KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1685/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày
18 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH TIẾN HÀNH MỘT CUỘC THANH TRA CỦA KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11
ngày 15 tháng 09 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của
Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình tiến hành một cuộc
thanh tra của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định
số 11/2007/QĐ-KTNN ngày 10/12/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy
trình thanh tra, kiểm tra của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động của Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, Vụ PC.
|
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Đinh Tiến Dũng
|
QUY TRÌNH
TIẾN HÀNH MỘT CUỘC THANH TRA CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1685/QĐ-KTNN ngày 18 tháng 10 năm 2012 của
Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định trình tự, nội dung các bước
tiến hành một cuộc thanh tra của Kiểm toán Nhà nước từ khi chuẩn bị đến khi kết
thúc cuộc thanh tra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy trình này được áp dụng đối với các đơn vị,
cá nhân thuộc Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan khi tiến
hành thanh tra theo kế hoạch hoặc quyết định thanh tra đột xuất do Tổng Kiểm
toán Nhà nước phê duyệt.
Chương II
THANH TRA THEO KẾ HOẠCH
MỤC 1. CHUẨN BỊ VÀ QUYẾT ĐỊNH
THANH TRA
Điều 3. Thu thập thông tin
1. Căn cứ kế hoạch thanh tra năm Vụ trưởng Vụ
Pháp chế tổ chức thu thập thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thanh
tra (sau đây gọi là đối tượng thanh tra); kết quả thu thập thông tin được báo
cáo bằng văn bản.
2. Thời gian thu thập thông tin không quá 05
ngày.
Điều 4. Quyết định, phê duyệt
kế hoạch tiến hành thanh tra
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì việc xây dựng dự
thảo quyết định và kế hoạch tiến hành thanh tra trình Tổng Kiểm toán Nhà nước
quyết định và phê duyệt.
2. Nội dung cơ bản của quyết định thanh tra gồm:
Căn cứ pháp lý để ra quyết định thanh tra; đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm
vụ thanh tra; thời hạn thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
3. Nội dung cơ bản của kế hoạch tiến hành thanh
tra gồm: Mục đích, yêu cầu, đối tượng, nội dung của cuộc thanh tra; phạm vi và
phương pháp tiến hành; thời kỳ, thời hạn thanh tra; chế độ thông tin báo cáo; Dự
trù kinh phí, phương tiện đi lại, phương tiện kỹ thuật, chuyên gia… cần sử dụng
trong quá trình thanh tra.
4. Tổng Kiểm toán Nhà nước ra quyết định thanh
tra, đồng thời phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.
5. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ký, quyết định
thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra (theo số và dấu công văn chuyển
đi).
Điều 5. Phổ biến kế hoạch tiến
hành thanh tra
Trưởng Đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra
để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra được duyệt và bàn các biện pháp cụ thể
để tổ chức thực hiện kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm, các thành
viên của Đoàn thanh tra; thảo luận về phương pháp, cách thức tổ chức thực hiện
…. Cuộc họp phải được ghi thành biên bản để lưu hồ sơ cuộc thanh tra.
Điều 6. Xây dựng đề cương
yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
Căn cứ nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc
thanh tra Trưởng Đoàn thanh tra chủ trì xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng
thanh tra báo cáo. Đề cương yêu cầu báo cáo gửi cho đối tương thanh tra ít nhất
05 ngày trước khi công bố quyết định thanh tra.
Điều 7. Thông báo về việc
công bố quyết định thanh tra
Trưởng Đoàn thanh tra thông báo bằng văn bản đến
đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra; thông báo phải nêu rõ
về thời gian, địa điểm, thành phần tham dự và hình thức công bố.
MỤC 2. TIẾN HÀNH THANH TRA
Điều 8. Công bố quyết định
thanh tra
Chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày quyết định
thanh tra được ký ban hành, Trưởng Đoàn thanh tra phải tổ chức công bố quyết định
thanh tra với đối tượng thanh tra; cuộc họp phải được lập thành biên bản có chữ
ký của đại diện lãnh đạo đơn vị được thanh tra và Trưởng Đoàn thanh tra.
