KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1647 /QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen
thưởng năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 4
tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về việc quy định tổ chức làm công tác thi đua,
khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà
nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán Nhà
nước.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 879/QĐ-KTNN
ngày 07 tháng 6 năm 2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy chế
Thi đua, Khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 3. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước, Chánh Văn phòng Kiểm toán
Nhà nước, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Bộ Nội vụ - Ban TĐ-KT (để báo cáo);
- Đảng uỷ KTNN;
- Công đoàn KTNN;
- Đoàn TN CSHCM KTNN;
- Thường trực Hội đồng TĐ-KT KTNN (02);
- Lưu: VT.
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY CHẾ
THI
ĐUA – KHEN THƯỞNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1647 /QĐ-KTNN ngày 01 tháng 12 năm 2015 của
Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương I
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định về tổ chức, thực hiện công tác thi đua khen thưởng của Kiểm toán nhà
nước, bao gồm: Đối tượng, nguyên tắc, hình thức, nội dung, tổ chức phong trào
thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng;
thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; tỷ lệ
bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; Hội đồng Thi đua-Khen
thưởng; Hội đồng sáng kiến; thông báo kết quả khen thưởng, lưu trữ hồ sơ khen thưởng,
sử dụng quỹ thi đua khen thưởng; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể
trong thi đua, khen thưởng; kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng; xử lý vi
phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng của Kiểm toán Nhà
nước (KTNN).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (sau đây gọi chung là cá nhân)
thuộc KTNN.
2. Các đơn vị trực thuộc KTNN (sau đây gọi
chung là tập thể cấp vụ); các phòng, ban và cấp tương đương trong các đơn vị
trực thuộc (sau đây gọi chung là tập thể cấp phòng); Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm
toán và các tập thể khác được thành lập theo quyết định của Tổng KTNN và Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc có thẩm quyền.
3. Các cá nhân, tập thể ngoài ngành có thành
tích đóng góp thiết thực, hiệu quả cho hoạt động, sự nghiệp xây dựng và phát
triển KTNN.
Điều 3. Nguyên tắc
thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh
hiệu thi đua
a) Nguyên tắc thi đua:
- Tự nguyện, tự giác, công khai, dân chủ;
- Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
b) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải
căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua
đều phải đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký
thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua; tập thể mới
thành lập phải có thời gian hoạt động từ 1 năm (12 tháng) trở lên mới bình xét
danh hiệu “Tập thể lao
động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất
sắc”.
2. Nguyên tắc khen thưởng
a) Nguyên tắc khen thưởng:
- Chính xác, công khai, dân chủ, công bằng,
kịp thời;
- Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều
lần cho một đối tượng tuỳ thuộc vào tác dụng, phạm vi, mức độ ảnh hưởng của
thành tích để xét khen thưởng. Khen thưởng lần sau có thể thấp hơn, bằng hoặc
cao hơn lần trước tuỳ thuộc thành tích cụ thể đã đạt được;
- Không tặng thưởng nhiều hình thức
cho một thành tích đạt được;
- Việc xét tặng các hình thức khen
thưởng được tiến hành thường xuyên vào dịp tổng kết năm công tác, đợt thi đua,
khen thưởng thành tích đột xuất, gương người tốt, việc tốt có tác dụng nêu
gương trong phạm vi hoạt động của KTNN;
- Bảo đảm thống nhất giữa tính chất,
hình thức và đối tượng khen thưởng;
- Kết hợp hình thức khen tinh thần với
thưởng vật chất theo quy định hiện hành;
- Đối với khen thưởng đột xuất thì
việc khen thưởng được tiến hành kịp thời ngay sau khi cá nhân hoặc tập thể lập
được thành tích;
- Không khen thưởng đối với cá nhân
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật từ khiển trách trở lên, tập thể có
cá nhân vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên trong kỳ phát động thi
đua, hồ sơ khen thưởng không đúng quy định về thủ tục và thời gian.
b) Khen thưởng phải đảm bảo thành tích
đến đâu khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải khen theo trình tự có hình
thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích đạt
được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem
xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng cá nhân là
người trực tiếp lao động và cá nhân có nhiều sáng tạo trong công tác.
c) Các trường hợp đã được tặng thưởng
các danh hiệu thi đua có liên quan đến số năm liên tục đạt danh hiệu thi đua cơ
bản (Chiến sĩ thi đua cơ sở) thì không được dùng các danh hiệu thi đua đã đạt
được trước thời điểm được tặng thưởng để làm căn cứ, tiêu chuẩn đề nghị xét
tặng thưởng danh hiệu của lần tiếp theo.
d) Trong một năm, chỉ xét tặng
một hình thức khen thưởng của KTNN và một hình thức khen thưởng cấp nhà nước
cho một đối tượng (trừ khen thưởng đột xuất).
đ) Thời gian để đề nghị khen thưởng
cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước.
e) Khi xét khen thưởng
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể
do cá nhân đó lãnh đạo;
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của người đứng đầu không được cao
hơn danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tập thể.
Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản
lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm
03 năm so với quy định chung. Đối với khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể cũng đủ điều kiện, tiêu chuẩn
thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen
thưởng.
Chương II
TỔ
CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA
Điều 4. Hình
thức tổ chức thi đua, phát động thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua
a) Thi đua thường xuyên là hình thức
thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ
chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng
năm của đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập
thể, các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm
vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường
xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được
triển khai thực hiện tại đơn vị hoặc theo khối, cụm thi đua để phát động phong
trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các khối, cụm thi đua tiến hành tổng kết và bình
xét các danh hiệu thi đua.
b) Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo
đợt) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định
trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của ngành, của đơn vị. Ngành, đơn vị chỉ phát động
thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu,
chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.
- Thi đua theo chuyên đề tổ chức trong
phạm vi ngành, đơn vị, khi tiến hành sơ kết, tổng kết, lãnh đạo
ngành, đơn vị thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp tổ chức
trong phạm vi toàn ngành, khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua từ 03 năm trở
lên, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị Thủ
tướng Chính phủ xét tặng Bằng khen; từ 05 năm trở lên lựa chọn tập thể, cá nhân
có thành tích đặc biệt xuất sắc đề nghị Chủ tịch nước xét tặng "Huân
chương Lao động" hạng ba.
- Khi tổ chức phong trào thi đua theo
chuyên đề có phạm vi trong ngành và có thời gian từ 03 năm trở lên, KTNN gửi kế
hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.
2. Phát động thi đua
- Tổng KTNN tổ chức phát động, chỉ đạo
phong trào thi đua trong toàn ngành.
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
KTNN phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi đơn vị mình
quản lý.
- Các tổ chức đoàn thể phối hợp chặt
chẽ với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trong quá trình tổ chức, chỉ đạo phong
trào thi đua ở các đơn vị, đảm bảo cho phong trào thi đua đạt hiệu quả cao.
3. Không đề nghị khen thưởng cấp Nhà
nước (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương) cho các tập thể hoặc cá
nhân khi ngành tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị
định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn...
