BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2015/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 02 năm 2015
|
THÔNG TƯ
CÔNG
BỐ VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ KHU VỰC QUẢN LÝ CỦA CẢNG VỤ
HÀNG HẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6
năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng
3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh tại công văn số 4095/UBND-ĐTMT ngày 19 tháng 8 năm 2014; Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại công văn số 6209/UBND-VP ngày 27 tháng 8 năm
2014; Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai tại
công văn số 7847/UBND-CNN ngày 25 tháng 8 năm 2014; Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền
Giang tại công văn số 3441/UBND-KTN ngày 18 tháng
8 năm 2014 và Sở Giao thông vận tải tỉnh Tiền Giang tại công văn số
1885/SGTVT-VTAT ngày 18 tháng 8 năm 2014; Ủy ban
nhân dân tỉnh Long An tại công văn số
1471/UBND-KT ngày 24 tháng 7 năm 2014 và Sở Giao thông vận tải tỉnh Long An tại
công văn số 2532/SGTVT-PC ngày 08 tháng 8
năm 2014;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố vùng nước
cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 1. Công bố vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh
Công bố vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh
bao gồm các vùng nước sau:
1. Vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh tại
khu vực vịnh Gành Rái.
2. Vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh tại
khu vực vịnh Đồng Tranh và khu vực cửa sông Soài Rạp.
3. Vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh trên
các sông Ngã Bảy, Lòng Tàu, Nhà Bè, Dừa, Tắc Dinh Cậu và rạch Tắc Rỗi.
4. Vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh trên
các sông Đồng Tranh, Gò Gia, Tắc Ông Cu, Tắc Bài và Tắc Cua.
5. Vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh trên
sông Đồng Nai.
6. Vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh trên
sông Sài Gòn.
7. Vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh trên
sông Soài Rạp.
Điều 2. Phạm vi vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh
Phạm vi vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh tính theo mực nước thủy triều lớn nhất, được
quy định cụ thể như sau:
1. Phạm vi vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí
Minh tại khu vực vịnh Gành Rái được giới hạn như sau:
Đường kinh tuyến 106°58'12" E (là ranh giới với
vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), chạy dọc theo bờ
biển của huyện Cần Giờ và bờ của Cù lao Phú Lợi đến hai điểm nhỏ xa nhất của cửa
sông Ngã Bảy.
2. Phạm vi vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí
Minh tại khu vực vịnh Đồng Tranh và khu vực cửa sông Soài Rạp được giới hạn như
sau:
a) Các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm SR1, SR2,
SR3 và SR4 có tọa độ sau đây:
SR1: 10°25'10" N, 106°58'12" E (mũi Cần
Giờ);
SR2: 10°24'00" N, 107°00'00" E;
SR3: 10°15'00" N, 107°00'00" E;
SR4: 10°15'00" N, 106°49'30" E.
b) Đường kinh tuyến 106°49'30" E;
c) Biên trái mép luồng Soài Rạp (tính từ biển vào);
d) Đường vĩ tuyến 10°28'56"
N.
3. Phạm vi vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí
Minh trên các sông Ngã Bảy, Lòng Tàu, Nhà Bè, Dừa, Tắc Dinh Cậu và rạch Tắc Rỗi
được giới hạn như sau:
a) Từ hai điểm nhô xa nhất của cửa sông Ngã Bảy chạy
dọc theo hai bờ các sông Ngã Bảy, Lòng Tàu, Nhà Bè đến mũi Đèn Đỏ. Trừ phạm vi
vùng nước cảng biển Đồng Nai trên sông Nhà Bè, sông Lòng Tàu do Cảng vụ Hàng hải
Đồng Nai quản lý được giới hạn từ ranh giới biên phải mép luồng cảng biển đến bờ
sông về phía thượng lưu cầu cảng Phú Đông 1800 mét và về phía hạ lưu cầu cảng
Sanrimjohap Vina 1300 mét;
b) Từ hai điểm nhô xa nhất của cửa sông Dừa (tại
ngã ba sông Dừa - sông Ngã Bảy) chạy dọc theo hai bờ sông Dừa đến ngã ba sông Dừa
- Tắc Dinh Cậu, chạy dọc theo hai bờ Tắc Dinh Cậu, rạch Tắc Rỗi (từ ngã ba Tắc
Dinh Cậu - Tắc Rỗi đến ngã ba Tắc Rỗi - sông Lòng Tàu).
4. Phạm vi vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí
Minh trên các sông Đồng Tranh, Gò Gia, Tắc Ông Cu, Tắc Bài và Tắc Cua được giới hạn như sau:
Từ hai điểm nhô xa nhất của cửa sông Gò Gia (tại
ngã ba sông Gò Gia - sông Cái Mép - sông Thị Vải) chạy dọc theo hai bờ sông Gò
Gia đến ranh giới phía thượng lưu ngang đường vĩ tuyến 10°35'00" N (tại
ngã ba sông Gò Gia - Ba Giỏi - Tắc Cua)
và chạy dọc theo hai bờ Tắc Ông Cu, Tắc Bài, Tắc Cua
đến ngã ba sông Tắc Ông Cu - sông Đồng Tranh và toàn bộ sông Đồng Tranh.
5. Phạm vi vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí
Minh trên sông Đồng Nai được giới hạn như sau:
Từ ngã ba các sông Đồng Nai, Nhà Bè, Sài Gòn (mũi
Đèn Đỏ) chạy dọc theo hai bờ sông Đồng Nai đến đường thẳng cắt ngang ngã ba
sông Đồng Nai từ hai điểm nhô xa nhất của
Tắc Thầy Bảy (Cù lao Ông Cồn) và xã Long Trường. Ranh giới giữa sông Đồng Nai
và sông Sau là đường thẳng cắt ngang sông Sau từ 02 điểm nhô xa nhất của Cù lao
Ông Cồn đến xã Đại Phước.
6. Phạm vi vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí
Minh trên sông Sài Gòn được giới hạn như sau:
Từ ngã ba các sông Sài Gòn, Nhà Bè, Đồng Nai (mũi
Đèn Đỏ) chạy dọc theo hai bờ sông Sài Gòn đến đường thẳng cắt ngang sông tại
mép rạch Thị Nghè phía hạ lưu.
7. Phạm vi vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí
Minh trên sông Soài Rạp được giới hạn như sau:
Từ khu vực cửa sông Soài Rạp, quy định tại khoản 2 Điều
này, chạy dọc theo hai bờ sông Soài Rạp đến ngã ba sông Soài Rạp - sông Nhà Bè
(ngã ba Bình Khánh).
8. Ranh giới cửa nhánh sông, cửa rạch vào các sông quy
định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này được giới hạn bởi đoạn thẳng nối
hai điểm bờ nhô xa nhất ở cửa nhánh sông, cửa rạch đó. Đối với rạch Rạch Đôi,
sông Đồng Điền thì ranh giới là các đường biên hạ lưu hành lang an toàn cầu Phú
Xuân và cầu Đồng Điền.
9. Ranh giới vùng nước cảng biển quy định tại Thông
tư này được xác định trên Hải đồ số 1016 tái bản năm 2012 của Cơ quan thủy đạc
Vương quốc Anh. Tọa độ các điểm, các đường
kinh tuyến và các đường vĩ tuyến quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này áp dụng
theo Hệ tọa độ VN-2000 và được chuyển sang Hệ tọa độ WGS-84 tương ứng như sau:
Điểm/Đường
|
Hệ VN - 2000
|
Hệ WGS-84
|
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
SR1
|
10°25'10"
|
106°58'12"
|
10°25'06"
|
106°58'19"
|
SR2
|
10°24'00"
|
107°00'00"
|
10°23'56"
|
107°00'07"
|
SR3
|
10°15'00"
|
107°00'00"
|
10°14'56"
|
107°00'07"
|
SR4
|
10°15'00"
|
106°49’30"
|
10°14'56"
|
106°49'37"
|
Đường kinh tuyến
|
|
106°58'12"
|
|
106°58'19"
|
Đường kinh tuyến
|
|
106°49'30"
|
|
106°49'37"
|
Đường vĩ tuyến
|
10°28'56"
|
|
10°28'52"
|
|
Đường vĩ tuyến
|
10°35'00"
|
|
10°35'04"
|
|
Điều 3. Vùng đón trả hoa tiêu,
vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và các khu nước,
vùng nước có liên quan khác
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức công bố
vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh
bão cho tàu thuyền vào, rời cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh và khu nước vùng nước
khác theo quy định.