Điều 9. Thực hiện thanh tra
1. Thu thập tài liệu
a) Trưởng Đoàn thanh tra lập phiếu yêu cầu đối tượng
thanh tra cung cấp tài liệu, phiếu yêu cầu nêu rõ tên tài liệu, thời gian và địa
điểm cung cấp.
b) Trường hợp cần giữ nguyên trạng tài liệu, Trưởng
Đoàn thanh tra quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên
quan tới nội dung thanh tra. Việc niêm phong, mở niêm phong khai thác tài liệu
hoặc hủy bỏ niêm phong thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Đoàn thanh tra có Tổ thanh tra thì
Tổ trưởng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết của Tổ trình Trưởng đoàn
phê duyệt; thời gian lập và hoàn thành kế hoạch chi tiết do Trưởng đoàn quyết định.
3. Củng cố chứng cứ, cơ sở pháp lý để kết luận
đúng, sai, nguyên nhân sai phạm và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng
sai phạm.
a) Yêu cầu giải trình: Đối với những sự việc,
tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra yêu cầu đối
tượng thanh tra giải trình bằng văn bản (có chữ ký của người giải trình).
b) Đối thoại, chất vấn: Trường hợp giải trình của
đối tượng chưa rõ, Đoàn thanh tra tiến hành tổ chức đối thoại, chất vấn đối tượng
thanh tra để làm rõ thêm đúng, sai về nội dung và trách nhiệm của tập thể, cá
nhân; việc đối thoại, chất vấn được lập thành biên bản, trường hợp cần thiết
thì ghi âm lại toàn bộ cuộc đối thoại, chất vấn.
c) Thẩm tra, xác minh:
Trường hợp các chứng cứ và giải trình của đối tượng
thanh tra chưa rõ hoặc có nghi vấn, Trưởng đoàn thanh tra tiến hành thẩm tra,
xác minh; kết quả thẩm tra, xác minh được lập thành biên bản kèm theo đầy đủ chứng
cứ và tài liệu chứng minh. Trường hợp làm việc với tổ chức, cá nhân có liên
quan (không là đối tượng thanh tra) để xác minh làm rõ các vấn đề có liên quan
đến nội dung thanh tra, thì Trưởng Đoàn thanh tra phải xin ý kiến bằng văn bản
với Vụ trưởng Vụ Pháp chế và chỉ thực hiện khi có văn bản đồng ý.
Nội dung các buổi làm việc phải đuợc lập thành
biên bản; trường hợp không đến làm việc trực tiếp thì có thể yêu cầu bằng văn bản.
5. Trưng cầu giám định: Trưởng Đoàn thanh tra đề
nghị (bằng văn bản) Vụ trưởng Vụ Pháp chế trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét
quyết định việc trưng cầu giám định chuyên môn đối với những nội dung dự kiến kết
luận nhưng Đoàn thanh tra không đủ thẩm quyền, khả năng chuyên môn để kết luận;
việc trưng cầu giám định thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Hoàn thiện chứng cứ và lập biên bản làm việc
Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
trong khi tiến hành thanh tra phải tiến hành rà soát, hoàn thiện hồ sơ chứng cứ
và ký biên bản xác nhận hoặc biên bản làm việc theo từng nội dung, sự việc dự
kiến kết luận với đối tượng thanh tra.
Điều 10. Báo cáo tiến độ thực
hiện nhiệm vụ thanh tra
1. Báo cáo của thành viên Đoàn thanh tra
Trong quá trình thanh tra các thành viên, tổ trưởng,
nhóm trưởng (nếu có) có trách nhiệm thường xuyên báo cáo (định kỳ, đột xuất) với
Trưởng đoàn về tình hình, kết quả công việc được phân công và những vấn đề cần
xin ý kiến chỉ đạo.