Điều 5. Nội
dung phong trào thi đua
1. Phong trào thi đua có chủ đề, tên
gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị,
nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể,
thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của tập thể, cá nhân.
2. Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu của
phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và để
làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết.
- Công tác sơ kết, tổng kết phong trào
thi đua thường xuyên được tiến hành đồng thời với sơ kết, tổng kết công tác
chuyên môn, đánh giá, bình xét khen thưởng theo định kỳ ở các đơn vị.
- Đối với các đợt thi đua dài ngày các
đơn vị phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc các đợt
thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá, báo cáo kết quả phong trào thi đua, kịp
thời rút kinh nghiệm, khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm đồng thời biểu dương,
khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể tiêu biểu xuất sắc trong phong trào
thi đua, tiếp tục xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến để khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
chú trọng công tác chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra. Nâng cao trách nhiệm,
vai trò của người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên
truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong
trào thi đua.
Việc
phát hiện điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong
trào thi đua.
Điều 6. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức phong trào thi đua
1. Ban cán sự Đảng, Đảng uỷ KTNN trực
tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công
tác thi đua, khen thưởng, xây dựng phong trào thi đua trở thành hoạt động
thường xuyên trong toàn ngành và tại mỗi đơn vị. Công đoàn, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh KTNN lãnh đạo việc tổ chức phong trào thi đua của tổ chức
đoàn thể, bám sát nội dung thi đua trong từng thời kỳ phù hợp với đặc điểm, nội
dung thi đua cụ thể hàng năm hoặc theo đợt của KTNN.
2. Tổng KTNN, thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc KTNN chủ trì, phối hợp với các tổ chức đoàn thể cùng cấp phát động,
tổ chức và kiểm tra việc thực hiện phong trào thi đua trong phạm vi quản lý;
phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng
hoặc đề nghị khen thưởng; tổ chức tuyên truyền, nhân rộng các điển hình, giữ
vững và phát huy tác dụng của các điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua.
3. Các cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động của KTNN phải có ý thức tự giác, nhiệt tình, trách
nhiệm trong việc tham gia và hưởng ứng phong trào thi đua.
Điều 7. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân làm công tác thi đua, khen thưởng
Căn cứ nhiệm vụ và kế hoạch công tác
hàng năm, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và tập thể, công chức, viên chức làm công tác
thi đua, khen thưởng có trách nhiệm:
1. Tham mưu, giúp thủ trưởng đơn vị cụ
thể hoá và thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác
thi đua, khen thưởng; xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua, khen
thưởng cho từng thời kỳ, từng giai đoạn và từng lĩnh vực công tác, nhằm thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của ngành và của đơn vị; xây dựng chính sách
khen thưởng và các văn bản hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng của KTNN,
của đơn vị.
2. Giúp thủ trưởng các đơn vị tổ chức
các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; tổng
hợp đề nghị khen thưởng của các đơn vị, tập thể và cá nhân; xem xét, thẩm định,
đề xuất khen thưởng đảm bảo chính xác, kịp thời, đúng quy định của pháp luật;
phát hiện, xây dựng điển hình tiên tiến, đúc rút, phổ biến kinh nghiệm, nhân
rộng phong trào thi đua và các điển hình tiên tiến; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc tổ chức các phong trào thi đua và đề nghị khen thưởng; lập kế hoạch
tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; kiểm tra việc thực hiện các quy
định về chính sách khen thưởng, lập và quản lý hồ sơ thi đua, khen thưởng; giải
quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 8. Trách
nhiệm của cơ quan thông tin, tuyên truyền
Báo Kiểm toán, Tạp chí Nghiên cứu khoa
học Kiểm toán, Trang thông tin điện tử của KTNN (website) căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua,
khen thưởng; nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, cổ
động các phong trào thi đua; phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc
trong phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về
công tác thi đua, khen thưởng.
Chương III
DANH
HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 9. Danh
hiệu thi đua
1. Các danh hiệu thi đua đối với cá
nhân bao gồm: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua cấp ngành”,
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”;
2. Các danh hiệu thi đua đối với tập
thể: “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của KTNN”, “Tập thể lao động xuất
sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều 10. Tiêu
chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng
cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 6 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua – Khen thưởng năm 2013:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt chất
lượng cao;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của đơn vị và của KTNN; có
tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong
trào thi đua;
- Tích cực học tập chính trị, văn hoá,
chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
b) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được
xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị.
c) Không xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến” đối với một trong các trường hợp: Mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ
từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
được xét tặng cho cá nhân đạt được 2 tiêu chuẩn quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Điều
4 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ về quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2013:
- Là “Lao động tiên tiến”;
- Có sáng kiến.
b) Tiêu chuẩn sáng kiến cụ thể như
sau:
- Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải
pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, giải
pháp hữu ích về công tác chuyên môn, cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục
hành chính hoặc có sáng tạo trong thực hiện các nhiệm vụ được giao để nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác, được cơ quan, đơn vị công nhận.
- Có đề tài nghiên cứu khoa học đã
được nghiệm thu và áp dụng;
- Có nội dung xây dựng, hoàn thiện văn bản quản lý, văn
bản quy phạm pháp luật của KTNN được ban hành;
- Có thành tích xuất sắc được đơn vị
ghi nhận trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán với các phát hiện và xử
lý kiến nghị có giá trị;
- Có giải pháp được cơ quan, đơn vị
ghi nhận về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
c) Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của
sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở, Hội đồng
Khoa học giúp người đứng đầu đơn vị xem xét, công nhận.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn
vị.
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
ngành”
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
ngành” được xét tặng cho cá nhân đạt được 2 tiêu chuẩn quy định tại khoản
1 Điều 14 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ:
- Có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
- Có sáng kiến.
b) Tiêu chuẩn sáng kiến cụ thể như
sau:
Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp
quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, sáng tạo
trong thực hiện nhiệm vụ được giao để nâng cao hiệu quả công tác được áp dụng,
đề tài nghiên cứu của cá nhân phải có tác dụng ảnh hưởng đối với toàn ngành.
c) Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của
sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng Sáng kiến KTNN, Hội
đồng Khoa học KTNN giúp Tổng KTNN xem xét, công nhận.
Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cấp
ngành" được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của
KTNN.
4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản
1 Điều 3 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP:
- Có thành tích tiêu biểu xuất sắc
nhất được lựa chọn trong số các cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trong đó có 06 năm
liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
- Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa
học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt hiệu
quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
b) Hội đồng Sáng kiến KTNN và Hội
đồng Khoa học KTNN có trách nhiệm giúp Tổng KTNN xem xét, công nhận và đánh giá
mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN căn
cứ thành tích của cá nhân được đơn vị đề nghị xét tặng danh hiệu "Chiến sĩ
thi đua toàn quốc" và ý kiến xác nhận của Hội đồng Sáng kiến KTNN về sáng
kiến, xác nhận của Hội đồng Khoa học KTNN về đề tài nghiên cứu khoa học để đề
nghị Tổng KTNN trình Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu "Chiến sĩ
thi đua toàn quốc". Trường hợp sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đã
được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì cá nhân được đề nghị khen
thưởng gửi kèm bản sao giấy chứng nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội đồng
Sáng kiến KTNN, Hội đồng Khoa học KTNN.
c) Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương lần thứ hai.