Điều 4. Trách nhiệm của Cảng vụ
Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan liên quan
1. Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh có trách
nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
Bộ luật Hàng hải Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan đối với hoạt động
hàng hải tại các bến cảng và vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh;
b) Căn cứ quy định và tình hình thực tế về điều kiện
khí tượng thủy văn, trọng tải của tàu thuyền và tính chất hàng hóa, chỉ định vị
trí cụ thể cho tàu thuyền đón, trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải và
tránh bão trong vùng nước theo quy định, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng
hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
2. Trách nhiệm phối
hợp quản lý giữa Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh và Cảng vụ Hàng
hải Vũng Tàu đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh:
a) Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh:
Thông báo cho Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu biết tên,
quốc tịch, hô hiệu, các thông số kỹ thuật chính và những thông tin cần thiết
khác của tàu thuyền, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng đón trả hoa
tiêu Vũng Tàu;
Thông báo cho Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu biết việc điều
động tàu thuyền rời vị trí do Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu chỉ định để vào vùng nước
cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh chậm nhất 01 giờ trước khi tàu thuyền rời vị
trí;
Thực hiện thủ tục tàu vào, rời cảng, biển thuộc địa
phận Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu:
Đối với tàu thuyền vào, rời vùng nước cảng biển
Thành phố Hồ Chí Minh nhưng phải đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, tránh
bão tại vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Cảng vụ Hàng
hải Vũng Tàu căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và
trọng tải của tàu thuyền để chỉ định vị trí cụ
thể cho tàu thuyền đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, tránh bão, bảo
đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và chậm
nhất 01 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng đón trả hoa tiêu phải thông báo cho Cảng
vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh biết.
3. Trách nhiệm phối hợp quản lý giữa Cảng vụ Hàng hải
Thành phố Hồ Chí Minh và Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai, Cảng vụ Hàng hải Mỹ Tho:
a) Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh có trách
nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải
của tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng trên sông Đồng Nai, sông Nhà Bè,
sông Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, sông Soài Rạp thuộc
địa phận tỉnh Tiền Giang nhưng phải neo đậu, tránh bão trong vùng nước cảng biển
Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền neo đậu, tránh bão
và chậm nhất 01 giờ, kể từ khi nhận được thông báo của Cảng vụ Hàng hải Đồng
Nai, Cảng vụ Hàng hải Mỹ Tho và phải xác báo cho Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai, Cảng
vụ Hàng hải Mỹ Tho biết.
b) Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai, Cảng vụ Hàng hải Mỹ
Tho có trách nhiệm:
Phối hợp với Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh
bảo đảm trật tự, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường
đối với tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng trên sông Đồng Nai, sông Nhà Bè,
sông Lòng Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, sông Soài Rạp thuộc
địa phận tỉnh Tiền Giang nhưng phải neo đậu, tránh bão trong vùng nước cảng biển
Thành phố Hồ Chí Minh;
Thông báo cho Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí
Minh biết tên, quốc tịch, hô hiệu, các thông số kỹ thuật chính và các thông tin
cần thiết khác của tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng có tuyến hành trình
đi qua khu vực vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh chậm nhất 02 giờ trước
khi tàu thuyền đến vùng nước cảng biển Thành phố
Hồ Chí Minh; riêng tàu thuyền rời cầu cảng, bến cảng trên sông Nhà Bè và sông
Lòng Tàu, thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, sông Soài Rạp thuộc địa phận tỉnh Tiền
Giang phải thông báo trước khi tàu thuyền rời cầu cảng, bến cảng;
Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai thực hiện thủ tục tàu
thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng trên sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông Lòng
Tàu thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương. Cảng vụ Hàng hải Mỹ Tho thực
hiện thủ tục tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng trên sông Soài Rạp thuộc địa
phận tỉnh Tiền Giang.
4. Những vụ việc phát sinh của tàu thuyền xảy ra tại
vùng nước cảng biển do Cảng vụ Hàng hải nào quản lý thì Cảng vụ Hàng hải đó chủ
trì giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường hợp vụ việc xảy ra tại ranh
giới vùng nước cảng biển của hai Cảng vụ Hàng hải thì do Cảng vụ Hàng hải nơi
tàu thuyền vào, rời cầu cảng, bến cảng đó chủ trì giải quyết.
Điều 5. Hiệu Iực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm
2015. Bãi bỏ Quyết định số 49/2007/QĐ-BGTVT ngày 12 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải công bố vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh và khu
vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Sở Giao thông vận
tải tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai, Giám
đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh
Long An, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Tiền Giang, Giám đốc Cảng vụ Hàng
hải Thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu, Giám đốc Cảng vụ
Hàng hải Đồng Nai, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Mỹ Tho, Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|