ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4858/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO ĐẢM TRẬT
TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 16/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 2060/QĐ-TTg
ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến
năm 2045;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận
tải tại Văn bản số 7050/QKCHT&ATGT ngày 17/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ,
giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban ATGT Quốc gia;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT, GT1.
QĐ 129-04
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ, GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số 4858/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Quảng
Ninh)
I. MỤC TIÊU CỤ THỂ
GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Quản lý nhà nước về trật tự, an
toàn giao thông
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về trật tự, an toàn giao thông, tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông từ
trung ương đến địa phương được hoàn thiện, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
- Cơ sở dữ liệu an toàn giao thông được
xây dựng và hoàn thiện theo công nghệ hiện đại, có kết nối đồng bộ, đáp ứng yêu
cầu của công tác quản lý và nghiên cứu về an toàn giao thông.
- Các nội dung liên quan đến công tác
an toàn giao thông đường bộ đều được ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đặc
biệt là các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Kết cấu hạ tầng và tổ chức giao
thông
- Xóa bỏ kịp thời các điểm đen, điểm
tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ; bảo đảm 100% các tuyến đường
bộ xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và đang khai thác được thẩm tra, thẩm định an
toàn giao thông theo quy định; lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống
tái lấn chiếm trên tất cả các tuyến quốc lộ; đảm bảo các công trình xây dựng lớn
khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và tỉnh lộ không gây gia tăng ùn
tắc, tai nạn giao thông.
- Các tuyến đường bộ xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo được xem xét xây dựng làn đường dành riêng cho mô tô, xe gắn
máy, xe đạp và bảo đảm an toàn cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn
thương.
- 100% hệ thống đường tỉnh, phấn đấu
80% hệ thống đường huyện được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các trang thiết bị bảo
đảm an toàn giao thông.
- 100% các công trình công cộng được
đầu tư xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi
tại các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng
tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
- Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng
các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương
tiện dọc các tuyến đường cao tốc, quốc lộ và tỉnh lộ, đảm bảo người lái xe
không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
- 100% các tuyến đường bộ cao tốc;
60% tuyến Quốc lộ huyết mạch có triển khai lắp đặt các hệ thống quản lý, điều
hành giao thông thông minh (có công năng phát hiện các hành vi vi phạm, thu phí
điện tử không dừng, biển báo hiệu đường bộ điện từ linh hoạt); 100% các tuyến
đường đô thị lớn trong tỉnh được trang bị thiết bị giám sát điều hành giao
thông; hình thành các trung tâm tích hợp quản lý, điều hành giao thông đô thị
thông minh tại các thành phố trực thuộc trung ương và địa phương có nhu cầu.
- 100% khu vực cổng trường học nằm
trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các đường trục chính đô thị được tổ chức giao
thông báo đảm an toàn và chống ùn tắc giao thông; nâng cao điều kiện an toàn của
kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học trên các tuyến đường từ
nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh.
- Triển khai việc lập lại trật tự
hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đối với đường bộ đi song
song với đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng hệ thống đường gom, hạn
chế đấu nối và đẩy mạnh việc xóa bỏ các đường ngang trái phép.
3. Phương tiện giao thông
- Xóa bỏ 100% xe cơ giới hết niên hạn
sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao thông; triển khai kiểm
soát phát thải khí thải định kỳ đối với xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng
tham gia giao thông, gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương
trong việc thực hiện
- 100% chủ xe ô tô sử dụng tài khoản
thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ
và nộp phạt vi phạm.
- Đẩy nhanh phát triển hệ thống vận tải
hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng khối
lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân; tăng cường kiểm
tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho
người khuyết tật. Tăng cường quản lý hoạt động đưa đón học sinh, công nhân bằng
phương tiện công cộng hoặc phương tiện tự bố trí của các tổ chức.
4. Người tham gia giao thông
- 100% người tham gia giao thông được
giáo dục, phổ biến kiến thức, pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và các kỹ
năng tham gia giao thông an toàn.
- Hệ thống đào tạo, sát hạch và cấp
Giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn tương đương với các nước phát triển trên thế giới,
hội nhập toàn diện theo Công ước viên 1968 về giao thông đường bộ.
5. Cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế
tai nạn giao thông
- 100% các tuyến cao tốc được bố trí
đầy đủ hệ thống các trạm cấp cứu, hoặc kết nối liên thông các cơ sở y tế khu vực
có khả năng cấp cứu, xử lý các tình huống khẩn cấp về tai nạn giao thông, đảm bảo
khả năng tiếp cận trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu
cầu cấp cứu.
- Tất cả các địa phương trong tỉnh đều
có trung tâm cấp cứu y tế 115, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao
thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
- Tất cả bệnh viện đa khoa cấp huyện
trở lên đều đảm bảo năng lực cấp cứu, tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông
trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
II. YÊU CẦU.
1. Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra để
thực hiện kế hoạch phải thiết thực, hiệu quả, có tính khả thi và có sự liên kết,
hỗ trợ lẫn nhau; đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh.
2. Đề cao trách nhiệm của các cấp,
các ngành, đồng thời đảm bảo sự phối hợp có hiệu quả giữa Ban An toàn giao
thông tỉnh với các cơ quan, ban, ngành của trung ương và của
tỉnh trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Trong quá trình thực hiện, các cấp,
các ngành, các đơn vị phải kịp thời tham mưu, đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm
quyền các giải pháp cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế nhằm thực hiện có hiệu
quả công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn, lĩnh vực quản lý.