Điều 11. Tiêu
chuẩn danh hiệu thi đua đối với tập thể
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên
tiến”
“Tập thể lao động tiên tiến” là tập
thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt
tiêu chuẩn quy định theo khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, Khen
thưởng năm 2003:
a) Hoàn thành tốt nhiệm
vụ và kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua
thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân
trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật
từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nội quy,
quy chế của KTNN.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên
tiến” được xét tặng hàng năm đối với các tập thể cấp vụ, cấp phòng trực thuộc
và tương đương.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc”
“Tập thể lao động xuất
sắc” là tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập
thể lao động tiên
tiến” đạt tiêu chuẩn quy định theo khoản 1 Điều 27 Luật Thi
đua, Khen thưởng:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên,
thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn
thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao
động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy
chế của KTNN.
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc” được xét tặng hàng năm đối với các tập thể cấp vụ, cấp phòng trực thuộc và
tương đương.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của KTNN”
Các đơn vị được tặng “Cờ thi đua của
KTNN” phải đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Luật Thi
đua, Khen thưởng năm 2003:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là đơn vị tiêu biểu xuất sắc (đạt danh
hiệu "Tập thể lao động xuất
sắc") của KTNN;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các
tập thể khác học tập và noi theo;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Danh hiệu “Cờ thi đua của KTNN"
được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan đối với các
tập thể cấp vụ, tổng kết các đợt thi đua do Tổng KTNN phát động.
Việc xét tặng “Cờ thi đua của KTNN” được
bình xét, đánh giá, so sánh theo 4 Khối: Khối các đơn vị tham mưu, Khối các đơn
vị sự nghiệp, Khối các đơn
vị KTNN
chuyên ngành, Khối các đơn vị KTNN khu vực.
4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính
phủ”
“Cờ thi đua của Chính phủ” được đề
nghị xét tặng cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong các tập thể đạt
tiêu chuẩn “Cờ thi đua của KTNN”.
Các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất
trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ
phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
Chương IV
HÌNH
THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 12. Các
loại hình khen thưởng
1. Khen thưởng theo công trạng và
thành tích đạt được (gọi tắt là khen thưởng thành tích) là hình thức khen
thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc
theo đợt) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau
khi kết thúc đợt thi đua, phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ, Tổng KTNN phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng
cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong công tác (thành tích
đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn
ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm
nhận).
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là
khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng
(giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội), có công lao, thành tích
xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng đối ngoại là khen
thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có đóng góp vào
công cuộc xây dựng và phát triển KTNN.
Điều 13. Hình
thức khen thưởng
1. Các hình thức khen thưởng đối với
cá nhân: "Giấy khen", "Bằng khen", "Kỷ niệm chương -
Vì sự nghiệp KTNN", "Huân chương Lao động", "Huân chương
Độc lập".
2. Các hình thức khen thưởng đối với
tập thể: "Giấy khen", "Bằng khen", "Huân chương Lao
động", "Huân chương Độc lập".
Điều 14. Giấy
khen
1. Giấy khen gồm:
- Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị
sự nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị KTNN khu vực tặng cho tập thể và cá nhân
thuộc đơn vị mình quản lý.
- Đối với Giấy khen tặng
cho tập thể và cá nhân thuộc các đơn vị tham mưu trong bộ máy điều hành, các
đơn vị KTNN
chuyên ngành, các cá nhân và tập thể ngoài ngành có thành tích đóng góp cho sự
nghiệp phát triển của KTNN do Tổng KTNN tặng theo đề nghị của thủ trưởng các
đơn vị.
2. Giấy khen tặng cho cá nhân đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích được bình xét trong
phong trào thi đua;
b) Lập thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ
công dân; có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Giấy khen tặng cho tập thể đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình
xét trong phong trào thi đua;
b) Lập thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm
vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
4. Giấy khen tặng cho cá nhân, tập thể
ngoài ngành có thành tích, có đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển
KTNN, thành tích đó phải được Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN xác nhận,
đề nghị và trình Tổng KTNN tặng.
Điều 15. Bằng
khen
1. Bằng khen của Tổng KTNN
a) Bằng khen của Tổng KTNN để tặng cho các cá
nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước
và đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong
các phong trào thi đua do Tổng KTNN phát động hàng năm, phát động
theo đợt hoặc theo chuyên đề;
- Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh
hưởng trong từng lĩnh vực thuộc KTNN;
- 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong
phạm vi cấp cơ sở.
b) Bằng khen của Tổng KTNN tặng cho cá nhân có
thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc trong công tác kiểm toán.
c) Bằng khen của Tổng KTNN để tặng cho tập
thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các
phong trào thi đua do Tổng KTNN phát động hàng năm, phát động
theo đợt hoặc theo chuyên đề;
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm
vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc KTNN;
- 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong
trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết
kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập
thể.
d) Bằng khen của Tổng KTNN tặng cho tập thể
đơn vị có Đoàn kiểm toán thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được đánh giá chấm điểm
đạt "Cuộc kiểm toán tiêu biểu". Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Bằng
khen cho tập thể có Đoàn kiểm toán thực hiện "Cuộc kiểm toán tiêu
biểu" được thực hiện theo Quy định của Tổng KTNN.
đ) Bằng khen của Tổng KTNN tặng cho cá
nhân, tập thể ngoài ngành có thành tích đặc biệt xuất sắc, đóng góp vào
công cuộc xây dựng và phát triển KTNN, thành tích đó phải được Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN xác nhận đề nghị và trình Tổng KTNN xem xét,
quyết định.
2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ để
tặng cho cá nhân và tập thể đạt được tiêu chuẩn theo quy định tại Điều
71 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và Điều
23 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm
2013:
a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho cá
nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình
xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
hoặc KTNN phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
- Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột
xuất có phạm vi ảnh hưởng trong KTNN;
- Đã được tặng Bằng khen của Tổng KTNN, Bằng
khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và
áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
b) "Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ" để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc tiêu biểu, được bình
xét trong các đợt thi đua do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương hoặc
KTNN phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, thành
tích có phạm vi ảnh hưởng trong KTNN;
- Đã được tặng Bằng khen của Tổng KTNN,
Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương; 05 năm tiếp theo liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua của
KTNN.
Điều 16. Kỷ
niệm chương
Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ
niệm chương của KTNN được thực hiện theo quy định tại Quy chế xét tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp KTNN” ban hành kèm theo Quyết định số 1357/QĐ-KTNN ngày 06/8/2012 của Tổng KTNN.
