ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2010/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 23 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ DỊCH VỤ XE RA, VÀO
BẾN XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 129/2010/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/8/2010 của Liên bộ
Bộ Tài chính – Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải đường
bộ và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số
2480/TTr-SGTVT-VT ngày 03/12/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc Sở: Giao thông vận tải, Tài chính;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Dịch vụ vận tải Khánh Hòa, Giám đốc các doanh nghiệp kinh doanh
vận tải hành khách và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: GTVT, TC
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ TP;
- TT TU, TTUBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- VP Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Đài PTTH Khánh Hòa;
- Trung tâm công báo tỉnh (02 bản);
- Website Khanhhoa;
- Lưu VT&HL, HN, HP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁ DỊCH VỤ XE RA, VÀO BẾN XE Ô TÔ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2010 của
UBND tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng, thời
gian áp dụng
Quy định này quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô khách đối
với các bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về vận tải;
đơn vị, doanh nghiệp quản lý, kinh doanh, khai thác bến xe (gọi tắt là đơn vị
khai thác bến xe); doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành chính theo
tuyến cố định tại bến xe (gọi chung là đơn vị vận tải) và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô: là mức tiền khi đưa xe vào bến
hoạt động, đơn vị vận tải phải trả cho đơn vị khai thác bến xe khi xe xuất bến.
- Giá trần: Giá tối đa đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ, do
nhà nước quy định để khống chế sự tăng giá quá mức nhằm bảo vệ lợi ích của người
tiêu dùng.
- Xe bỏ nốt tài: Trường hợp đơn vị khai thác bến xe và đơn vị vận tải
thỏa thuận thời gian xuất bến của 1 chuyến xe (nốt tài), những đơn vị vận tải
không thực hiện như thỏa thuận.
Điều 3. Giá dịch vụ xe ra vào bến xe ô tô đối
với từng loại bến xe:
Bến xe gồm 6 loại phân ra theo các tiêu chuẩn của Thông tư số
24/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về bến xe,
bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
1. Giá dịch vụ xe ra vào bến xe ô tô đối với bến xe loại 2:
Đơn vị: đồng/ghế phương tiện
Loại
xe
|
Cự
ly
|
Ghi
chú
|
Từ
500 km trở lên
|
Từ
400 đến dưới 500 km
|
Từ
300 đến dưới 400 km
|
Từ
200 đến dưới 300 km
|
Từ
100 đến dưới 200 km
|
Từ
50 đến dưới 100 km
|
Dưới
50 km
|
Xe ghế ngồi
|
5.000
|
4.500
|
3.500
|
2.500
|
2.000
|
1.500
|
1.000
|
|
Xe giường nằm, ghế nằm
|
6.000
|
5.400
|
4.200
|
3.000
|
2.400
|
1.800
|
1.200
|
Giá này bằng 120% so với giá ghế
ngồi
|
Giá dịch vụ xe ra vào bến được quy định là giá trần và đã bao gồm
thuế GTGT.
+ Đối với xe giường nằm, ghế nằm:
Giá dịch vụ xe ra vào bến đối với xe giường nằm, ghế nằm tăng 20% (bằng
120%) so với xe ghế ngồi.
2. Giá dịch vụ xe ra vào bến xe ô tô đối với các loại bến xe khác:
- Bến xe loại 1: Giá dịch vụ được tính bằng 110% so với bến xe loại
2
- Bến xe loại 3: Giá dịch vụ được tính bằng 90% so với bến xe loại 2
- Bến xe loại 4: Giá dịch vụ được tính bằng 80% so với bến xe loại 2
- Bến xe loại 5: Giá dịch vụ được tính bằng 70% so với bến xe loại 2
- Bến xe loại 6: Giá dịch vụ được tính bằng 60% so với bến xe loại 2
Giá dịch vụ được làm tròn số học khi tính phần trăm
3. Trường hợp xe bỏ nốt tài:
Thực hiện theo thỏa thuận, cam kết giữa đơn vị vận tải và đơn vị
khai thác bến xe dựa trên nguyên tắc phải đảm bảo quyền lợi của khách hàng, hài
hòa quyền lợi của đơn vị vận tải và đơn vị khai thác bến xe.
Điều 4. Thanh tra, kiểm tra, khiếu nại, tố cáo.
Sở Giao thông vận tải tổ chức thực hiện việc kiểm tra các bến xe
trong tỉnh và xử lý các trường hợp vi phạm của đơn vị khai thác bến xe, đơn vị vận
tải theo Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.
UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Công thương tổ chức
thực hiện nghiêm túc Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan thuộc
phạm vi quản lý; đề nghị điều chỉnh (tăng, giảm) giá dịch vụ xe ra, vào bến xe
ô tô cho phù hợp với quy định pháp luật và thực tiễn địa phương.
Đơn vị khai thác bến xe, đơn vị vận tải và những người có liên quan
khác có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật đối
với những hành vi vi phạm Quy định này.
Điều 5. Xử lý vi phạm
1. Đối với đơn vị khai thác bến xe:
Việc thu không đúng giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô được quy định
tại quy định này được xem là hành vi vi phạm. Tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Đối với đơn vị vận tải:
Việc thực hiện giá dịch vụ xe ra, vào bến được thể hiện trong hợp đồng
khai thác tuyến giữa đơn vị vận tải và đơn vị khai thác bến xe.
Các hành vi vi phạm trong việc thực hiện hợp đồng, tùy theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo nội quy khai thác tuyến hoặc bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
- Sở Giao thông vận tải triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; đồng
thời có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ được Tổng cục
Đường bộ ủy quyền trong công tác quản lý, công bố, xếp loại các bến xe ô tô
khách trên địa bàn tỉnh; Thực hiện việc điều chỉnh, xếp loại các bến xe khi có
sự thay đổi về các quy định đối với bến xe làm cơ sở cho việc tính giá dịch vụ
xe ra vào bến. Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng, hoặc giảm từ 20% trở
lên, Sở Giao thông vận tải và Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh cho
phù hợp.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị, thành phố trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm triển
khai tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này.
- Các đơn vị khai thác bến xe tổ chức ký hợp đồng với các đơn vị vận
tải theo Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy định này do UBND tỉnh quyết định
theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải.