơn vị, cụ thể:
1. Nghiên cứu áp dụng
phương hướng, nhiệm vụ và nội dung thi đua chung vào tình hình thực tế của KTNN
và các đơn vị;
2. Chỉ đạo, đôn đốc thực
hiện chủ trương, chính sách, chế độ thi đua; phối hợp với các đoàn thể trong
công tác chỉ đạo và tổ chức thi đua;
3. Tổ chức việc tổng kết,
phổ biến và áp dụng kinh nghiệm trong phong trào thi đua và cùng với các cơ
quan có trách nhiệm hướng dẫn việc thông tin, tuyên truyền, cổ động cho phong
trào thi đua theo thẩm quyền;
4. Xét và đề nghị các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân và tập thể;
5. Xét và đề nghị thu hồi
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
6. Tổ chức phát động thi
đua, công bố khen thưởng và thu hồi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
7. Tổ chức các hội nghị, đại
hội thi đua của của KTNN và các đơn vị;
8. Tổ chức quản lý, lưu trữ
toàn bộ hồ sơ liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng theo quy định.
Điều
38. Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
1. Tổng KTNN quy định Quy
chế làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN.
2. Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc quy định Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn
vị.
Điều
39. Hội đồng Sáng kiến các cấp trong KTNN
1. Hội đồng Sáng kiến KTNN
(cấp ngành) do Tổng KTNN quyết định thành lập.
Thành phần Hội đồng Sáng
kiến gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội
dung sáng kiến và các thành viên khác (nếu cần thiết).
Hội đồng Sáng kiến KTNN
có trách nhiệm giúp Tổng KTNN xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của
sáng kiến.
2. Hội đồng Sáng kiến cấp
cơ sở do Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
KTNN quyết định thành lập.
Thành phần Hội đồng Sáng
kiến gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội
dung sáng kiến và các thành viên khác (nếu cần thiết).
Hội đồng Sáng kiến cấp cơ
sở có trách nhiệm giúp Thủ trưởng đơn vị trực thuộc KTNN xem xét, công nhận và
đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến.
Điều
40. Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng
1. Đơn vị chuyên trách
công tác thi đua, khen thưởng của KTNN là Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng KTNN.
2. Mỗi đơn vị trực thuộc
KTNN bố trí một công chức, viên chức kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng.
Chương
VIII
THÔNG BÁO KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG, SỬ DỤNG
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều
41. Thông báo kết quả khen thưởng
1. Các tập thể, cá nhân đủ
tiêu chuẩn khen thưởng hoặc đã được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng
(trừ khen thưởng đột xuất), trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết
định khen thưởng, đơn vị thẩm định hồ sơ (Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng KTNN) phải thông báo cho đơn vị trình khen thưởng biết.
2. Các tập thể, cá nhân
không đủ tiêu chuẩn khen thưởng, trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể từ ngày cấp
có thẩm quyền quyết định đồng ý với cơ quan thẩm định), đơn vị thẩm định hồ sơ
phải thông báo cho đơn vị trình khen biết.
3. Nếu hồ sơ không đúng
tuyến trình, đơn vị thẩm định thông báo và trả hồ sơ cho cơ quan, đơn vị trình
khen thưởng.
Điều
42. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
1. Các đơn vị trực thuộc
KTNN có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của đơn vị để thuận tiện cho việc
tra cứu hồ sơ gồm: Đăng ký thi đua, chấm điểm thi đua của tập thể, cá nhân; phiếu
bầu (nếu có); tờ trình Tổng KTNN đề nghị khen thưởng; biên bản họp phòng; biên
bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị; mẫu biểu tổng hợp; báo cáo kết
quả bình xét thi đua; báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng,...
2. Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng KTNN có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của các đơn
vị trực thuộc gồm: Tờ trình Tổng KTNN đề nghị khen thưởng của các đơn vị trực
thuộc (kèm theo Biên bản họp), Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
KTNN, phiếu bầu, quyết định khen thưởng, Tờ trình Thủ tướng Chính phủ kèm Báo
cáo thành tích...