Điều 17. Huân
chương Lao động
1. Huân chương Lao động hạng nhất
a) “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều sáng tạo trong lao
động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất
hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao có
phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc hoặc có công trình khoa học, tác
phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp nhà nước;
- Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động”
hạng nhì, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương trong toàn quốc, trong thời gian đó có 04 sáng kiến được
công nhận và áp dụng hiệu quả trong cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
b) “Huân chương Lao động” hạng nhất tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ
quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích
xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và
đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng, Phó Trưởng
ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương;
- Tham gia trong
02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
+ Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ
trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương.
+ Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ 10 năm trở lên;
- Tham gia trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm
một trong các chức vụ:
+ Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng
hoặc chức vụ tương đương, Bí thư Tỉnh ủy,
Thành ủy trực thuộc Trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị -
xã hội ở Trung ương.
+ Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Thứ
trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Phó trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương từ 05 năm trở lên.
+ Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Phó
Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc chức vụ tương đương từ 15 năm trở lên.
c) “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng cho
tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương trong toàn quốc;
- Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động”
hạng nhì, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
và 02 lần được tặng Cờ thi đua của KTNN hoặc có 04 lần được tặng Cờ thi đua của
KTNN
d) Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước
ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được KTNN công nhận, đề nghị.
2. Huân chương Lao động
hạng nhì
a) “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao động, xây dựng
Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất
hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao
trong KTNN hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu cấp KTNN;
- Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động”
hạng ba, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương trong KTNN, trong thời
gian đó có 03 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong KTNN.
b) “Huân chương Lao động” hạng nhì để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong
các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành
tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Tham gia trong 02 cuộc kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy
trực thuộc Trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương từ 6 năm đến dưới 10 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm
trở lên;
- Tham gia trong kháng chiến chống Mỹ hoặc
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm
nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy
trực thuộc Trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15
năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
tỉnh, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 15 năm trở lên.
c) “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng cho
tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương trong KTNN;
- Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động”
hạng ba, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời
gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng Cờ
thi đua của KTNN hoặc có 03 lần được tặng Cờ thi đua của KTNN.
d) Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước
ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được KTNN công nhận, đề nghị.
3. Huân chương Lao động hạng ba
a) “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao động, xây
dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có
công trình khoa học, nghệ thuật, có sáng kiến được Hội đồng khoa học, Hội đồng
sáng kiến cấp bộ, cấp tỉnh đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem
lại hiệu quả cao, thiết thực;
- Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ”, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian
đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp KTNN.
b) “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân có quá trình cống
hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, có thành tích xuất
sắc trong xây dựng Tổ quốc, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Tham gia trong 02 cuộc kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy
trực thuộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 05 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã,
Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 6 năm đến dưới 10 năm;
- Tham gia trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy
trực thuộc Trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hoặc chức vụ tương đương từ 6 năm đến dưới 10
năm.
Giám đốc Sở, Trưởng ban, ngành, Phó
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ
trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
c) “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng cho
tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
- Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc KTNN;
b) Có quá trình xây dựng, phát triển
từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã
được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo liên tục hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng Cờ thi đua của
KTNN hoặc có 01 lần được tặng Cờ thi đua của KTNN và 02 Bằng khen cấp bộ, ngành.
d) Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước
ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được KTNN công nhận, đề nghị.
Điều 18. Các
hình thức khen thưởng cấp nhà nước khác
Tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng “Huân
chương Độc lập” và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy
định cụ thể tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Nghị
định số 65/2014/NĐ-CP
ngày 01/7/2014 của Chính phủ.
Chương V
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG VÀ THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG
Điều 19. Thẩm
quyền quyết định khen thưởng
1. Tổng KTNN quyết định tặng:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
ngành”;
b) Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất
sắc”;
c) Danh hiệu “Cờ thi đua của KTNN”;
d) Bằng khen của Tổng KTNN cho cá
nhân, tập thể;
đ) Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp
KTNN";
e) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở,
“Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động tiên tiến”, Giấy khen cho cá nhân, tập thể thuộc
các đơn vị tham mưu và các đơn vị KTNN chuyên ngành.
2. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp,
các đơn vị Kiểm toán Nhà nước khu vực quyết định tặng: Danh hiệu “Lao động tiên
tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể Lao động tiên tiến” và Giấy khen cho
các cá nhân và tập thể thuộc đơn vị mình quản lý.
3. Đối với các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ
tịch nước, theo đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN, Tổng KTNN xem
xét, trình cấp có thẩm quyền xét tặng cho cá nhân, tập thể thuộc KTNN.
Điều 20. Trao
tặng quyết định khen thưởng
Người có thẩm quyền quyết định tặng
hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc uỷ quyền trao tặng hình
thức khen thưởng đó.
Điều 21. Lễ
trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ,
Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định
1. Lễ trao tặng danh hiệu vinh dự Nhà
nước, Giải thưởng, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ và Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định về nghi thức Nhà
nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh
dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ đảm bảo tổ chức trang trọng và tiết kiệm.
2. Sau khi nhận được quyết định khen
thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN thông báo cho đơn vị có
cá nhân, tập thể được khen thưởng biết để Thủ trưởng đơn vị lập kế hoạch tổ
chức đón nhận, trình Tổng KTNN (qua Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
KTNN). Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Tổng KTNN, Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng KTNN phối hợp với đơn vị tổ chức công bố, trao tặng.
3. Việc công bố, trao tặng các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để tôn vinh những gương người tốt,
việc tốt và những điển hình tiên tiến. Vì vậy, phải tổ chức trang trọng, thiết
thực, tránh phô trương, lãng phí. Khi tổ chức nên kết hợp với những chương
trình, nội dung thiết thực khác của đơn vị để tiết kiệm thời gian, chi phí.
Mục 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ
ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 22. Cấp
trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ
thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với
các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền.
Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi
đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng.
2. Ban Cán sự Đảng, Đảng uỷ KTNN xem
xét cho ý kiến đối với các trường hợp cán bộ thuộc diện cấp uỷ Đảng quản lý đề
nghị các hình thức khen thưởng cấp nhà nước trước khi trình Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng KTNN.
3. Đối với những đơn vị thuộc đối
tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước khi trình các hình thức khen thưởng
cấp nhà nước cho đơn vị hoặc cá nhân là Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận
việc thực hiện hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước của cơ quan tài
chính.
Điều 23. Hồ
sơ đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Khen thưởng định kỳ hàng năm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị kèm
theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích (theo mẫu quy
định kèm theo Quy chế này) có xác nhận của cấp trình khen thưởng. Báo cáo thành
tích phải bám sát tiêu chuẩn của loại hình và hình thức khen thưởng được đề
nghị;
c) Biên bản họp bình xét và kết quả bỏ
phiếu đề nghị khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen
thưởng;
d) Các loại mẫu biểu tổng hợp, kết quả
bình xét thi đua, khen thưởng của đơn vị (theo mẫu quy định chung của KTNN);
đ) Đối với các cá nhân đề nghị xét
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, "Chiến sĩ thi đua cấp
ngành", đơn vị phải gửi kèm hồ sơ ý kiến công nhận của Hội đồng Sáng kiến
cấp cơ sở đối với sáng kiến của các cá nhân được đề nghị khen thưởng, ý kiến
xác nhận của Hội đồng Khoa học KTNN về kết quả đề tài nghiên cứu khoa học đã
được nghiệm thu và áp dụng.
