UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ÐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
30/2012/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp,
ngày 20 tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 39/2010/TT-BGTVT ngày 18
tháng 05 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định một số nội dung về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ thuộc hệ thống đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các quy định trước
đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ I, II;
- Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Đồng Tháp;
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh;
- CT, Các PCT/UBND tỉnh;
- Các Ban đảng, đoàn thể Tỉnh;
- Lưu: VT+NC/TH, KTTH, KTN (Q).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Hoan
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 8 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể việc sử dụng phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đấu nối đường nhánh vào hệ thống
đường tỉnh, quản lý phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan đến quản lý, bảo vệ và khai thác sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Chương II
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 3. Phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ chỉ dành để xây dựng công trình đường bộ và công trình sử dụng,
khai thác cho mục đích an toàn giao thông vận tải đường bộ; trừ một số công trình
thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Nghiêm cấm xây dựng trái phép các loại công
trình khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 4. Đất của đường bộ
1. Đất của đường bộ bao gồm phần đất trên đó
công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý,
bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
2. Công trình đường bộ gồm:
a) Đường bộ
- Đường (nền đường, mặt đường, lề đường, hè phố);
- Cầu đường bộ (cầu vượt sông, cầu vượt trong đô
thị, cầu vượt đường bộ), kể cả cầu dành cho người đi bộ;
- Hầm đường bộ (hầm chui qua đường bộ, hầm chui
qua đô thị), kể cả hầm dành cho người đi bộ;
- Bến phà, cầu phao đường bộ, đường tràn.
b) Nơi dừng, đỗ xe trên đường bộ, trạm điều khiển
giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu đường, trạm dừng, nhà
chờ xe buýt.
c) Hệ thống báo hiệu gồm đèn tín hiệu, biển báo
hiệu, giá treo biển báo hiệu hoặc đèn tín hiệu, khung, giá hạn chế tĩnh không,
cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường và các thiết bị khác.
d) Đảo giao thông, dải phân cách, rào chắn, tường
hộ lan.
đ) Các mốc đo đạc, mốc lộ giới, cột mốc giải
phóng mặt bằng xây dựng công trình đường bộ.
e) Hệ thống chiếu sáng đường bộ.
g) Hệ thống thoát nước, hầm kỹ thuật, kè đường bộ.
h) Công trình chống va trôi, công trình chỉnh trị
dòng nước, chống sạt lở đường bộ.
k) Nhà hạt, nơi cất giữ vật tư, thiết bị dự
phòng bảo đảm giao thông.
m) Các công trình phụ trợ bảo đảm môi trường, bảo
đảm an toàn giao thông.
3. Đối với đường bộ xây dựng mới hoặc nâng cấp,
cải tạo, chủ đầu tư phải xác định giới hạn đất dành cho đường bộ và lập thủ tục
đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện bồi thường theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Điều 5. Hành lang an toàn đường
bộ
1. Hành lang an toàn đường bộ là phần đất dọc
hai bên đất của đường bộ (kể cả phần mặt nước dọc hai bên cầu, bến phà, cầu
phao, hầm) nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
2. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ được quy
định từ Điều 15 đến Điều 19 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi là Nghị định số11/2010/NĐ-CP).
Các cơ quan quản lý đường bộ khi xác định bề rộng hành lang an toàn đối với đường
phải căn cứ cấp kỹ thuật của đường được quản lý theo quy hoạch; đối với cầu phải
căn cứ vào chiều dài của cầu.
3. Trường hợp đường bộ đi chung với công trình
thủy lợi, hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật về đê điều.
4. Phạm vi bảo vệ đối với một số công trình khác
trên đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP .
Điều 6. Xác định phạm vi đất
của đường bộ
1. Đối với trường hợp chưa xác định phạm vi đất
của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ, đường định mốc lộ giới.
Bề rộng đất của đường bộ (ngoài đô thị) do cơ
quan quản lý đường bộ theo phân cấp xác định theo cấp đường quy hoạch, giới hạn
bởi hai đường (mép ngoài đất của đường bộ), được xác định từ tim công trình đường
bộ trở ra mỗi bên bằng nửa bề rộng dãy đất của đường bộ, (gồm nửa bề rộng bình
quân dãy đất trên đó để xây dựng công trình đường bộ (thân nền đường) cộng (+)
với bề rộng phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ theo cấp đường).