III. NHIỆM VỤ
Bám sát Chiến lược quốc gia bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm
2045 và các nội dung chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban ATGT Quốc gia, các bộ ngành
Trung ương để triển khai công tác đảm bảo trật tự ATGT của
tỉnh. Chủ động ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư để thực hiện đồng bộ 05 nhiệm vụ an toàn giao thông đường bộ,
gồm:
1. Xây dựng, hoàn thiện thể chế và
chính sách pháp luật về an toàn giao thông, nhằm áp dụng kịp thời các thành tựu
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn. Phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao; nâng cao năng lực của các cơ quan liên quan tới an toàn
giao thông tỉnh, trách nhiệm quản lý tại các địa phương, các sở, ban ngành có
liên quan để quản lý và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về an toàn
giao thông.
2. Phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông và tổ chức giao thông hiện đại, an toàn, thông suốt, thân thiện. Tập
trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường bộ cao tốc, quốc lộ,
các tuyến đường địa phương trọng yếu, nhằm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả
các đối tượng tham gia giao thông.
3. Ứng dụng các công nghệ mới về kiểm
định phương tiện cơ giới đường bộ, nhằm nâng cao chất lượng và điều kiện an
toàn cho phương tiện khi tham gia giao thông.
4. Tập trung tuyên truyền, giáo dục
kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn kết hợp với công tác xử lý vi phạm
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp
luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông trong toàn dân.
Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ để hoàn thiện, phát triển hệ thống đào tạo,
sát hạch, cấp Giấy phép lái xe tương đương với các nước phát triển trên thế giới.
5. Xây dựng hệ thống cứu hộ, cứu nạn
và cấp cứu y tế tai nạn giao thông trong phạm vi cả nước; kết hợp phát triển mạng
lưới thông tin liên lạc hiện đại nhằm ứng phó kịp thời tai nạn giao thông.
IV. GIẢI PHÁP
* Năm 2021: Tiếp tục triển khai thực hiện theo Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày
18/01/2021 về “Kế hoạch năm An toàn giao thông 2021” của UBND tỉnh Quảng Ninh.
* Giai đoạn 2021-2025:
1. Nhóm giải pháp
về quản lý, thể chế, chính sách
a) Rà soát, đề xuất hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản
lý nhà nước về giao thông vận tải, xây dựng, đất đai và du lịch có liên quan đến
nhiệm vụ bảo đảm ATGT và chống ùn tắc giao thông; nâng cao năng lực, hiệu lực của
lực lượng tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về trật tự ATGT.
- Kiểm tra, xử lý và rà soát hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật quy phạm pháp luật thường xuyên để kịp thời ứng
dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào
lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tập trung vào các lĩnh vực:
phương tiện giao thông tự lái; internet vạn vật trong giao thông và dịch vụ vận
tải; số hóa công tác quản lý; hệ thống giao thông thông minh mới sử dụng trí tuệ
nhân tạo; ứng dụng cơ sở dữ liệu lớn trong tổ chức giao thông.
- Nghiên cứu, tham gia ý kiến để hoàn
thiện các quy định pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế.
b) Hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm
vụ và nâng cao năng lực của Sở ngành, Ban An toàn giao thông tỉnh đối với công
tác an toàn giao thông; Xác định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Ban ATGT các
địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan cho phù hợp với tình hình mới.
c) Phối hợp, xây dựng, hoàn thiện cơ
sở dữ liệu quốc gia về an toàn giao thông đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản
lý và thi hành pháp luật
- Ứng dụng những thành tựu khoa học
công nghệ mới để xây dựng, kết nối và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia về an toàn giao thông; đầu tư nâng cấp trung tâm phân tích dữ liệu an toàn
giao thông.
- Ứng dụng công nghệ mới trong việc
thống kê tai nạn giao thông, xây dựng cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông đường bộ
trên cơ sở tích hợp số liệu báo cáo tai nạn giao thông tại hiện trường, số liệu
tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân tai nạn giao thông;
hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông đường bộ ở các cấp từ
trung ương tới cấp huyện.
- Nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu thiết
bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải,
đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần
tra, kiểm soát và xử lý vi phạm.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trong đó có kết
nối và chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện,
giấy phép lái xe.
2. Nhóm giải pháp
về kết cấu hạ tầng giao thông
a) Rà soát, đề xuất, kiến nghị điều
chỉnh, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đường bộ, công trình kết cấu
hạ tầng giao thông theo hướng tiếp cận, ứng dụng công nghệ hiện đại trong tổ chức
giao thông;
b) Áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng
an toàn giao thông đường bộ theo tiêu chuẩn của Chương trình đánh giá an toàn
giao thông đường bộ toàn cầu; thực hiện định kỳ việc đánh giá, xếp hạng an toàn
giao thông hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ.
c) Nghiên cứu, xem xét triển khai cập
nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công
tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đến, điểm tiềm ẩn tai nạn
giao thông đường bộ. Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy
định từ cấp tỉnh đến địa phương.
d) Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp,
cải tạo hệ thống đường bộ cao tốc, quốc lộ và các tuyến đường địa phương trọng
yếu theo quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện an toàn cao cho tất
cả các đối tượng tham gia giao thông; ưu tiên xây dựng các tuyến liên kết vùng,
tuyến tránh đô thị, các điểm kết nối giao thông vận tải; đẩy mạnh xây dựng các
nút giao khác mức và các nút giao tích hợp hệ thống giám sát giao thông bằng
công nghệ trí tuệ nhân tạo.