2. Khen thưởng đột xuất và khen thưởng
cho cá nhân, đơn vị ngoài KTNN:
a) Đối với các trường hợp đề nghị khen
thưởng đột xuất, hồ sơ gồm:
- Bản Báo cáo thành tích và bản tóm
tắt thành tích của cá nhân, đơn vị được đề nghị khen thưởng;
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ
trưởng đơn vị trực thuộc (nêu rõ mức độ, phạm vi ảnh hưởng của thành tích đã
lập được).
b) Hồ sơ khen thưởng cho các cá nhân,
tập thể ngoài KTNN, hồ sơ gồm:
- Bản Báo cáo tóm tắt thành
tích của cá nhân, tập thể (gửi kèm các tài liệu liên quan đến thành tích (nếu
có) được đề nghị khen thưởng do đơn vị trực thuộc KTNN có quan hệ trực tiếp báo
cáo và xác nhận;
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ
thưởng đơn vị trực thuộc.
Điều 24. Hồ
sơ đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước
Các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước
do Tổng KTNN trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
thuộc Bộ Nội vụ. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng gồm:
1. Tờ trình của KTNN kèm theo danh
sách đề nghị (02 bản);
2. Báo cáo thành tích (theo mẫu Báo cáo thành tích
từ số 13 đến mẫu số 17 kèm theo Quy chế này) của cá nhân, tập thể được đề nghị
khen thưởng, có ý kiến xác nhận của Tổng KTNN. Báo cáo thành tích phải bám sát
tiêu chuẩn của loại hình và hình thức khen thưởng được đề nghị;
3. Biên bản họp xét, đề nghị của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN;
4. Kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng KTNN;
5. Trường hợp cá nhân, tập thể được đề
nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn có sáng kiến, công trình nghiên cứu khoa học,
nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học phải có ý kiến xác nhận của Hội
đồng Sáng kiến KTNN, Hội đồng Khoa học KTNN. Trường hợp sáng kiến, giải pháp,
đề tài đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì cá nhân đề nghị
gửi kèm bản sao giấy chứng nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học
KTNN.
Điều 25. Số
lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Đối với các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước: 02 bộ (bản chính), trong đó: 01
bộ do đơn vị trực thuộc lưu giữ, 01 bộ gửi Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng KTNN.
2. Đối với các danh hiệu và hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước:
Số lượng hồ sơ 05 bộ (bản chính) trong đó: có 01 bộ hồ sơ do đơn vị trực thuộc
lưu giữ, 04 bộ gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN.
Điều 26. Thời
gian gửi hồ sơ
1. Khen thưởng thường xuyên và
khen thưởng theo niên hạn
Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng của KTNN và khen thưởng cấp nhà nước: Chậm nhất ngày
05 tháng 01 năm
sau, các đơn vị trực thuộc KTNN gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN.
2. Khen thưởng đột xuất
Đối với những thành tích đột xuất của
các cá nhân, tập thể trong thời hạn chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ thời điểm
cá nhân, tập thể có thành tích đột xuất các đơn vị trực thuộc phải thực hiện
xét và quyết định khen thưởng theo thẩm quyền; đối với những thành tích đột
xuất đặc biệt xuất sắc, trong thời gian quy định như trên, các đơn vị xét và
gửi hồ sơ về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN để thực hiện các
thủ tục theo quy định trình Tổng KTNN xét và quyết định khen thưởng kịp thời.
Điều 27. Tiếp
nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN có trách nhiệm thẩm định tiêu
chuẩn các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được đề nghị theo đúng quy
định của pháp luật và quy định trong Quy chế này; báo cáo Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng KTNN xét, trình Tổng KTNN.
2. Trường hợp những hồ sơ chưa
đúng quy định, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN thông báo, trả
lại đơn vị để hoàn chỉnh theo đúng quy định. Thời hạn chỉnh sửa, bổ sung do
Thường trực Hội đồng quy định cụ thể đảm bảo thời gian thẩm định và bình xét
khen thưởng chung của ngành theo kế hoạch.
Chương VI
ĐĂNG
KÝ THI ĐUA, QUY TRÌNH BÌNH XÉT THI ĐUA, TỶ LỆ BÌNH XÉT CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Mục 1. ĐĂNG KÝ THI
ĐUA VÀ QUY TRÌNH BÌNH XÉT THI ĐUA
Điều 28. Đăng ký thi
đua
1. Hàng năm, vào cuối năm cùng với
việc bình xét, đánh giá kết quả thi đua của năm công tác, các đơn vị phải tổ
chức cho tập thể, cá nhân trong đơn vị đăng ký các danh hiệu thi đua để làm cơ
sở phấn đấu cho năm sau.
2. Bản đăng ký thi đua của các cá
nhân, tập thể được đơn vị trực thuộc tổng hợp và gửi về Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng KTNN trước ngày 10 tháng 01 hàng năm để theo dõi, chỉ đạo
và làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua. Đơn vị nào không có đăng ký thi
đua thì không được xét tặng các danh hiệu thi đua cho các tập thể và cá nhân
của đơn vị.
Điều 29. Quy
trình bình xét thi đua, khen thưởng
1. Cá nhân, tập thể cấp phòng
- Khi kết thúc năm công tác, cá nhân
lập Báo cáo thành tích của cá nhân, Bảng điểm tự chấm của cá nhân và Báo cáo
sáng kiến (nếu có sáng kiến); tập thể cấp phòng lập Báo cáo thành tích tập thể
cấp phòng và Bảng tự chấm điểm của tập thể cấp phòng.
- Các tập thể cấp phòng tổ chức họp để
đánh giá kết quả công tác trong năm của từng cá nhân và tập thể phòng, dựa trên
kết quả phân loại công chức và sáng kiến của cá nhân, kết quả công tác của
phòng, kết hợp đối chiếu với tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại các điều từ Điều
10 đến Điều 17 của Quy chế này, tập thể phòng biểu quyết và đi đến thống nhất
đề xuất các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, kết quả được ghi vào
Biên bản họp bình xét thi đua khen thưởng. Khi đề nghị khen thưởng, phải đề
nghị loại hình khen thưởng cụ thể trong số các loại hình thức khen thưởng quy
định tại Điều 12 Quy chế này. Cá nhân và tập thể được đề nghị khen thưởng phải
có báo cáo thành tích, báo cáo thành tích phải thể hiện rõ thành tích gắn với
tiêu chuẩn của loại hình và hình thức khen thưởng được đề nghị.