2. Đối với đường bộ xây dựng mới hoặc nâng cấp,
cải tạo, chủ đầu tư phải xác định giới hạn đất dành cho đường bộ, đường định mốc
lộ giới và lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất trong phạm vi
công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để bảo vệ, bảo
trì đường bộ, thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Đối với công trình đường bộ đang khai thác
thì cơ quan quản lý đường bộ theo phân cấp cùng cơ quan quản lý đất đai phải
xác định giới hạn đất dành cho đường bộ và có kế hoạch thu hồi đất của người sử
dụng đất để quản lý theo quy định, ưu tiên giải quyết thu hồi đất đối với các
đường bộ từ cấp III trở lên.
4. Đối với đường bộ đang khai thác, phạm vi hành
lang an toàn đường bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Quy định
này có hiệu lực, phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ được
xác định như sau:
a) Phạm vi đất của đường bộ được xác định theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Phạm vi hành lang an toàn đường bộ được xác định
sau khi đã xác định phạm vi đất của đường bộ; cụ thể:
- Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn
lại lớn hơn hoặc bằng bề rộng quy định tại Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
thì giữ nguyên.
- Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn
lại nhỏ hơn bề rộng quy định tại Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP , đơn vị trực
tiếp quản lý đường bộ tiến hành xác định lại phạm vi hành lang an toàn đường bộ
đúng theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ; điều chỉnh, công bố và cắm mốc
giới hạn hành lang đường bộ (mốc lộ giới).
Điều 7. Khoảng cách an toàn
đường bộ theo chiều ngang đối với công trình thiết yếu
Công trình thiết yếu quy định tại khoản 1 Điều 9
Quy định này được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cho phép xây dựng nằm
trong phạm vi đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ (bao gồm cả phần dưới
mặt nước) phải ở chiều sâu hoặc khoảng cách theo chiều ngang không làm ảnh hưởng
đến quản lý, bảo trì, khai thác và sự bền vững công trình đường bộ. Chiều sâu
và khoảng cách theo chiều ngang do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quyết
định cụ thể trong văn bản chấp thuận xây dựng công trình.
Chương III
SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẠM
VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 8. Sử dụng, khai thác
trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ
1. Đất hành lang an toàn đường bộ được tạm thời
sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo, nhưng không được ảnh hưởng đến an
toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ và tuân theo các quy định sau đây:
a) Các ao, hồ nuôi trồng thủy sản phải cách tim
đường trở ra một khoảng tối thiểu không nhỏ hơn 5m cộng (+) thêm bề rộng nửa
thân nền đường. Mức nước trong ao, hồ không được cao hơn cao độ chân nền đường.
b) Các mương phải đảm bảo cách mép ngoài đất của
đường bộ một khoảng cách tối thiểu là 5 mét và mức nước thiết kế an toàn trong
mương không được cao hơn cao độ chân nền đường.
c) Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải được xây dựng
ngoài hành lang an toàn đường bộ, theo quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền về vị trí và thiết kế đoạn đường dẫn vào cửa hàng bán lẻ xăng dầu qua phần
đất hành lang an toàn đường bộ, bao gồm thiết kế điểm đấu nối với đường hiện
có, bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn của đoạn đường đang khai thác.
- Đối với hệ thống đường tỉnh, đường đô thị
trùng với đường tỉnh, cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền là Sở Giao thông vận
tải;
- Đối với hệ thống đường bộ do cấp huyện quản
lý, bảo trì (trừ đường đô thị trùng với đường tỉnh), cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua cơ quan chuyên môn là
phòng Kinh tế và Hạ tầng (phòng Quản lý đô thị).
d) Việc quảng cáo trong hành lang an toàn đường
bô chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện địa hình bên ngoài hành lang an
toàn đường bộ không thực hiện được. Cấm mọi hình thức quảng cáo trong phạm vi đất
của đường bộ.