Điều
43. Nguồn, mức trích và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Nguồn và mức trích quỹ
Quỹ thi đua, khen thưởng của
KTNN được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 20% tổng
quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
của KTNN và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Sử dụng quỹ thi đua,
khen thưởng
a) Quỹ thi đua, khen thưởng
được sử dụng vào mục đích:
- Chi in ấn giấy chứng nhận,
giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng
khen;
- Chi tiền thưởng hoặc tặng
phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;
- Trích 20% trong tổng quỹ
thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các
phong trào thi đua.
Về tiền thưởng kèm theo
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
- Trong cùng một thời điểm,
cùng một thành tích của một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo
các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.
b) Thủ trưởng đơn vị cấp
nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ
nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.
c) Các tập thể, cá nhân
thuộc KTNN được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng, KTNN
có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng của KTNN và hạch toán chi
thành mục riêng.
d) Cơ quan tài chính, kế
toán của KTNN quy định, hướng dẫn cụ thể về việc trích và sử dụng quỹ thi đua,
khen thưởng để các đơn vị dự toán thực hiện thống nhất trong toàn ngành.
Điều
44. Mức tiền thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Mức tiền thưởng được thực
hiện theo quy định tại các Điều 68 đến 75 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP,cụ
thể như sau:
1. Tiền thưởng cho tập thể,
cá nhân được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy
định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu
thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.
2. Tiền thưởng sau khi
nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt
Nam.
3. Danh hiệu thi đua
a) Đối với cá nhân:
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc” được tặng Bằng khen, Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương
cơ sở;
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cấp ngành” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 3,0 lần mức
lương cơ sở;
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở” được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
- Danh hiệu "Lao động
tiên tiến" được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
b) Đối với tập thể:
- Danh hiệu “Cờ thi đua của
Chính phủ” được tặng Cờ và được thưởng 12,0 lần mức lương cơ sở;
- Danh hiệu “Cờ thi đua của
KTNN” được tặng Cờ và được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở;
- Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
- Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở;
4. Hình thức khen thưởng
a) Bằng
khen, Giấy khen
- Đối với cá nhân:
+ “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” được tặng Bằng khen và được thưởng 3,5 lần mức lương cơ sở;
+ “Bằng khen của Tổng
KTNN” được tặng Bằng khen và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
Cá nhân được tặng Giấy
khen kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
- Đối với tập thể:
+ Tập thể được tặng “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ”, Bằng khen của Tổng KTNN được tặng Bằng khen và
được thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm a khoản
4 của Điều này.
+ Tập thể được tặng Giấy
khen các cấp được kèm tiền thưởng gấp 2 lần tiền thưởng đối với cá nhân được tặng
Giấy khen.
b) Huân chương
- Cá nhân được tặng hoặc
truy tặng Huân chương các loại được tặng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền
thưởng như sau:
+ “Huân chương Lao động” hạng
nhất: 9 lần mức lương cơ sở;
+ “Huân chương Lao động” hạng
nhì: 7,5 lần mức lương cơ sở;
+ “Huân chương Lao động” hạng
ba: 4,5 lần mức lương cơ sở;
- Tập thể được tặng thưởng
Huân chương các loại, được tặng thưởng Bằng, Huân chương kèm mức tiền thưởng gấp
2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
5. Kỷ niệm chương
Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương
của KTNN được tặng giấy chứng nhận, Kỷ niệm chương.
6. Quyền lợi khác
Cá nhân được tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp ngành”, và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước, ngoài
việc được khen thưởng theo quy định của Quy chế này, được ưu tiên xét nâng
lương trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài theo hướng dẫn
của Bộ Nội vụ.
Chương
IX
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ, KIỂM TRA VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều
45. Quyền của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Được tham gia các phong
trào thi đua do Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
2. Được đề nghị xét tặng
danh hiệu, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
3. Có quyền góp ý hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập
thể có đủ thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
4. Đề nghị cấp có thẩm quyền
không xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức
khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ
tục do pháp luật quy định.
Điều
46. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Nghiêm chỉnh chấp hành
các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi
đua, khen thưởng.
2. Không góp ý mang tính
xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tập thể được dự kiến xét tặng danh hiệu,
hình thức khen thưởng hoặc đã được tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng.
3. Từ chối nhận danh hiệu
hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu
chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều
47. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng
1. Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng KTNN có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng
tại các đơn vị trực thuộc trước, trong và sau khi xét khen thưởng.
2. Thủ trưởng các đơn vị
có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị do mình quản
lý.