đ) Đầu tư xây dựng hệ thống giao
thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công
trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn
thương.
e) Triển khai nghiên cứu, thiết kế
làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo các tuyến đường bộ; ưu tiên các tuyến quốc lộ đi qua khu đô
thị và khu đông dân cư.
g) Kiên quyết lập lại trật tự hành
lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đối với đường bộ đi song song với
đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng hệ thống; đường gom, hạn chế đấu
nối; hoàn thành việc xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trước năm 2030; tăng cường
đầu tư xây dựng hệ thống tự động giám sát giao thông tại các giao cắt đường bộ
với đường sắt.
h) Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng
các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương
tiện dọc các tuyến đường cao tốc, quốc lộ, đảm bảo người lái xe không làm việc
quá chu kỳ 04 giờ được dừng nghỉ theo quy định.
i) Ứng dụng khoa học công nghệ trong
quản lý, điều hành giao thông
- Áp dụng đồng bộ hệ thống quản lý,
điều hành giao thông thông minh để bảo đảm việc vận hành, khai thác an toàn mạng
lưới giao thông liên vùng, trên các tuyến đường bộ cao tốc và các quốc lộ trọng
yếu trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng, hoàn thiện và khai thác
có hiệu quả trung tâm điều hành giao thông thông minh bảo đảm khả năng thu thập,
xử lý và chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực,
cung cấp hướng dẫn đi lại cho người tham gia giao thông thông qua cổng thông
tin trực tuyến.
- Ứng dụng lĩnh vực công nghệ nền tảng
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, từ giai đoạn đầu tư, xây dựng; tổ chức
giám sát các hạng mục công trình giao thông để tổ chức giao thông thông minh,
nhằm giảm ùn tắc và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
k) Nâng cao điều kiện an toàn của kết
cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, từ nhà đến trường và từ
trường về nhà cho học sinh, nhà hàng quán ăn, khu vui chơi giải trí.
3. Nhóm giải pháp
về phương tiện và vận tải
a) Thực hiện các giải pháp hạn chế sử
dụng phương tiện cá nhân, kiểm soát công tác đăng kiểm phương tiện cơ giới đường
bộ (kiểm soát phát thải khí thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham
gia giao thông, tăng cường trang bị ATGT như: hệ thống cảm biến, cảnh báo va chạm
với người đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông, hệ thống tiếp nhận
thông tin giao thông về hạ tầng, cứu nạn, loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng..),
đảm bảo các điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho các phương tiện
cơ giới, đặc biệt là trong các khu vực trung tâm đô thị. Tăng cường kiểm tra,
giám sát hoạt động thực thi công vụ, chú trọng việc quản lý hoạt động kinh
doanh vận tải; đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; đăng ký, đăng kiểm
phương tiện giao thông.
b) Nghiên cứu, thực hiện phát triển hệ
thống vận tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành
khách công cộng khối lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới
cá nhân đặc biệt tại các thành phố Uông Bí, Hạ Long, Cẩm Phả và Móng Cái; tăng
cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao
thông cho người khuyết tật, người cao tuổi.
c) Triển khai ứng dụng toàn diện các
hệ thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống cảnh báo lái xe buồn ngủ; hệ
thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô; hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, điều hành xe của các doanh
nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa
mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
d) Tăng cường quản lý hoạt động đưa
đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.
e) Ban hành các quy định chặt chẽ về
dịch vụ, phương tiện vận tải đưa đón công nhân và học sinh; ban hành quy định sử
dụng ghế ngồi cho trẻ em trong xe ô tô theo chiều cao và độ tuổi.
4. Nhóm giải pháp về
người điều khiển phương tiện
a) Tham gia ý kiến về việc điều chỉnh
phân hạng giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp với với đặc thù phương tiện
tại Việt Nam; đào tạo, cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển xe máy có dung
tích xy lanh dưới 50cm3 hoặc xe máy điện có công suất động cơ dưới 4kW.
b) Ứng dụng công nghệ hiện đại trong
công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; hài hòa hóa quy
trình, phương pháp và nội dung đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép
lái xe. Triển khai công tác giám sát, lưu trữ, quản lý dữ liệu camera trong quá
trình tổ chức sát hạch tại các trung tâm sát hạch lái xe và chia sẻ với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Nhóm giải pháp
tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông
a) Tuyên truyền qua các phương tiện
thông tin đại chúng
- Mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên
truyền về an toàn giao thông và văn hóa giao thông, trong đó chú trọng tuyên
truyền, phổ biến về kỹ năng phòng tránh tai nạn, kỹ năng điều khiển phương tiện
tham gia giao thông an toàn; hậu quả của tai nạn giao thông đường bộ do chạy
quá tốc độ cho phép, sử dụng ma túy, chất có cồn, sử dụng điện thoại, không đội
mũ bảo hiểm đạt chuẩn, không thắt dây an toàn, không sử dụng ghế ngồi cho trẻ
em trong ô tô, đặc biệt các kiến thức và kỹ năng lái xe an toàn trên đường bộ
cao tốc.
- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự ATGT, trật tự đô thị tới mọi đối
tượng tham gia giao thông, chú trọng tuyên truyền tới đồng bào dân tộc vùng
sâu, vùng xa; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh thực
hiện cuộc vận động “Toàn dân tham gia bảo đảm trật tự ATGT”; kiên trì xây dựng
văn hóa giao thông an toàn và thân thiện cho mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn
tỉnh thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt
là Đài Phát thanh, truyền hình Việt Nam, Trung tâm truyền thông tỉnh, hệ thống
kênh phát thanh trực tuyến, mạng xã hội, các nền tảng truyền thông kỹ thuật số.
b) Ứng dụng các giải pháp công nghệ
tuyên truyền
- Tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ trong công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn
giao thông qua các nền tảng công nghệ thông tin như: internet, các mạng xã hội,
điện thoại thông minh, đặc biệt bằng các công cụ hình ảnh trực quan, các ứng dụng
trò chơi.