- Trưởng phòng có trách nhiệm trình
Thủ trưởng đơn vị xét khen thưởng kèm theo Biên bản họp bình xét thi đua khen
thưởng của phòng, Báo cáo tổng kết công tác của phòng và Báo cáo thành tích,
Báo cáo sáng kiến của cá nhân.
2. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở
Tổng hợp báo cáo sáng kiến của cá
nhân, Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở thẩm định, đánh giá hiệu quả và phạm vi ảnh
hưởng của từng sáng kiến, đề nghị Thủ trưởng đơn vị công nhận sáng kiến cấp cơ
sở và đề nghị cấp trên xét, công nhận sáng kiến cấp ngành, cấp toàn quốc.
3. Hội đồng thi đua khen thưởng cấp cơ
sở
- Tổng hợp các tài liệu và kết quả
bình xét, đề nghị của các phòng, tổ chức họp để bình xét khen thưởng. Cá nhân
được phân công làm công tác thi đua khen thưởng phổ biến nguyên tắc và yêu cầu
bình xét khen thưởng đồng thời báo cáo kết quả tổng hợp, các căn cứ bình xét
khen thưởng, gồm:
+ Đăng ký danh hiệu thi đua đầu năm
của cá nhân, tập thể;
+ Trích ngang thành tích năm và kết
quả đã được khen thưởng của cá nhân, tập thể;
+ Điểm tự chấm của cá nhân, tập thể;
+ Kết quả công nhận sáng kiến đối với
cá nhân, xác nhận kết quả nghiên cứu khoa học;
+ Danh sách tổng hợp đề nghị khen
thưởng đối với cá nhân, tập thể.
- Hội đồng thi đua khen thưởng cho ý
kiến về các vấn đề liên quan để xét duyệt, công nhận thành tích thi đua cho cá
nhân, tập thể.
- Căn cứ các tài liệu trên, đối chiếu
với các tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng và các tiêu
chuẩn bình xét thi đua quy định tại các điều từ Điều 10 đến Điều 17 của Quy chế
này, các thành viên Hội đồng cho ý kiến và xét duyệt từng danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng cho cá nhân trước, tập thể sau; tiến hành biểu quyết, ghi
biên bản kết quả biểu quyết. Hình thức biểu quyết các danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng thống nhất, riêng các đề
nghị khen thưởng cấp nhà nước, khen thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
ngành” phải được các thành viên Hội đồng bỏ phiếu kín. Cá nhân tập thể có số
phiếu tán thành 70% trở lên trên số thành viên Hội đồng mới đưa vào danh sách
đề nghị Thủ trưởng đơn vị khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng. Các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng
KTNN, Thủ tướng chính phủ, Chủ tịch nước phải có số phiếu tán thành 80% trở
lên. Riêng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp ngành” và “Chiến sỹ thi đua toàn
quốc” phải có số phiếu tán thành 90% trở lên (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt
thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
4. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc KTNN
Căn cứ Biên bản họp bình xét khen
thưởng và đề nghị của Hội đồng Thi đua khen thưởng cấp cơ sở, Thủ trưởng đơn vị
duyệt và ra quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng thuộc thẩm quyền, và đề nghị Tổng KTNN khen thưởng, trình cấp trên khen
thưởng cho cá nhân, tập thể của đơn vị mình.
5. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN
căn cứ hồ sơ đề nghị khen thưởng của các đơn vị trực thuộc để xét và đề nghị
Tổng KTNN xem xét, quyết định các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
cho các cá nhân, tập thể.
Quyết định khen thưởng cho các cá nhân
và tập thể được thực hiện theo thẩm quyền quy định tại Điều 18 của Quy chế này.
Mục 2. ĐIỀU
KIỆN, TỶ LỆ BÌNH XÉT CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 30. Cá
nhân đủ điều kiện bình xét thi đua hàng năm
Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động làm việc tại KTNN đến 31/12 năm bình xét đều đủ điều kiện bình xét
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng hàng năm. Một số trường hợp cụ thể
đối với cá nhân nữ nghỉ thai sản, cá nhân đi học, cá nhân thuyên chuyển hoặc
tiếp nhận công tác thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định
số 65/2014/NĐ-CP như sau:
1. Cá nhân có hành động dũng cảm cứu
người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết
luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng
danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
2. Cá nhân được cử tham gia đào tạo,
bồi dưỡng ngắn hạn dưới 1 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời
gian học tập được tính vào thời gian công tác tại đơn vị để được bình xét danh
hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được tham gia đào tạo, bồi dưỡng
từ 1 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết
quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “ Lao động tiên
tiến”.
3. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định
được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Đối với cá nhân chuyển công tác (kể
cả trong nội bộ ngành), đơn vị mới có trách nhiệm xem xét bình bầu danh hiệu
“Lao động tiên tiến”. Trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng
trở lên phải có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ.
Trường hợp được điều động, biệt phái
đến đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét bình bầu “Lao
động tiên tiến” do đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến
nhận xét của đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).
Điều 31. Tỷ
lệ bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với cá nhân
1. Tỷ lệ bình xét các danh hiệu thi
đua
- Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh
hiệu “Lao động tiên tiến” không vượt quá 75% tổng số cá nhân đủ điều kiện bình
xét thi đua, nếu tập thể của cá nhân đó không đạt “Tập thể lao động tiên tiến”;
không vượt quá 80% tổng số cá nhân đủ điều kiện bình xét thi đua, nếu tập thể
của cá nhân đó đạt “Tập thể lao động tiên tiến”; không vượt quá 85% tổng số cá
nhân đủ điều kiện bình xét thi đua, nếu tập thể của cá nhân đó đạt “Tập thể lao
động xuất sắc”;
- Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao
động tiên tiến”.
- Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp ngành” không vượt quá 5% tổng số cá nhân đạt đủ điều
kiện bình xét.
Đối với các đơn vị cấp vụ có số lượng
công chức, người lao động đủ điều kiện bình xét danh hiệu thi đua dưới 20
người, được bình xét 01 cá nhân đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp ngành”.
2. Tỷ lệ bình xét các hình thức khen
thưởng
- Tỷ lệ cá nhân được tặng Giấy khen
không vượt quá 5% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
- Tỷ lệ cá nhân được tặng Bằng khen
không vượt quá 50% cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt 02 lần liên tục
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Điều 32. Tỷ
lệ bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với tập thể
1. Tỷ lệ bình xét các danh hiệu thi
đua
- Tỷ lệ các tập thể cấp phòng được
công nhận "Tập thể Lao động xuất sắc" không vượt quá 40% số phòng của
đơn vị trực thuộc KTNN.
- Tỷ lệ các tập thể cấp vụ được công
nhận "Tập thể Lao động xuất sắc" không vượt quá 50% số đơn vị cấp vụ
trực thuộc KTNN.
- Tỷ lệ các tập thể cấp vụ được tặng
“Cờ thi đua của KTNN” của mỗi khối không quá 25% số tập thể cấp vụ của mỗi
khối. Đối với những khối có dưới 3 đơn vị thì được tặng cờ cho một đơn vị đủ
tiêu chuẩn.
