BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2019/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỐC ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH AN TOÀN CỦA XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN
DÙNG THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Tổng
cục trưởng Tổng cục Đường
bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư
quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn
của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ, trừ xe ưu
tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với người lái xe, người điều khiển
xe máy chuyên dùng, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến
quản lý và thực hiện các quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường bộ trong khu đông dân cư là đoạn đường bộ nằm
trong khu vực nội thành phố, nội thị xã, nội thị trấn (gọi chung là nội đô thị)
và những đoạn đường có đông dân cư sinh sống sát dọc theo đường, có các hoạt động
ảnh hưởng đến an toàn giao thông; được xác định bằng biển báo hiệu là đường khu
đông dân cư.
2. Xe cơ giới gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ
mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe
gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
3. Ô tô chuyên
dùng là ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng công dụng
đặc biệt, bao gồm: ô tô quét đường, ô tô tưới nước; ô tô hút chất thải, ô tô ép
rác; ô tô trộn vữa; ô tô trộn bê tông; ô tô bơm bê tông; ô tô cần cẩu; ô tô thang;
ô tô khoan; ô tô cứu hộ giao thông; ô tô truyền hình lưu động, ô tô đo sóng
truyền hình lưu động; ô tô kiểm tra và bảo dưỡng cầu, ô tô kiểm tra cáp điện ngầm,
ô tô chụp X-quang, ô tô phẫu thuật lưu động và các loại ô tô tương tự.
4. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi
công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và
các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh có tham
gia giao thông đường bộ.
5. Dải phân cách
giữa là bộ phận của đường mà xe không
chạy trên đó, được dùng để phân chia mặt đường thành hai phần xe chạy ngược chiều riêng biệt (các dạng chủ yếu: bó vỉa, dải phân cách kết cấu bê tông, dải phân cách kết cấu thép, hộ lan tôn sóng hoặc
dải đất dự trữ).
6. Đường đôi là đường có chiều đi và chiều về được
phân biệt bằng dải phân cách giữa
(trường hợp phân biệt bằng vạch sơn thì không phải đường đôi).
7. Đường một chiều là đường chỉ cho đi một chiều.
8. Đường hai chiều là đường có cả hai
chiều đi và chiều về trên cùng một
phần đường xe chạy, không được phân biệt bằng dải phân cách giữa.
9. Trọng tải là
khối lượng hàng hóa cho phép chuyên
chở, được xác định theo Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Điều 4. Nguyên
tắc chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển phương tiện trên
đường bộ
1. Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp
hành quy định về tốc độ, khoảng cách
an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
2. Tại những đoạn
đường không bố trí biển báo hạn chế tốc
độ, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định
tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11 của Thông tư này.
3. Người điều khiển phương tiện tham gia
giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù
hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao
thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 5. Các
trường hợp phải giảm tốc độ
Người điều khiển phương tiện tham gia
giao thông đường bộ phải giảm tốc độ để có thể dừng lại một cách an toàn trong các trường hợp sau:
1. Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;
2. Chuyển hướng xe
chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;
3. Qua nơi đường bộ giao nhau cùng
mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo
dốc; đoạn đường có mặt đường hẹp, không êm thuận;
4. Qua cầu,
cống hẹp; đi qua đập tràn,
đường ngầm, hầm chui; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc;
5. Qua khu vực có trường học, bệnh
viện, bến xe, công trình công cộng tập trung nhiều người;
khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông;
6. Khi có người đi
bộ, xe lăn của người khuyết tật
qua đường;
7. Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường;
8. Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi
cho xe chạy sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu
khẩn cấp của xe đi phía trước;
9. Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe
có khách đang lên, xuống xe;
10. Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe siêu trường, xe siêu
trọng, xe chở hàng nguy hiểm; gặp đoàn người đi bộ;
11. Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi;
12. Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm kiểm soát tải trọng xe, trạm cảnh sát giao thông, trạm giao
dịch thanh toán đối với các phương tiện
sử dụng đường bộ.