- Tham gia ý kiến về xây dựng và hoàn
thiện các cẩm nang, sổ tay an toàn giao thông trên đường bộ cao tốc, đường giao
thông nông thôn v.v. dưới dạng các ứng dụng trên nền tảng thiết bị di động
thông minh.
c) Tuyên truyền qua hệ thống thông
tin cơ sở: xây dựng các chương trình phát thanh phù hợp với đặc điểm vùng miền,
tôn giáo, bằng ngôn ngữ của nhiều dân tộc để truyền thông tại cơ sở, phát trên
hệ thống loa truyền thanh của cơ sở kèm theo chuyên mục hỏi, đáp về an toàn
giao thông; tiếp tục thực hiện “Năm an toàn giao thông”, “Tháng cao điểm an
toàn giao thông” và tuyên truyền vào dịp Tết, lễ, hội theo chuyên đề cụ thể tại
các địa phương.
d) Hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu
chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động; đẩy mạnh việc tuyên
truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông. Tổ chức vận động xây
dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên phạm vi
toàn quốc.
đ) Giáo dục an toàn giao thông trong
trường học
- Hoàn thiện chương trình, tài liệu
giảng dạy và đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông,
văn hóa giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an toàn vào trong chương trình
chính khóa, trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học
sinh, sinh viên; tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong
công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh.
- Đưa giáo dục an toàn giao thông vào
chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng sư
phạm, trung cấp sư phạm, trường nghề, đặc biệt là đối với học sinh, sinh viên
các trường sư phạm học chuyên ngành liên quan đến giảng dạy về an toàn giao
thông.
- Các trường đại học, trường nghề
nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo các ngành, chuyên ngành, bộ môn khoa
học thuộc lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông.
e) Tuyên truyền qua các hoạt động
khác
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý
thức, phẩm chất của lực lượng thực thi pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông.
- Thường xuyên tuyên truyền cho các
lái xe trong đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, đặc biệt là lái xe tải và
xe khách liên tỉnh. Tập huấn kiến thức pháp luật giao thông, kỹ năng và đạo đức
nghề nghiệp cho các lái xe; gắn trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
- Đưa nội dung phổ biến, giáo dục
pháp luật và chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào sinh hoạt
thường xuyên của các đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức tôn giáo.
Tiếp tục đưa việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là một
tiêu chí đánh giá chất lượng của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức,
hội viên và là một tiêu chuẩn đánh giá đạo đức cuối năm của học sinh, sinh
viên.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động người dân (đặc biệt là tại các đô thị) sử dụng phương tiện vận tải hành
khách công cộng, góp phần giảm ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông.
6. Nhóm giải pháp về
thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
a) Ứng dụng công nghệ hiện đại trong
công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; trong đó, tập
trung đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận diện,
phát hiện lỗi vi phạm trên hệ thống đường bộ cao tốc, tại khu vực đô thị và
trên các tuyến cao tốc trên địa bàn tỉnh, quốc lộ QL10, QL.17B, QL.18, QL.18C,
QL.279
b) Tăng cường triển khai các giải
pháp công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng
chức năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông.
c) Thường xuyên, liên tục thực hiện
chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma túy, đặc
biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải, xe
container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua xe mô tô,
ô tô trái phép.
d) Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử
lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông
giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
đ) Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện,
trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của
các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ.
e) Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm
quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
7. Nhóm giải pháp về
cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông
a) Nghiên cứu thành lập mới các trạm
cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp
cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa
cấp huyện, tại các trạm dừng nghỉ trên đường bộ cao tốc hoặc tại các địa điểm đảm
bảo bán kính phục vụ trung bình khoảng 50 km, đồng thời xây dựng mạng lưới
thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian không
quá 30 phút kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu.
b) Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học
công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh;
đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe
gắn máy.
c) Tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ
năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao
thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống
dọc các tuyến đường.
8. Nhóm giải pháp về
phát triển nguồn nhân lực: Nghiên cứu tham gia xây dựng
các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ cho nhân lực bảo đảm khả năng tiếp
cận, ứng dụng thành công các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư vào lĩnh vực an toàn giao thông.
9. Nhóm giải pháp về
nguồn kinh phí
a) Nghiên cứu, điều chỉnh, đổi mới
chính sách để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức
đầu tư trong và ngoài nước, bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này.
b) Tham gia ý kiến điều chỉnh phân bổ
sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở
trung ương và địa phương cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
c) Nghiên cứu và có các chính sách
khuyến khích, thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao
thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại học
để nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn
giao thông.
* Giai đoạn 2025-2030: Tiếp tục triển khai các nhóm giải pháp giai đoạn 2021-2025
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Ban ATGT tỉnh
a) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra, theo dõi và tổng hợp đánh giá việc thực hiện Kế
hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các địa phương thực hiện Kế hoạch hành động
quốc gia thực hiện theo Kế hoạch này.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải và các Sở, ban ngành nghiên cứu, đề xuất tiếp tục hoàn thiện mô
hình, chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh,
Ban an toàn giao thông trực thuộc địa phương cho phù hợp với tình hình mới.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành, các địa phương xây dựng và triển khai thực hiện chương trình tuyên truyền,
giáo dục an toàn giao thông qua các phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương, các mạng xã hội, các ứng dụng trên các thiết bị thông minh, các ứng dụng
trò chơi; tổ chức vận động xây dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
đ) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương triển khai ứng dụng những thành tựu khoa
học công nghệ mới để xây dựng, kết nối và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia về trật tự an toàn giao thông; chủ trì xây dựng hệ thống báo cáo và phân
tích tình hình trật tự, an toàn giao thông cấp tỉnh.