- Tỷ lệ tập thể đề nghị xét tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi
đua của KTNN.
2. Tỷ lệ bình xét các hình thức khen
thưởng
- Tỷ lệ tập thể cấp phòng được xét
tặng Giấy khen không vượt quá 50% tập thể cấp phòng đạt danh hiệu “Tập thể Lao
động tiên tiến”;
- Tỷ lệ tập thể cấp phòng, cấp vụ được
xét tặng Bằng khen không vượt quá 50% tập thể cấp phòng, cấp vụ hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ và đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
Chương VII
HỘI
ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG, HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Điều 33. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp trong KTNN
1. Tại KTNN thành lập Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng KTNN.
2. Tại các đơn vị trực thuộc thành lập
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị.
Điều 34. Thẩm
quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN
1. Tổng KTNN quyết định thành lập Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị.
Điều 35. Thành phần
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN
1. Chủ tịch Hội đồng: Tổng KTNN.
2. Các Phó chủ tịch Hội đồng: Các Phó Tổng
KTNN, Chủ tịch Công đoàn KTNN.
3. Các ủy viên Hội đồng: Trưởng Ban Thi đua -
Khen thưởng là Ủy viên Thường trực Hội đồng, Chánh Văn phòng KTNN, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Chế độ và
Kiểm soát chất lượng, Chánh Thanh tra KTNN, Chánh Văn phòng Đảng đoàn thể, Bí
thư Đoàn Thanh niên KTNN.
Điều 36.
Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị trực thuộc
1. Chủ tịch: Thủ trưởng đơn vị;
2. Phó Chủ tịch: Chủ tịch Công đoàn
cùng cấp;
3. Các Uỷ viên Hội đồng gồm: đại diện
tổ chức đảng, đoàn thể, một số lĩnh vực chuyên môn cần thiết của đơn vị và
thành phần khác do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
4. Uỷ viên thư ký là công chức, viên
chức của đơn vị được phân công kiêm nhiệm công tác thi đua.
Điều 37.
Nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
Giúp Tổng KTNN, Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc chỉ đạo và tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng của KTNN, của các
đơn vị, cụ thể:
1. Nghiên cứu áp dụng phương hướng,
nhiệm vụ và nội dung thi đua chung vào tình hình thực tế của KTNN và các đơn
vị;
2. Chỉ đạo, đôn đốc thực hiện chủ
trương, chính sách, chế độ thi đua; phối hợp với các đoàn thể trong công tác
chỉ đạo và tổ chức thi đua;
3. Tổ chức việc tổng kết, phổ biến và
áp dụng kinh nghiệm trong phong trào thi đua và cùng với các cơ quan có trách
nhiệm hướng dẫn việc thông tin, tuyên truyền, cổ động cho phong trào thi đua
theo thẩm quyền;
4. Xét và đề nghị các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân và tập thể;
5. Xét và đề nghị thu hồi các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
6. Tổ chức phát động thi đua, công bố
khen thưởng và thu hồi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
7. Tổ chức các hội nghị, đại hội thi
đua của của KTNN và các đơn vị;
8. Tổ chức quản lý, lưu trữ toàn bộ hồ
sơ liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng theo quy định.
Điều 38. Quy
chế làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
1. Tổng KTNN quy định Quy chế làm việc
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
quy định Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị.
Điều 39. Hội
đồng Sáng kiến các cấp trong KTNN
1. Hội đồng Sáng kiến KTNN (cấp ngành)
do Tổng KTNN
quyết
định thành lập.
Thành phần Hội đồng Sáng kiến gồm
những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung
sáng kiến và các thành viên khác (nếu cần thiết).
Hội đồng Sáng kiến KTNN có trách
nhiệm giúp Tổng KTNN xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng
kiến.
2. Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở do Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc
KTNN quyết định thành lập.
Thành phần Hội đồng Sáng kiến gồm
những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung
sáng kiến và các thành viên khác (nếu cần thiết).
Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở có trách
nhiệm giúp Thủ trưởng đơn vị trực thuộc KTNN xem xét, công nhận và đánh giá mức
độ ảnh hưởng của sáng kiến.
Điều 40. Tổ
chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng
1. Đơn vị chuyên trách công tác thi
đua, khen thưởng của KTNN là Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN.
2. Mỗi đơn vị trực thuộc KTNN bố trí
một công chức,
viên chức
kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng.
Chương VIII
THÔNG
BÁO KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG
Điều 41.
Thông báo kết quả khen thưởng
1. Các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn
khen thưởng hoặc đã được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng (trừ khen
thưởng đột xuất), trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định
khen thưởng, đơn vị thẩm định hồ sơ (Thường trực Hội đông Thi đua - Khen thưởng
KTNN) phải thông báo cho đơn vị trình khen thưởng biết.
2. Các tập thể, cá nhân không đủ tiêu
chuẩn khen thưởng, trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể từ ngày cấp có thẩm
quyền quyết định đồng ý với cơ quan thẩm định), đơn vị thẩm định hồ sơ phải
thông báo cho đơn vị trình khen biết.
3. Nếu hồ sơ không đúng tuyến trình,
đơn vị thẩm định thông báo và trả hồ sơ cho cơ quan, đơn vị trình khen thưởng.
Điều 42. Lưu
trữ hồ sơ khen thưởng
1. Các đơn vị trực thuộc KTNN có trách
nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của đơn vị để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ
gồm:
Đăng ký thi đua, chấm điểm thi đua của
tập thể, cá nhân; Phiếu bầu (nếu có); Tờ trình Tổng KTNN đề nghị khen thưởng,
Biên bản họp phòng, Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị, mẫu
biểu tổng hợp, báo cáo kết quả bình xét thi đua, báo cáo thành tích đề nghị
khen thưởng...
2. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng KTNN có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của các đơn vị trực thuộc
gồm:
Tờ trình Tổng KTNN đề nghị khen thưởng
của các đơn vị trực thuộc (kèm theo Biên bản họp), Biên bản họp Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng KTNN, phiếu bầu, quyết định khen thưởng, Tờ trình Thủ tướng
Chính phủ kèm Báo cáo thành tích...
Điều 43. Nguồn,
mức trích và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Nguồn và mức trích quỹ
Quỹ thi đua, khen thưởng
của KTNN được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 20%
tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động của KTNN và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng (Điều
68 Nghị định số 42/2010 NĐ-CP)
a) Quỹ thi đua, khen thưởng
được sử dụng vào
mục đích:
- Chi in ấn giấy
chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua,
khung bằng khen;
- Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu
niệm cho các cá nhân, tập thể;
- Trích 20% trong tổng quỹ thi đua, khen thưởng
của từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua.
Về tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng:
- Trong cùng một thời điểm, cùng một
thành tích của một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức
tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.