2. Báo cáo của Trưởng đoàn thanh tra
a) Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo
(định kỳ, đột xuất) Vụ trưởng Vụ Pháp chế về tình hình, kết quả thanh tra. Báo
cáo nêu rõ những thuận lợi, khó khăn, những nơi đã và đang làm việc, nội dung,
kết quả thanh tra, những vấn đề cần phải xin ý kiến chỉ đạo và kế hoạch tiếp
theo.
b) Trường hợp phát sinh những vấn đề khó khăn,
vướng mắc vượt khả năng và thẩm quyền của Trưởng đoàn thì Trưởng đoàn có trách
nhiệm báo cáo kịp thời Vụ trưởng Vụ Pháp chế để xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung kế
hoạch tiến hành thanh tra trong quá trình thanh tra
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước yêu cầu sửa đổi, bổ
sung.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế đề nghị sửa đổi, bổ
sung kế hoạch thanh tra; trường hợp Trưởng Đoàn thanh tra khi cần sửa đổi, bổ
sung kế hoạch tiến hành thanh tra, báo cáo Vụ trưởng Vụ Pháp chế để trình Tổng
Kiểm toán Nhà nước phê duyệt và chỉ thực hiện kế hoạch sửa đổi, bổ sung sau khi
được phê duyệt.
3. Các trường hợp do Vụ trưởng Vụ Pháp chế và
Trưởng Đoàn đề nghị sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra, nếu cần thiết
Vụ trưởng Vụ Pháp chế chỉ đạo Đoàn thanh thực hiện ngay các nội dung đề nghị sửa
đổi, bổ sung và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 12. Tạm đình chỉ, thay
đổi Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra; bổ sung thành viên Đoàn
thanh tra
1. Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh
tra bị tạm đình chỉ trong các trường hợp sau:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực
hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng
thanh tra.
b) Thanh tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội
dung thanh tra được giao.
c) Bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm pháp luật.
d) Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh
tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức.
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác,
thiếu trung thực; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội
dung thanh tra.
e) Gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.
g) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh
tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ thanh tra.
h) Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
i) Vi phạm Quy trình tiến hành một cuộc thanh
tra của Kiểm toán Nhà nước, vi phạm đạo đức nghề nghiệp …
k) Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định
của pháp luật.
2. Thay đổi Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên
Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra; có hành vi
vi phạm pháp luật; là người thân thích với đối tượng thanh tra hoặc vì lý do
khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
3. Việc bổ sung thành viên Đoàn thanh tra được
thực hiện trong trường hợp cần bảo đảm tiến độ, chất lượng thanh tra hoặc để
đáp ứng các yêu cầu khác phát sinh trong quá trình thanh tra.
4. Vụ trưởng Vụ Pháp chế đề nghị (bằng văn bản)
Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét việc tạm đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn, thành
viên Đoàn thanh tra, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra và ký thừa lệnh Tổng Kiểm
toán Nhà nước các quyết định khi có sự đồng ý của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 13. Nhật ký Đoàn thanh
tra
1. Nhật ký Đoàn thanh tra là sổ ghi chép những
hoạt động của Đoàn thanh tra, những nội dung có liên quan đến hoạt động của
Đoàn thanh tra diễn ra trong ngày, từ khi có quyết định thanh tra đến khi bàn
giao hồ sơ thanh tra. Nhật ký do Trưởng đoàn ghi chép hàng ngày, trường hợp
giao việc ghi chép sổ nhật ký cho thành viên Đoàn thanh tra thì Trưởng Đoàn
thanh tra phải có trách nhiệm về việc ghi chép và ký xác nhận nội dung ghi chép
đó.
2. Mẫu nhật ký Đoàn thanh tra và nội dung hướng
dẫn do Vụ trưởng Vụ Pháp chế quy định; nhật ký Đoàn thanh tra được lưu trong hồ
sơ cuộc thanh tra.