Điều
48. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng
1. Khiếu nại, tố cáo
a) Cá nhân, tổ chức có quyền
khiếu nại về:
- Nhận xét sai sự thật của
cấp có thẩm quyền đối với thành tích và khuyết điểm của mình trong hồ sơ, thủ tục,
trình cấp có thẩm quyền xét khen thưởng;
- Cá nhân, cấp có thẩm quyền
thực hiện không đúng thủ tục, quy trình trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
b) Cá nhân có quyền tố cáo
cấp có thẩm quyền về:
- Hành vi vi phạm Điều 14 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003:
+ Kê khai gian dối, làm giả
hồ sơ, xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thưởng;
+ Lạm dụng chức vụ, quyền
hạn để đề nghị, quyết định khen thưởng trái pháp luật.
- Quyết định khen thưởng
cho cá nhân, tập thể không đúng tiêu chuẩn, không đúng quy định của pháp luật;
- Hành vi trù dập cá nhân
của cấp có thẩm quyền.
c) Hình thức khiếu nại, tố
cáo:
- Trực tiếp gặp người, cơ
quan có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
- Gửi văn bản đến người,
cơ quan có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
2. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo
Thẩm quyền, trình tự, thủ
tục, thời hạn, hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thực
hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều
49. Hủy quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật khen thưởng
Tập thể, cá nhân vi phạm
các quy định về khen thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm bị xử lý về hành
chính, hủy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và chế độ được
hưởng hoặc truy cứu trách nhiệm.
Cơ quan trình khen thưởng cho
tập thể, cá nhân khi sai phạm, có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền (qua cơ
quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp) hủy quyết định, thu hồi hiện vật
khen thưởng, tiền thưởng.
Sau khi có quyết định thu
hồi các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước hoặc cơ
quan có thẩm quyền khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi
hiện vật khen thưởng và giao nộp về cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng
cùng cấp; số tiền thu nộp vào ngân sách nhà nước.
Chương
X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
50. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc KTNN, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc KTNN và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh mới, các đơn vị phản ánh kịp thời về Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN để tổng hợp báo cáo, đề xuất Tổng KTNN
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo
Quyết định số: 2211/QĐ-KTNN ngày 13 tháng 11 năm 2018 của KTNN)
Các biểu mẫu
|
Nội dung
|
Mẫu số 1a
|
Bảng tổng hợp
danh sách các cá nhân đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng (Áp dụng đối với các đơn vị khối tham mưu và
KTNN chuyên ngành).
|
Mẫu số 1b
|
Bảng tổng hợp
danh sách các cá nhân đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng (Áp dụng đối với các đơn vị KTNN khu vực và
sự nghiệp).
|
Mẫu số 2
|
Danh sách các cá
nhân đề nghị xét tặng “Chiến sỹ thi đua cấp Ngành”.
|
Mẫu số 3
|
Danh sách các cá
nhân đề nghị xét tặng “Bằng khen của Tổng KTNN”.
|
Mẫu số 4
|
Danh sách các cá
nhân đề nghị xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
|
Mẫu số 5
|
Danh sách các cá
nhân đề nghị xét tặng “Huân chương Lao động” các hạng.
|
Mẫu số 6a
|
Bảng tổng hợp
danh sách các tập thể đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng (Sử dụng đối với các đơn vị khối tham mưu và
KTNN chuyên ngành).
|
Mẫu số 6b
|
Bảng tổng hợp
danh sách các tập thể đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng (Sử dụng đối với các đơn vị KTNN khu vực và
khối sự nghiệp) .
|
Mẫu số 7
|
Bảng đăng ký thi
đua cá nhân.
|
Mẫu số 8
|
Bảng đăng ký thi
đua tập thể.
|
Mẫu số 9
|
Danh sách cá nhân
đủ điều kiện bình xét thi đua, không đạt danh hiệu thi đua.
|
Mẫu số 10
|
Danh sách cá nhân
đề nghị khen thưởng có sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
|
Mẫu số 11
|
Bảng tự chấm điểm
đối với cá nhân.
|
Mẫu số 12
|
Bảng tự chấm điểm
đối với tập thể (dành cho các đơn vị cấp Phòng).
|
Mẫu số 13
|
Báo cáo sáng
kiến cấp cơ sở.
|
Mẫu số 14
|
Báo cáo sáng
kiến cấp Ngành.
|