Ví dụ: Năm 2009, ông Nguyễn Văn A được
bình xét là "Lao động tiên tiến", sau đó được công nhận danh hiệu
"Chiến sĩ thi đua cơ sở" năm 2009 thì chỉ được nhận tiền thưởng
"Chiến sĩ thi đua cơ sở".
- Trong cùng một thời điểm, một đối
tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu đó khác
nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác nhau.
Ví dụ: Năm 2007, 2008, 2009 ông Nguyễn
Văn A được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, kết thúc năm 2009
được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp ngành” thì ông Nguyễn Văn A
được nhận tiền thưởng của danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” năm 2009 và cả
tiền thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp ngành”.
- Trong cùng một thời điểm, một đối
tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền
thưởng của danh hiệu thi đua và của cả hình thức khen thưởng.
Ví dụ: Năm 2009 ông Nguyễn văn A được
tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và cũng trong năm 2009 được tặng
Bằng khen của Tổng KTNN thì ông Nguyễn Văn A được nhận tiền thưởng của danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và tiền thưởng Bằng khen của Tổng KTNN.
b) Thủ trưởng đơn vị cấp nào ra quyết
định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền
thưởng do cấp mình quản lý.
c) Các tập thể, cá nhân thuộc KTNN
được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng, KTNN có trách
nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng
của KTNN và hạch toán chi thành mục riêng.
d) Cơ quan tài chính, kế toán của KTNN
quy định, hướng dẫn cụ thể về việc trích và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng để
các đơn vị dự toán thực hiện thống nhất trong toàn ngành.
Điều 44. Mức
tiền thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Mức tiền thưởng được thực hiện theo
quy định tại các Điều 70 đến 77 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP,
cụ thể như sau:
1. Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân
được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ
quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh
hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.
2. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số
mức lương tối thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt
Nam.
3. Danh hiệu thi đua
a) Đối với cá nhân:
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc” được tặng Bằng
khen,
Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương tối thiểu chung;
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
ngành” được tặng Giấy chứng nhận, Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương tối
thiểu chung;
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung;
- Danh hiệu "Lao động tiên
tiến" được thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
b) Đối với tập thể:
- Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
được tặng Cờ và được thưởng 24,5 lần mức lương tối thiểu chung;
- Danh hiệu “Cờ thi đua của KTNN” được
tặng Cờ và được thưởng 15,5 lần mức lương tối thiểu chung;
- Danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu
chung;
- Danh hiệu “Tập thể lao động tiên
tiến” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 0,8 lần mức lương tối thiểu
chung;
4. Hình thức khen thưởng
a) Bằng khen, Giấy khen
- Đối với cá nhân:
+ “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được
tặng Bằng khen
và
được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;
+ “Bằng khen của Tổng KTNN” được tặng Bằng khen và được
thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung;
Cá nhân được tặng Giấy khen kèm theo
mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
- Đối với tập thể:
+ Tập thể được tặng “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ”, Bằng khen của Tổng KTNN được tặng Bằng khen và được thưởng
gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm a khoản 4 của Điều
này.
+ Tập thể được tặng Giấy khen các cấp được kèm
tiền thưởng gấp 2 lần tiền thưởng đối với cá nhân được tặng Giấy khen.
b) Huân chương
- Cá nhân được tặng hoặc truy tặng Huân chương
các loại được tặng Bằng
khen,
Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau:
+ “Huân chương Lao động” hạng nhất: 9
lần mức lương tối thiểu chung;
+ “Huân chương Lao động” hạng nhì: 7,5
lần mức lương tối thiểu chung;
+ “Huân chương Lao động” hạng ba: 4,5
lần mức lương tối thiểu chung;
- Tập thể được tặng thưởng Huân chương các
loại, được tặng thưởng Bằng, Huân chương kèm mức tiền thưởng gấp 2 lần mức tiền
thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
5. Kỷ niệm chương
Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương của
KTNN được tặng giấy chứng nhận, Kỷ niệm chương và được thưởng không quá 0,6 lần
mức lương tối thiểu chung.
6. Quyền lợi khác
Cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cấp ngành”, và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước, ngoài việc được
khen thưởng theo quy định của Quy chế này, được ưu tiên xét nâng lương trước thời
hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Chương IX
QUYỀN,
NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ, KIỂM TRA VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ CÔNG
TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 45.
Quyền của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Được tham gia các phong trào thi
đua do Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
2. Được đề nghị xét tặng danh hiệu,
hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
3. Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có đủ
thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
4. Đề nghị cấp có thẩm quyền không xét
tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức khen
thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục
do pháp luật quy định.
Điều 46.
Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định
của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen
thưởng.
2. Không góp ý mang tính xúc phạm danh
dự, nhân phẩm của cá nhân, tập thể được dự kiến xét tặng danh hiệu, hình thức
khen thưởng hoặc đã được tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng.
3. Từ chối nhận danh hiệu hoặc hình
thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ
tục do pháp luật quy định.
Điều 47. Kiểm
tra công tác thi đua, khen thưởng
1. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng KTNN
có
trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị trực thuộc trước, trong
và sau khi xét khen thưởng.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách
nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị do mình quản lý.
Điều 48.
Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng
1. Khiếu nại, tố cáo
a) Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại
về:
- Nhận xét sai sự thật của cấp có thẩm
quyền đối với thành tích và khuyết điểm của mình trong hồ sơ, thủ tục, trình
cấp có thẩm quyền xét khen thưởng;
- Cá nhân, cấp có thẩm quyền thực hiện
không đúng thủ tục, quy trình trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
b) Cá nhân có quyền tố cáo cấp có thẩm
quyền về:
- Hành vi vi phạm Điều
14 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003:
+ Kê khai gian dối, làm giả hồ sơ, xác
nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thưởng;
+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề
nghị, quyết định khen thưởng trái pháp luật.
- Quyết định khen thưởng cho cá nhân,
tập thể không đúng tiêu chuẩn, không đúng quy định của pháp luật;
- Hành vi trù dập cá nhân của cấp có
thẩm quyền.
c) Hình thức khiếu nại, tố cáo:
- Trực tiếp gặp người, cơ quan có thẩm
quyền khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
- Gửi văn bản đến người, cơ quan có
thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời
hạn, hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 49. Hủy
quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật khen thưởng
Tập thể, cá nhân vi phạm các quy định
về khen thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm bị xử lý về hành chính, hủy quyết
định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và chế độ được hưởng hoặc truy
cứu trách nhiệm.
Cơ quan trình khen thưởng cho tập thể,
cá nhân khi sai phạm, có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền (qua cơ quan làm
công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp) hủy quyết định, thu hồi hiện vật khen
thưởng, tiền thưởng.
Sau khi có quyết định thu hồi các hình
thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước hoặc cơ quan có thẩm
quyền khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật
khen thưởng và giao nộp về cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp;
số tiền thu nộp vào ngân sách nhà nước.
Chương X
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 50.
Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
KTNN, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc KTNN và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh mới, các đơn vị phản ánh kịp thời về Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN để tổng hợp báo cáo, đề xuất Tổng KTNN
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|