Điều 14. Gia hạn thanh tra
và kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra
1. Trường hợp cần gia hạn thanh tra, Trưởng Đoàn
thanh tra báo cáo Vụ trưởng Vụ Pháp chế để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xin
gia hạn và chỉ tiến hành khi quyết định gia hạn được ban hành.
2. Trưởng Đoàn thanh tra thông báo bằng văn bản
cho đối tượng thanh tra về thời gian kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra
hoặc tổ chức làm việc trực tiếp với đối tượng thanh tra để thông báo việc kết
thúc thanh tra tại nơi được thanh tra, buổi làm việc được lập thành biên bản và
được ký giữa đối tượng thanh tra với Trưởng Đoàn thanh tra.
Điều 15. Giao trả hồ sơ,
tài liệu
1. Sau khi có kết luận thanh tra, Trưởng Đoàn
thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc giao trả hồ sơ, tài liệu không cần thu giữ
cho đối tượng thanh tra.
2. Trưởng Đoàn thanh tra có thể quyết định giao
trả hồ sơ, tài liệu trước khi kết luận thanh tra, nhưng phải đảm bảo những hồ
sơ, tài liệu đó không cần thu giữ hoặc không liên quan đến nội dung kết luận
thanh tra.
3. Việc giao trả hồ sơ, tài liệu được lập thành
biên bản giao nhận giữa Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra.
MỤC 3. KẾT THÚC THANH TRA
Điều 16. Báo cáo kết quả và
dự thảo kết luận thanh tra
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc thanh
tra tại đơn vị, Trưởng Đoàn thanh tra phải có báo cáo kết quả thanh tra và dự
thảo kết luận thanh tra trình Vụ trưởng Vụ Pháp chế kèm theo các tài liệu có
liên quan và các ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành viên trong Đoàn
thanh tra.
2. Trong quá trình lập báo cáo và dự thảo kết luận
thanh tra nếu có những vấn đề còn vướng mắc hoặc chưa thống nhất, Trưởng đoàn
có thể đề nghị Vụ trưởng Vụ Pháp chế tham khảo ý kiến của các cơ quan có liên
quan để đảm bảo cho việc kết luận được chính xác, khách quan.
3. Báo cáo kết quả thanh tra (do Trưởng đoàn ký)
phản ánh đầy đủ nội dung kết quả công việc đã thanh tra; những nội dung chưa tiến
hành và nguyên nhân; những ý kiến không thống nhất của đối tượng thanh tra; những
đề xuất. Mỗi nội dung kết luận phải nêu rõ sự việc, căn cứ đúng, sai, nguyên
nhân, trách nhiệm, hình thức xử lý, thời hạn chấp hành.
4. Kết cấu, nội dung cơ bản của báo cáo kết quả
thanh tra, gồm:
a) Phần mở đầu: Căn cứ, mục đích, khái quát
chung một số tình hình có liên quan đến nội dung thanh tra, thành phần, thời
gian, phạm vi, đối tượng thanh tra;
b) Phần nội dung: Kết quả thanh tra phải nêu chi
tiết theo từng vấn đề, nội dung, phân tích, đánh giá các kết quả và viện dẫn đầy
đủ căn cứ pháp lý;
c) Phần kết luận - kiến nghị: Kết luận phải cụ
thể, rõ ràng, chặt chẽ, chính xác theo từng nội dung; trên cơ sở các kết luận để
kiến nghị biện pháp khắc phục hoặc xử lý.
5. Dự thảo kết luận thanh tra chỉ phản ánh nội
dung kết luận và kiến nghị xử lý; mỗi nội dung kết luận phải nêu rõ sự việc, căn
cứ đúng, sai, trách nhiệm, hình thức xử lý, thời hạn chấp hành (mẫu kết luận
thanh tra do Vụ trưởng Vụ Pháp chế quy định).
Điều 17. Ký ban hành và
công bố kết luận thanh tra
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được báo
cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra và các hồ sơ có liên quan, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế ký thừa lệnh Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành kết luận thanh
tra.