Chương II
QUY ĐỊNH TỐC ĐỘ,
KHOẢNG CÁCH CỦA XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Tốc độ
tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ
đường cao tốc)
Loại
xe cơ giới đường bộ
|
Tốc độ
tối đa (km/h)
|
Đường
đôi; đường một chiều có từ hai làn xe
cơ giới trở lên
|
Đường
hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới
|
Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại
Điều 8 Thông tư này.
|
60
|
50
|
Điều 7. Tốc độ
tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ
đường cao tốc)
Loại
xe cơ giới đường bộ
|
Tốc độ
tối đa (km/h)
|
Đường
đôi; đường một
chiều có từ hai làn xe cơ giới trở
lên
|
Đường
hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới
|
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe
buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn.
|
90
|
80
|
Xe ô tô chở người
trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải
có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô
xi téc).
|
80
|
70
|
Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô;
ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông).
|
70
|
60
|
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác;
ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc.
|
60
|
50
|
Điều 8. Tốc độ
tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và
các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)
Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các
loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.
Điều 9. Tốc độ
của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc
1. Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên
đường; cao tốc không vượt quá 120 km/h.
2. Khi tham gia giao thông trên đường
cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ
mặt đường trên các làn xe.
Điều 10. Đặt
biển báo hạn chế tốc độ
1. Việc đặt biển
báo hạn chế tốc độ thực hiện theo quy định của pháp luật
về báo hiệu đường bộ và phải căn cứ
vào điều kiện thực tế của đoạn tuyến,
tuyến đường về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, về lưu
lượng, chủng loại phương tiện và về
thời gian trong ngày.
Đối với dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ, lắp đặt đầy đủ biển báo hạn chế tốc độ trước khi
đưa công trình vào sử dụng. Đối với đoạn
tuyến, tuyến đường bộ đang khai thác
thuộc phạm vi quản lý, cơ quan quản lý đường bộ phải chủ động, kịp thời lắp đặt biển báo hiệu đường bộ theo
quy định.
2. Trên các
đường nhánh ra, vào đường cao tốc, khi đặt biển báo hạn
chế tốc độ, trị số tốc độ ghi trên
biển không được dưới 50 km/h.
3. Cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này, quyết định đặt biển báo hiệu các trường hợp dưới đây:
a) Đối với đường đôi, đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng cho
từng chiều đường;
b) Đặt biển báo hạn
chế tốc độ cho một khoảng thời gian trong ngày (biển phụ, biển điện tử);
c) Đặt biển báo hạn
chế tốc độ riêng đối với các loại phương
tiện có nguy cơ mất an toàn giao thông cao;
đ) Đặt biển báo hạn
chế tốc độ có trị số lớn hơn 60 km/h (đối với đoạn đường trong
khu vực đông dân cư), lớn hơn 90 km/h (đối với đoạn đường
ngoài khu vực đông dân cư) cho các tuyến đường có vận tốc
thiết kế lớn hơn
vận tốc tối đa quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này nhưng phải đảm bảo khai thác an toàn giao thông.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định
đặt biển báo đối với các trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này, bao gồm:
a) Bộ Giao thông
vận tải đối với đường bộ cao tốc;
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam đối với
hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải (trừ đường bộ cao tốc);
c) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường
xã, đường đô thị và đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Khoảng cách
an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường
1. Khi điều khiển xe tham gia giao
thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có
biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.
2. Khoảng cách an toàn giữa hai xe
khi tham gia giao thông trên đường
a) Trong điều kiện
mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau:
Tốc độ
lưu hành (km/h)
|
Khoảng
cách an toàn tối thiểu (m)
|
V = 60
|
35
|
60
< V ≤ 80
|
55
|
80
< V ≤ 100
|
70
|
100
< V ≤ 120
|
100
|
Khi điều khiển xe chạy với tốc độ dưới 60 km/h, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình;
khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình
hình giao thông thực tế để đảm bảo an
toàn giao thông.
b) Khi trời mưa,
có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp
lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định tại điểm a Khoản này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 10 năm 2019 và thay thế Thông tư số 91/2015/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ và
khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh
và thành phố trực thuộc Trung ương;
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ
quan thuộc Chính phủ;
- UBND và Sở GTVT
các tỉnh, thành phố trực Thuộc TW;
- Bộ GTVT (Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Trang TTĐT Bộ GTVT;
- Báo Giao thông; Tạp chí GTVT;
- Lưu VT, KCHT(10).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|