2. Sở Giao thông Vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành trong tỉnh thường xuyên rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật để kịp thời ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố địa phương xây dựng, hoàn thiện,
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng GTVT đồng bộ, hiện đại, liên thông đa
phương thức với thị trường vận tải, tối ưu nhất có thể giữa các phương thức vận
tải nhằm khai thác tối đa ưu thế của từng phương thức, kết nối hài hòa, thuận
tiện với mạng lưới đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế và các đầu mối vận tải
đối ngoại. Nâng thị phần các phương thức vận tải khối lượng lớn, giảm mức độ phụ
thuộc vào vận tải đường bộ; khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng
trên các hành lang vận tải chính và trong các đô thị; hạn chế việc sử dụng
phương tiện cơ giới cá nhân, đặc biệt tại các thành phố Uông Bí, Hạ Long, Cẩm
Phả và Móng Cái.
c) Phối hợp với các Sở ngành, địa
phương nghiên cứu tham mưu đề xuất với UBND tỉnh các chính sách khuyến khích,
thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao thông; đặc biệt
là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại học để nghiên cứu
các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan đề xuất đầu tư nâng cấp trung tâm phân tích cơ sở dữ liệu an toàn
giao thông; nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và
camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng
chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm.
đ) Nghiên cứu, xem xét triển khai cập
nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công
tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn
giao thông đường bộ; tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống tự động giám sát an
toàn giao thông tại các giao cắt đường bộ với đường sắt. Thực hiện thẩm tra, thẩm
định an toàn giao thông theo quy định đối với hệ thống đường bộ do trung ương
quản lý.
e) Áp dụng đồng bộ hệ thống quản lý,
điều hành giao thông thông minh để bảo đảm việc vận hành, khai thác an toàn mạng
lưới giao thông liên vùng, trên các tuyến đường bộ cao tốc và các quốc lộ trọng
yếu trên địa bàn tỉnh
g) Ứng dụng lĩnh vực công nghệ nền tảng
của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, dữ liệu lớn khi đầu tư, xây dựng, giám
sát các hạng mục công trình giao thông để tổ chức giao thông thông minh, nhằm
giảm ùn tắc và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
h) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các các địa phương
thực hiện các nội dung liên quan tại Kế hoạch này.
3. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở, ban
ngành thường xuyên rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
trong hoạt động giám sát, tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông
cho phù hợp với tình hình mới.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở y tế, Sở
Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các địa phương ứng dụng công nghệ hiện đại
trong việc thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm trật tự an toàn giao
thông, cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông tại hiện trường, số liệu tai nạn,
thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân tai nạn giao thông.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu đề
xuất hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật trong xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trong đó có kết nối và chia sẻ với hệ thống
dữ liệu đăng ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy phép lái xe.
4. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành rà soát, nghiên cứu thành lập mới các trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao
năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông
theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa cấp huyện, tại các trạm
dừng nghỉ trên đường bộ cao tốc hoặc tại các địa điểm đảm bảo bán kính phục vụ
trung bình khoảng 50 km, đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo
khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian không quá 30 phút
kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công
nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh; đông
thời phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn
máy.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho các lực lượng Cảnh sát
giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình
nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường.
5. Các Sở Giáo dục và Đào tạo; Lao động
- Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
các địa phương hoàn thiện chương trình, tài liệu giảng dạy và đưa nội dung giáo
dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, văn hóa giao thông, kỹ
năng tham gia giao thông an toàn vào trong chương trình chính khóa và trong các
hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên;
tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục
an toàn giao thông cho học sinh, học viên, sinh viên.
b) Nghiên cứu từng bước đưa giáo dục
an toàn giao thông vào chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên theo các
cấp học tại trường trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai
Quyết định số 1317/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án Tuyên truyền về an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại
chúng và hệ thống thông tin cơ sở.
b) Chủ trì, phối hợp với Trung tâm
truyền thông tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an
toàn giao thông theo chuyên đề.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng
hình ảnh sinh động và đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành
vi văn hóa giao thông.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao
thông bằng các hình thức văn hóa truyền thống.
8. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương quản lý công tác quy hoạch và xây dựng
đô thị, bảo đảm các kết nối giao thông, công trình an toàn giao thông tiếp cận
cho người khuyết tật và an toàn cho đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn
thương; bảo đảm các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô
thị, cao tốc, quốc lộ và tỉnh lộ không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải và Ủy ban nhân dân các địa phương kiểm tra, xử lý vi phạm quy định
về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
9. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh tham mưu đề xuất hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật trong xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trong đó có kết nối và
chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy
phép lái xe.
10. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương xây dựng, hoàn thiện các quy định của
pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh
tế, dưới nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện các mục tiêu về
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đã quy định tại Kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
rà soát, nghiên cứu đề xuất điều chỉnh phân bổ sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở địa phương cho phù hợp với thực
tiễn.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và đầu tư xem xét thẩm định đề xuất các nội dung đề xuất của các Sở ngành, địa
phương; cân đối nguồn kinh phí hàng năm để bố trí thực hiện Kế hoạch.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương trong công tác
quản lý nhà nước về quy hoạch, bảo đảm các mục tiêu về an toàn giao thông trong
các quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của Luật
Quy hoạch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
12. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương kiểm tra, kiểm soát
ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông phương tiện giao thông như phương tiện xe
điện, xe máy điện không đảm bảo tiêu chuẩn, mũ bảo hiểm không đảm bảo chất lượng
lưu thông trên thị trường.
13. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
Công an tỉnh áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ
sở dữ liệu giao thông vận tải, hệ thống giao thông thông minh; hệ thống giám
sát, xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông.
b) Phối hợp với các Sở, ban ngành rà
soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt liên quan đến việc
ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong công tác
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Chủ trì thực hiện tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đến quân nhân, công
nhân viên chức quốc phòng, người lao động trong quân đội.
b) Chủ trì thực hiện quản lý, sử dụng
phương tiện vận tải quân sự; đào tạo, sát hạch lái xe quân sự; kiểm định an
toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe - máy quân sự.
c) Chủ trì hoạt động tuần tra, kiểm
soát, duy trì việc chấp hành các quy định của pháp luật, Điều lệnh, Điều lệ của
quân đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao thông.
15. UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Căn cứ điều kiện thực tế của địa
phương và kế hoạch này, xây dựng kế hoạch với những nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa
phương chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này.
b) Chủ trì xây dựng Kế hoạch hành động
thực hiện Kế hoạch phù hợp với điều kiện của địa phương.
c) Rà soát, đầu tư hoặc yêu cầu các Chủ
sở hữu công trình kết cấu hạ tầng giao thông công cộng đầu tư xây dựng hệ thống
giao thông phục vụ việc tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các
đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia
giao thông dễ bị tổn thương.
d) Triển khai đồng bộ việc lập lại trật
tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đối với đường bộ đi song
song với đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng hệ thống đường gom, hạn
chế đấu nối và đẩy mạnh việc xóa bỏ các đường ngang trái phép.
đ) Nghiên cứu xây dựng trung tâm điều
hành thông minh tại các địa phương (trước mắt là các địa bàn đô thị lớn), bảo đảm
khả năng thu thập, xử lý và chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông
theo thời gian thực, cung cấp hướng dẫn đi lại cho người tham gia giao thông
thông qua cổng thông tin trực tuyến.
e) Đẩy nhanh phát triển hệ thống vận
tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng
khối lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân; tăng cường
kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông
cho người khuyết tật.
g) Kiên quyết thực hiện loại bỏ xe cơ
giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao
thông; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực
hiện.
h) Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử
lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông
giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
k) Chủ trì thực hiện nâng cao điều kiện
an toàn xung quanh khu vực cổng các trường học đấu nối trực tiếp với các tuyến
quốc lộ, tỉnh lộ và tại các tuyến đường, khu vực có mật độ lưu lượng phương tiện
và người tham gia giao thông lớn.
l) Theo trách nhiệm quản lý tại địa
phương, chỉ đạo các phòng, ban phối hợp với các đơn vị chức năng tổ chức thực
hiện các nhóm giải pháp được nêu tại mục IV Kế hoạch này trên địa bàn quản lý.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch,
Ban An toàn giao thông tỉnh và các Sở, ban ngành, địa phương chủ động thường
xuyên rà soát, cập nhật các nội dung phát sinh để tổ chức thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch này; kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí triển khai Kế hoạch được
xem xét bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Sở, các cơ quan,
các tổ chức liên quan và các địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện
hành.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ
quan, đơn vị xây dựng dự toán chi thực hiện Kế hoạch, tổng hợp chung vào dự
toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm, gửi cơ quan tài chính, kế hoạch và đầu tư
để xem xét, tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn hiện hành.
3. Các Sở, ngành, cơ quan, tổ chức có
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động huy động thêm các nguồn
vốn hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch./.
PHỤ LỤC
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
TT
|
Nội
dung
|
Lộ
trình
|
2021
- 2025
|
2026
- 2030
|
I
|
Thể chế,
chính sách
|
|
|
1
|
Rà soát đề xuất, kiến nghị sửa đổi,
bổ sung các quy định pháp luật để kịp thời ứng dụng và phát triển các thành tựu
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng, hoàn thiện, phát triển hệ
thống GTVT đồng bộ, hiện đại, liên thông đa phương thức với thị trường vận tải,
tối ưu nhất có thể giữa các phương thức vận tải nhằm khai thác tối đa ưu thế
của từng phương thức, kết nối hài hòa, thuận tiện với mạng lưới đô thị, khu
công nghiệp, khu kinh tế và các đầu mối vận tải đối ngoại; nâng thị phần các
phương thức vận tải khối lượng lớn, giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải đường bộ;
khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng trên các hành lang vận tải
chính và trong các đô thị; xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, lộ
trình hạn chế việc sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân, đặc biệt tại các đô
thị lớn; ban hành và áp dụng bộ tiêu chí xác định ùn tắc giao thông trên đường
bộ.
|
|
|
|
|
3
|
Nghiên cứu và có các chính sách
khuyến khích, thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn
giao thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại
học để nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm
an toàn giao thông.
|
|
|
|
4
|
Nghiên cứu, tham gia ý kiến để hoàn
thiện các quy định pháp luật về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế.
|
|
|
5
|
Hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm
vụ và nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh, các địa phương, các
cơ quan, đơn vị liên quan cho phù hợp với tình hình mới
|
|
|
|
6
|
Phối hợp, xây dựng, hoàn thiện cơ sở
dữ liệu quốc gia về an toàn giao thông đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản
lý và thi hành pháp luật.
|
|
|
|
|
II
|
Kết cấu hạ
tầng và tổ chức giao thông đường bộ
|
|
|
1
|
Rà soát, đề xuất, kiến nghị điều chỉnh,
bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đường bộ, công trình kết cấu hạ
tầng giao thông theo hướng tiếp cận, ứng dụng công nghệ hiện đại trong tổ chức
giao thông.
|
|
|
|
|
2
|
Tham gia ý kiến về việc xây dựng và
ban hành sổ tay kỹ thuật hướng dẫn thiết kế tuyến đường thân thiện.
|
|
|
|
3
|
Áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng
an toàn giao thông đường bộ theo tiêu chuẩn của Chương trình đánh giá an toàn
giao thông đường bộ toàn cầu; thực hiện định kỳ việc đánh giá, xếp hạng an
toàn giao thông hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ.
|
|
|
|
|
4
|
Nghiên cứu, xem xét triển khai cập
nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công
tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn
giao thông đường bộ.
|
|
|
|
|
5
|
Thực hiện thẩm tra, thẩm định an
toàn giao thông theo quy định từ cấp tỉnh đến địa phương.
|
|
|
|
|
6
|
Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo
hệ thống đường bộ cao tốc, quốc lộ và các tuyến đường địa phương trọng yếu theo
quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các
đối tượng tham gia giao thông; ưu tiên xây dựng các tuyến hên kết vùng, tuyến
tránh đô thị, các điểm kết nối giao thông vận tải; đẩy mạnh xây dựng các nút
giao khác mức và các nút giao hình xuyến.
|
|
|
|
|
7
|
Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông
tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công trình
bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn
thương.
|
|
|
|
|
8
|
Triển khai nghiên cứu, thiết kế làn
đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo các tuyến đường bộ; ưu tiên các tuyến quốc lộ đi qua khu đô
thị và khu đông dân cư.
|
|
|
|
|
9
|
Lập lại trật tự hành lang an toàn
đường bộ và chống tái lấn chiếm; đối với đường bộ đi song song với đường sắt
qua khu vực dân cư cần phải xây dựng hệ thống đường gom, hạn chế đấu nối;
hoàn thành việc xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trước năm 2030.
|
|
|
|
|
10
|
Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống
tự động giám sát giao thông tại các giao cắt đường bộ với đường sắt.
|
|
|
|
|
11
|
Áp dụng đồng bộ hệ thống quản lý,
điều hành giao thông thông minh để bảo đảm việc vận hành, khai thác an toàn mạng
lưới giao thông liên vùng, trên các tuyến đường bộ cao tốc và các quốc lộ trọng
yếu trên địa bàn tỉnh.
|
|
|
|
12
|
Xây dựng, hoàn thiện và khai thác
có hiệu quả trung tâm điều hành giao thông thông minh bảo đảm khả năng thu thập,
xử lý và chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực,
cung cấp hướng dẫn đi lại cho người tham gia giao thông thông qua cổng thông
tin trực tuyến.
|
|
|
|
|
13
|
Ứng dụng lĩnh vực công nghệ nền tảng
của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, dữ liệu lớn khi đầu tư, xây dựng, giám
sát các hạng mục công trình giao thông để tổ chức giao thông thông minh, nhằm
giảm ùn tắc và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
|
|
|
|
|
14
|
Nâng cao điều kiện an toàn của kết
cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường từ
nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh, vị trí nhà hàng quán ăn, khu
vui chơi giải trí có kết nối ra đường Quốc lộ, tỉnh lộ.
|
|
|
|
|
15
|
Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng
các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách,
phương tiện dọc các tuyến đường cao tốc, quốc lộ và tỉnh lộ, đảm bảo người
lái xe không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
|
|
|
|
|
III
|
Phương tiện
và vận tải
|
|
|
1
|
Xây dựng và thực hiện lộ trình đến
năm 2030 tham gia các quy định về an toàn phương tiện của Liên hợp quốc, các
tổ chức quốc tế, trong đó có các quy định về an toàn chủ động, an toàn bị động.
|
|
|
|
|
2
|
Tham gia ý kiến Xây dựng lộ trình để
yêu cầu các nhà sản xuất, lắp ráp, các tổ chức và cá nhân sử dụng phương tiện
ô tô có trang bị các hệ thống cảm biến, cảnh báo va chạm với người đi bộ và
các phương tiện tham gia giao thông khác, hệ thống tiếp nhận thông tin về tuyến
đường và các hệ thống, thiết bị an toàn hiện đại khác.
|
|
|
|
|
3
|
Thực hiện kiểm soát phát thải khí
thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông; ứng dụng công
nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện.
|
|
|
|
4
|
Xây dựng trung tâm thử nghiệm an toàn
xe cơ giới theo hướng hiện đại; tiến hành thử nghiệm mức độ an toàn của các
loại phương tiện ô tô.
|
|
|
|
|
5
|
Loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử
dụng, xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được tham gia giao thông; gắn
trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực hiện.
|
|
|
|
|
6
|
Nghiên cứu, thực hiện phát triển hệ
thống vận tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành
khách công cộng khối lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới
cá nhân đặc biệt tại các thành phố Uông Bí, Hạ Long, Cẩm Phả và Móng Cái; tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu
tiếp cận giao thông cho người khuyết tật, người cao tuổi.