2. Trước khi ký ban hành kết luận thanh tra Vụ
trưởng Vụ Pháp chế báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước kết quả thanh tra và xin ý
kiến chỉ đạo (nếu có). Trường hợp Tổng Kiểm toán Nhà nước có ý kiến chỉ đạo, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm chỉ đạo Đoàn thanh tra tổ chức thực hiện.
Trường hợp cần làm rõ những nội dung dự kiến kết
luận nhưng báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận chưa rõ, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế có thể làm việc trực tiếp hoặc yêu cầu Trưởng đoàn, thành viên Đoàn
thanh tra, đối tượng thanh tra giải trình; trường hợp cần thiết, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước cho tiến hành thanh tra bổ sung để có
đủ căn cứ kết luận.
3. Việc công bố kết luận thanh tra và gửi kết luận
thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 18. Họp rút kinh nghiệm
Đoàn thanh tra
1. Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức
họp Đoàn thanh tra để đánh giá những ưu, nhược điểm và rút ra những bài học
kinh nghiệm qua cuộc thanh tra; kiến nghị khen thưởng, xử lý vi phạm đối với
Đoàn thanh tra và các thanh viên Đoàn thanh tra.
2. Cuộc họp rút kinh nghiệm được thực hiện ngay
sau khi ban hành kết luận thanh tra và được lập thành biên bản lưu hồ sơ thanh
tra.
Điều 19. Bàn giao, lưu trữ hồ
sơ thanh tra
1. Sau khi ban hành kết luận thanh tra, trong thời
hạn 30 ngày, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra
(hồ sơ thanh tra theo quy định của Luật thanh tra) cho những bộ phận, người được
giao nhiệm vụ lưu trữ.
2. Việc bàn giao hồ sơ, tài liệu phải được lập
thành biên bản, lưu cùng hồ sơ cuộc thanh tra.
Chương III
THANH TRA ĐỘT XUẤT
Điều 20. Thanh tra đột xuất
Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện
cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Tổng Kiểm toán
Nhà nước yêu cầu.
Điều 21. Quyết định thanh
tra, lập kế hoạch tiến hành thanh tra
a) Vụ trưởng Vụ Pháp chế xin ý kiến chỉ đạo của
Tổng Kiểm toán Nhà nước về nhân sự Đoàn thanh tra, nội dung, phương pháp thanh
tra …; dự thảo quyết định thanh tra trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành.
b) Kế hoạch tiến hành thanh tra trình cùng quyết
định thanh tra hoặc sau khi quyết định thanh tra ban hành; nội dung kế hoạch tiến
hành thanh tra được xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 4 và theo sự chỉ đạo
của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 22. Thực hiện thanh
tra và chế độ báo cáo thông tin
Trưởng Đoàn, các thành viên Đoàn thanh tra triển
khai thực hiện thanh tra theo quyết định; tuân thủ sự chỉ đạo và thực hiện chế
độ báo thường xuyên, đột xuất với Tổng Kiểm toán Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
Điều 23. Báo cáo kết quả và
kết luận thanh tra
Việc xây dựng, trình, ký, phát hành báo cáo kết
quả thanh tra, kết luận thanh tra và các nội dung khác được thực hiện theo các
quy định tại Chương II Quy trình này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 24. Trách nhiệm của đối
tượng thanh tra; các tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Đối tượng thanh tra; các tổ chức, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về
thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản có liên quan.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm chỉ đạo;
tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra của đối
tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; quyết định xử lý về
thanh tra của các cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Thanh tra và các văn
bản có liên quan.
Điều 25. Xử lý vi phạm
Mọi hành vi can thiệp trái pháp luật, cản trở,
gây khó khăn cho hoạt động của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra hoặc cố
ý làm trái các quy định của pháp luật, không tuân thủ quy định của quy trình này
thì phải đình chỉ, nếu nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.