|
|
|
|
|
7
|
Triển khai ứng dụng toàn diện các hệ
thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống cảnh báo lái xe buồn ngủ; hệ
thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô; hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, điều hành xe của các
doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh
toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
|
|
|
|
|
8
|
Tăng cường quản lý hoạt động đưa
đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.
|
|
|
|
|
9
|
Ban hành các quy định chặt chẽ về dịch
vụ, phương tiện vận tải đưa đón công nhân và học sinh; ban hành quy định sử dụng
ghế ngồi cho trẻ em trong xe ô tô theo chiều cao và độ tuổi.
|
|
|
|
IV
|
Người điều
khiển phương tiện
|
|
|
1
|
Tham gia ý kiến về việc điều chỉnh
phân hạng giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp với với đặc thù phương tiện
tại Việt Nam; đào tạo, cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển xe máy có
dung tích xy lanh dưới 50cm3 hoặc xe máy điện có công suất động cơ dưới 4kW..
|
|
|
|
2
|
Ứng dụng công nghệ hiện đại trong
công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; hài hòa hóa quy
trình, phương pháp và nội dung đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy
phép lái xe. Triển khai công tác giám sát, lưu trữ, quản lý dữ liệu camera
trong quá trình tổ chức sát hạch tại các trung tâm sát hạch lái xe và chia sẻ
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
|
|
|
|
|
V
|
Tuyên
truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ
|
|
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục
an toàn giao thông qua các nền tảng công nghệ thông tin internet, các mạng xã
hội, điện thoại thông minh, phát thanh, truyền hình, báo điện tử...
|
|
|
|
|
2
|
Tiếp tục thực hiện hiện “Năm an toàn
giao thông”, “Tháng cao điểm an toàn giao thông” và tuyên truyền vào dịp Tết,
lễ, hội theo chuyên đề cụ thể tại các địa phương.
|
|
|
|
|
3
|
Hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu
chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động và đẩy mạnh việc tuyên
truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông.
|
|
|
|
4
|
Tham gia ý kiến về xây dựng và hoàn
thiện các cẩm nang, sổ tay an toàn giao thông trên đường bộ cao tốc, đường giao
thông nông thôn v.v. dưới dạng các ứng dụng trên nền tảng di động thông minh.
|
|
|
|
5
|
Tuyên truyền, tập huấn lái xe trong
các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
|
|
|
|
|
6
|
Hoàn thiện chương trình, tài liệu giảng
dạy, tăng thời lượng giảng dạy an toàn giao thông cho tất cả các bậc học (bao
gồm cả trường nghề).
|
|
|
|
|
7
|
Đưa giáo dục an toàn giao thông vào
chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng
sư phạm, trung cấp sư phạm, trường nghề, đặc biệt là đối với học sinh, sinh
viên các trường sư phạm học chuyên ngành liên quan đến giảng dạy về an toàn
giao thông.
|
|
|
|
|
8
|
Nghiên cứu, xây dựng chương trình
đào tạo các ngành, chuyên ngành, bộ môn khoa học thuộc lĩnh vực bảo đảm an
toàn giao thông.
|
|
|
|
|
9
|
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý
thức, phẩm chất của lực lượng thực thi pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông.
|
|
|
|
|
VI
|
Tuần tra,
kiểm soát và xử lý vi phạm
|
|
|
1
|
Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công
tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; trong đó, tập
trung đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận diện,
phát hiện lỗi vi phạm trên hệ thống đường bộ cao tốc, tại khu vực đô thị và
trên các tuyến cao tốc trên địa bàn tỉnh, quốc lộ QL.17B, QL.18, QL.18C,
QL.279
|
|
|
|
|
2
|
Tăng cường triển khai các giải pháp
công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức
năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông.
|
|
|
|
|
3
|
Thường xuyên, liên tục thực hiện
chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma túy, đặc
biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải, xe
container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua xe mô
tô, ô tô trái phép.
|
|
|
|
4
|
Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử lý
tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông giữ
phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
|
|
|
|
5
|
Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện,
trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
|
|
|
|
|
6
|
Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm
quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
|
|
|
|
|
VII
|
Cứu hộ, cứu
nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông đường bộ
|
|
|
1
|
Nghiên cứu thành lập mới các trạm cấp
cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp
cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa
khoa cấp huyện, tại các trạm dừng nghỉ trên đường bộ cao tốc hoặc tại các địa
điểm đảm bảo bán kính phục vụ trung bình khoảng 50 km, đồng thời xây dựng mạng
lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian
nhanh nhất kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu.
|
|
|
|
|
2
|
Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học
công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn quốc;
đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô,
xe gắn máy.
|
|
|
|
|
3
|
Tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ
năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao
thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống
dọc các tuyến đường.
|
|
|
|
|
VIII
|
Nguồn nhân
lực
|
|
|
1
|
Nghiên cứu tham gia xây dựng các cơ
chế, chính sách nhằm tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ
|
|
|
|
|
2
|
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ cho nhân lực bảo đảm khả năng
tiếp cận, ứng dụng thành công các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông.
|
|
|
|
|
IX
|
Nguồn kinh
phí
|
|
|
1
|
Nghiên cứu, điều chỉnh, đổi mới chính
sách để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức đầu
tư trong và ngoài nước, bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này.
|
|
|
|
|
2
|
Tham gia ý kiến về việc điều chỉnh
phân bổ sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ ở trung ương và địa phương cho phù hợp với tình
hình thực tiễn.
|
|
|
|
|