Các biển quảng cáo lắp đặt tạm thời trong hành
lang an toàn đường bộ, không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông và phải
được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền theo phân cấp, chấp thuận.
Biển quảng cáo lắp đặt ngoài hành lang an toàn
đường bộ không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
đ) Các công trình thiết yếu không thể bố trí
ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, chỉ được thi công khi
đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp Giấy phép thi công và đã tổ
chức bảo đảm giao thông theo quy định.
2. Việc sử dụng hành lang an toàn đường bộ liên
quan đến công trình an ninh, quốc phòng liền kề phải có ý kiến thống nhất của
cơ quan quân sự hoặc cơ quan công an cấp tỉnh.
3. Trước khi mở rộng địa giới khu vực nội thành,
nội thị có đường tỉnh đi qua, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải quy hoạch , xây dựng
đường gom dọc hai bên đường va cac điêm đâu nôi theo quy đinh tai khoản 4 khoản
5 Điều này, đôi vơi đoạn đường bộ sẽ nằm trong nội thành, nội thị được quy hoạch
mở rộng.
4. Hạn chế các điểm đấu nối trực tiếp vào đường
tỉnh; các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ hoặc
các dự án xây dựng khác dọc đường bộ phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ
và phải có đường gom nối đường nội bộ từ dự án vào đường tỉnh, đồng thời phải đảm
bảo vị trí điểm đấu nối vào đường Tỉnh đã được Sở Giao thông vận tải thỏa thuận
bằng văn bản từ khi lập dự án.
5. Đường gom của dự án phải nằm ngoài hành lang
an toàn đường bộ; đường gom được xây dựng theo hướng sử dụng cho một hoặc nhiều
dự án liền kề.
Trường hợp đặc biệt do điều kiện địa hình, địa vật
khó khăn hoặc không đủ quỹ đất, có thể xem xét cho phép một phần đường gom của
dự án được nằm trong hành lang an toàn đường bộ, nhưng phải được cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận khi lập dự án.
6. Không được sử dụng trái phép gầm cầu đường bộ
làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ, điểm dừng xe, bãi đậu xe gây mất an
toàn công trình cầu, mất an toàn giao thông, ô nhiễm môi trường.
Trường hợp sử dụng gầm cầu đường bộ trong đô thị
làm bãi đỗ xe tạm thời phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với gầm
cầu trên đường đô thị do địa phương quản lý, Bộ Giao thông vận tải quyết định đối
với gầm cầu trên quốc lộ đi qua đô thị trên cơ sở đề xuất của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chịu trách nhiệm về việc tổ chức sử dụng
gầm cầu đường bộ trong đô thị làm bãi đỗ xe tạm thời. Bãi đỗ xe tạm thời phải đảm
bảo an toàn phòng, chống cháy nổ, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường và tạo
điều kiện thuận lợi cho đơn vị kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa cầu theo quy định.
7. Việc quản lý sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng đường đô thị thực hiện theo quy định tại Thông tư số
04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị,
Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30/06/2008 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 04/2008/TT-BXD và Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 12/9/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
8.Việc quản lý sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc hệ thống quốc lộ, đường bộ được đầu tư xây dựng
theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Xây dựng - Chuyển
giao - Kinh doanh (BTO), Xây dựng - Chuyển giao (BT) thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 9. Công trình thiết yếu
xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Công trình thiết yếu bao gồm:
a) Công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ;
c) Công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp,
thoát nước, xăng, dầu, khí;
d) Công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật
không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; công
trình phải bố trí trên cùng một mặt bằng với công trình đường bộ để bảo đảm
tính đồng bộ và tiết kiệm.
2. Trường hợp không thể xây dựng bên ngoài phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, công trình thiết yếu được cơ
quan chức năng quản lý đường bộ có thẩm quyền xem xét cho phép xây dựng trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Trường hợp xây dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an
toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, việc xây dựng công trình thiết yếu phải
được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền có ý kiến chấp thuận.
4. Chủ đầu tư công trình thiết yếu xây dựng
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có trách nhiệm sau
đây:
a) Thực hiện đầy đủ các thủ tục về thoả thuận,
chấp thuận thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi
công, tùy theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, sau đây gọi chung là
thiết kế), thẩm định thiết kế (nếu cần thiết) và cấp Giấy phép thi công theo
quy định tại Điều 10, Điều 11 Quy định này và các quy định pháp luật có liên
quan;
b) Cam kết di chuyển hoặc cải tạo công trình
đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
c) Không được yêu cầu bồi thường phần công trình
thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, kinh phí liên quan.
5. Công trình thiết yếu được chấp thuận xây dựng
và cấp phép thi công trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
phải di chuyển kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ theo phân cấp;
không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển phần công trình đã được chấp thuận xây
dựng, cấp phép thi công; chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng công trình thiết yếu chịu
toàn bộ trách nhiệm liên quan đến việc xây dựng công trình thiết yếu.
6. Các công trình khác ở ngoài hành lang an toàn
đường bộ nhưng ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và an toàn giao thông đường bộ
thì chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng phải thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông
tư số 39/2011/TT-BGTVT .
Điều 10. Chấp thuận xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự
án, chủ đầu tư dự án công trình thiết yếu gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền đề nghị được chấp thuận việc xây dựng công trình trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, để được xem xét giải quyết.
a) Sở Giao thông vận tải chấp thuận đối với dự
án liên quan đến hệ thống đường tỉnh và đường đô thị trùng với đường tỉnh.
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị
chấp thuận đối với dự án liên quan đến hệ thống đường huyện, đường xã, đường đô
thị do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, trừ đường đô thị trùng với tuyến đường
tỉnh.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo
quy định tại Điều 15 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công trình
thiết yếu.
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị xây dựng công trình thiết yếu
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (bản chính) theo mẫu tại
Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
- Hồ sơ thiết kế, trong đó có bình đồ, trắc dọc,
trắc ngang vị trí đoạn tuyến có xây dựng công trình (bản chính). Nếu hồ sơ thiết
kế là hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, đối với công trình
thiết yếu xây lắp qua cầu, cống hoặc các công trình đường bộ phức tạp khác, phải
có báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế (bản sao có xác nhận của chủ công trình).
- Cam kết di chuyển hoặc cải tạo công trình đúng
tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; không được yêu
cầu bồi thường hỗ trợ di chuyển phần công trình đã được chấp thuận xây dựng và
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm kinh phí liên quan (bản chính).
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết
yếu có giá trị trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ban hành; nếu quá 12 tháng,
phải gia hạn.
6. Thủ tục gia hạn:
a) Đơn đề nghị gia hạn chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu của chủ công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
b) Thời gian giải quyết: trong 08 ngày làm việc,
kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
c) Thời gian gia hạn: chỉ gia hạn một (01) lần với
thời gian không quá 06 tháng.
d) Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo quy
định tại Điều 15 của Quy định này.
Điều 11. Cấp phép thi công
xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ đang khai thác
1. Sau khi có văn bản chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, chủ đầu tư công
trình thiết yếu phải:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo văn bản chấp
thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
b) Tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế công trình
theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng công trình.
c) Phê duyệt dự án xây dựng công trình theo quy
định hiện hành.
d) Gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này
đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp phép thi công công trình.
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
thuộc hệ thống đường tỉnh đang khai thác là Sở Giao thông vận tải; cấp phép thi
công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ thuộc hệ thống đường bộ do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý là
Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo
quy định tại Điều 15 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng công
trình thiết yếu.
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản
chính) theo mẫu tại Phụ lục 4a kèm theo Quy định
này;
- Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu
của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của chủ đầu
tư);
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, trong đó có biện
pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (bản chính).
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ; riêng hồ sơ thiết kế
bản vẽ thi công là 02 bộ.
4. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng thi
công công trình thiết yếu có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu
công trình đường bộ. Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công và nhà thầu thi
công công trình thiết yếu phải có đủ năng lực hành nghề đối với công trình đường
bộ.
6. Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền nghiệm thu hạng mục công trình đường bộ.
7. Chủ đầu tư công trình thiết yếu nộp 01 bộ hồ
sơ hoàn công để cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền lưu trữ và bổ sung, cập
nhật công trình thiết yếu vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
8. Chủ sử dụng, kinh doanh, khai thác công trình
thiết yếu chịu trách nhiệm bảo trì công trình thiết yếu, việc bảo dưỡng thường
xuyên công trình thiết yếu không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu
trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ, nếu ảnh hưởng
đến an toàn giao thông, bền vững công trình đường bộ phải đề nghị cấp phép thi
công theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 12. Xây dựng công
trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự
án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm vi đất dành
cho đường bộ, chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền đề nghị chấp thuận dự án để được xem xét, giải quyết (trừ dự án do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Giao thông vận tải và chính cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền, là cấp quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư).
2. Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công công trình
đường bộ trên đường bộ đang khai thác phải đề nghị cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền cấp giấy phép thi công bảo đảm an toàn giao thông.
Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công đảm bảo an toàn
giao thông trên đường tỉnh đang khai thác.
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản
chính) theo mẫu tại Phụ lục 4b kèm theo Quy định
này;
- Văn bản chấp thuận thiết kế công trình đường bộ
(hoặc chấp thuận dự án) của cơ quan quản lý đường bộ theo phân cấp (bản sao có
xác nhận của chủ đầu tư);
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, trong đó có biện
pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (bản chính).
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ; riêng hồ sơ thiết kế
bản vẽ thi công là 02 bộ.
3. Đối với các dự án nâng cấp, cải tạo đường bộ đang
khai thác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giao thông vận tải và chính cơ quản lý đường
bộ có thẩm quyền là chủ đầu tư, không phải đề nghị cấp giấy phép thi công;
nhưng trước khi thi công, Ban Quản lý dự án hoặc nhà thầu thi công phải gửi hồ
sơ có liên quan gồm: Quyết định phê duyệt dự án, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
được duyệt kể cả phương án thi công, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn
giao thông để cơ quản lý đường bộ có thẩm quyền xem xét, thỏa thuận bằng văn bản
về thời gian thi công, biện pháp tổ chức bảo đảm an toàn giao thông khi thi
công.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì đường bộ
làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp giấy phép thi công
nhưng phải nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong
suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 13. Xây dựng công
trình thiết yếu trên các tuyến đường bộ đang thực hiện dự án xây dựng mới hoặc
nâng cấp, cải tạo
1. Khi lập dự án xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải
tạo hoặc nắn chỉnh tuyến, xây dựng tuyến tránh, chủ đầu tư dự án đường tỉnh phải:
a) Gửi thông báo đến các cơ quan, ban, ngành,
các tổ chức, Uỷ ban nhân dân cấp có liên quan về thông tin cơ bản của dự án
(như cấp kỹ thuật, quy mô, hướng tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến khởi
công và hoàn thành) để các tổ chức có nhu cầu xây dựng các công trình thiết yếu
biết về dự án xây dựng công trình đường bộ thuộc hệ thống đường tỉnh;
b) Tổng hợp nhu cầu xây dựng công trình thiết yếu
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của dự án và báo cáo về
cấp quyết định đầu tư để được xem xét các vấn đề có liên quan. Đề xuất giải
pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường tỉnh do ảnh hưởng của
việc xây dựng công trình thiết yếu;
c) Căn cứ ý kiến của cấp quyết định đầu tư, chủ
đầu tư dự án đường tỉnh thông báo cho tổ chức có công trình thiết yếu biết việc
xây dựng hộp kỹ thuật, các hạng mục công trình phụ trợ hoặc việc thực hiện các
giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường tỉnh khi xây dựng
công trình thiết yếu.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng công
trình thiết yếu có liên quan đến dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo đường tỉnh
phải:
a) Gửi văn bản đề nghị (kèm theo yêu cầu thiết kế
kỹ thuật của hạng mục công trình thiết yếu sẽ xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ) đến chủ đầu tư dự án xây dựng đường tỉnh;
b) Thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền
vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu và đồng bộ với quá
trình thi công dự án đường bộ.
3. Khi có nhu cầu thi công, lắp đặt công trình
thiết yếu trong hộp kỹ thuật hoặc những nơi có các hạng mục công trình phụ trợ
chờ sẵn của công trình đường bộ đã được xây dựng, chủ đầu tư dự án có công
trình thiết yếu thực hiện thủ tục cấp phép thi công theo quy định tại Điều 11
Quy định này để được cấp giấy phép thi công và chi trả kinh phí thuê hạng mục
công trình theo quy định của pháp luật.
4. Mọi chi phí phát sinh để thực hiện các giải
pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết
yếu gây ra do chủ đầu tư công trình thiết yếu chi trả.
Điều 14. Chấp thuận và cấp
phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn
đường bộ của đường bộ đang khai thác
1. Việc xây dựng lắp đặt biển quảng cáo trong hoặc
ngoài hành lang an toàn đường bộ, tuân theo các quy định của pháp luật về quảng
cáo và về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Cá nhân, tổ chức
được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan do việc lắp
đặt biển quảng cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo
chiều ngang của biển quảng cáo, tính từ từ tim đường đến chân cột đến điểm gần
nhất của biển quảng cáo, tối thiểu bằng 1,3 (một phẩy ba) lần chiều cao của biển
(điểm cao nhất của biển) cộng (+) thêm bề rộng nửa thân nền đường và không được
nhỏ hơn 05 (năm) mét.
3. Đối với biển quảng cáo lắp đặt ngoài phạm vi
đất dành cho đường bộ, nếu giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều
ngang của biển quảng cáo không đảm bảo khoảng cách theo quy định tại khoản 2 Điều
này, đơn vị quản lý đường bộ đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng biển quảng cáo
yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng việc lắp đặt biển quảng cáo.
4. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận và cấp phép
thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường
bộ đang khai thác được phân cấp như sau:
a) Sở Giao thông vân tai chấp thuận xây dựng biển
quảng cáo đối với hệ thống đường tỉnh, đoạn tuyến quốc lộ thuộc phạm vi được
giao quản lý;
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc Phòng Quản lý
đô thị) chấp thuận xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống đường bộ do cấp huyện
quản lý, trừ đường đô thị trùng với đường tỉnh;
5. Trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ, thời
gian giải quyết thủ tục chấp thuận xây dựng hoặc cấp phép thi công thực hiện
như đối với công trình thiết yếu.
6. Trường hợp biển quảng cáo lắp đặt trong phạm
vi bảo vệ kết cấu công trình đường đô thị, thì phải thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND .
Điều 15. Trình tự, cách thức
thực hiện thủ tục hành chính
1. Cách thức thực hiện: cơ quan tổ chức, cá nhân
nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính tại cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền theo phân cấp quản lý.
2. Trình tự thực hiện như sau:
a) Tổ chức, đơn vị nộp hồ sơ đến cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền;
b) Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tiếp
nhận hồ sơ. Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ
sơ, nếu không đúng quy định, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ; nếu đúng quy định, viết
giấy hẹn lấy kết quả.
c) Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tiến
hành thẩm định hồ sơ; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, có văn bản hướng dẫn
hoàn thiện (đối với trường hợp nộp hồ sơ thông qua hệ thống bưu chính); nếu đủ
điều kiện, có văn bản chấp thuận hoặc cấp giấy phép thi công. Trường hợp không
chấp thuận hoặc không cấp phép, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Chương IV
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO
ĐƯỜNG TỈNH
Điều 16. Đấu nối đường
nhánh vào đường tỉnh
1. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh bao gồm:
a) Đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường
giao thông nông thôn;
b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu, trạm dừng
nghỉ;
c) Đường ra, vào bến xe, bãi đậu xe;
d) Đường lên, xuống bến phà, bến khách ngang sông;
đ) Đường chuyên dùng: đường lâm nghiệp, đường
ra, vào bãi bến vật liệu xây dựng, đường ra, vào cơ sở sản xuất kinh doanh cơ sở
dịch vụ, đường phục vụ thi công, đường khu công nghiệp, khu (cụm, tuyến) dân
cư, đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ khác;
e) Đường gom, đường nối từ đường gom, đường gom
nối đường nội bộ của dự án;
2. Cao độ đường ra, vào và mặt bằng xây dựng cửa
hàng xăng dầu, trạm dừng nghỉ hoặc các công trình khác phải đảm bảo thoát nước
trong khu vực hoặc thấp hơn cao độ mặt đường tỉnh.
3. Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh trong phạm
vi đô thị đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, thực hiện theo quy
hoạch đô thị đã được phê duyệt.
Điều 17. Quy hoạch các điểm
đấu nối vào đường tỉnh
Quy hoạch các điểm đấu nối bao gồm việc xác định
vị trí và hình thức giao cắt giữa đường tỉnh với các đường nhánh để xây dựng
các nút giao thông và phương án tổ chức giao thông nhằm bảo đảm an toàn giao
thông và bảo vệ công trình đường bộ.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giao
nhiệm vụ cho đơn vị tư vấn có đủ năng lực xây dựng quy hoạch các điểm đấu nối
và giao cho các cơ quan chức năng của địa phương thẩm định nội dung của quy hoạch
các điểm đấu nối trước khi thoả thuận với Sở Giao thông vận tải. Việc lập quy
hoạch các điểm đấu nối, có thể thực hiện cho tất cả các tuyến đường tỉnh đi qua
địa giới hành chính của huyện hoặc lập riêng cho từng tuyến đường tỉnh qua địa
bàn. Nội dung cơ bản của công tác quy hoạch các điểm đấu nối như sau:
1. Thu thập thông tin về cấp kỹ thuật hiện tại
và cấp kỹ thuật theo quy hoạch của đường tỉnh cần đấu nối.
2. Khảo sát, thống kê:
a) Các đường nhánh hiện có theo quy định tại khoản
1 Điều 16 Quy định này. Xác định các điểm đấu nối đường nhánh đã được và chưa
được Sở Giao thông vận tải cấp phép; các vị trí điểm đấu nối phù hợp với quy định
về nút giao thông của tiêu chuẩn hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô;
b) Thống kê các đoạn tuyến đường tỉnh trong phạm
vi đô thị, ngoài đô thị; tổng hợp các đoạn tuyến không đủ quỹ đất để xây dựng
đường gom, các công trình và điều kiện địa hình cản trở việc xây dựng đường gom
liên tục theo chiều dài đường tỉnh;
c) Rà soát, thống kê các đường nhánh có mặt cắt
ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5m (hai mét năm mươi) đã đấu nối tự phát vào đường tỉnh
trước ngày Quy định này có hiệu lực, chỉ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe
thô sơ, chưa có nhu cầu cải tạo, mở rộng điểm đấu nối vào đường tỉnh, để giữ
nguyên hiện trạng cho phép tồn tại đến hết năm 2015 và có lộ trình cải tạo, mở
rộng điểm đấu nối hoặc xóa bỏ điểm đấu nối cho phù hợp.
d) Cửa hàng xăng dầu đã xây dựng theo Quy hoạch
hệ thống cửa hàng xăng dầu do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; trong đó, phân loại
cửa hàng xăng dầu đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cho phép và
chưa có phép sử dụng tạm thời hành lang an toàn đường bộ để làm đường dẫn ra,
vào cửa hàng.
Cơ quan được giao nhiệm vụ quy hoạch các điểm đấu
nối phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về Công thương cấp huyện lập quy hoạch
các điểm đấu nối trong đó có điểm đấu nối là đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu.
3. Tổng hợp ý kiến thẩm định của các cơ quan chức
năng cấp huyện về một số nội dung như: sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, các quy hoạch về sử dụng đất, đặc biệt là quy hoạch đất xây dựng
đường gom, mặt bằng nút giao thông đấu nối; quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu
có liên quan đến việc khai thác sử dụng các điểm đấu nối.
4. Hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh
gồm:
a) Thuyết minh quy hoạch các điểm đấu nối;
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và khu vực hai bên đường tỉnh được quy hoạch các điểm đấu nối;
- Hiện trạng của tuyến đường tỉnh: cấp đường, điểm
đầu, điểm cuối; các vị trí đặc biệt (như khu vực nội thành, nội thị, cầu, cống);
tình hình sử dụng hành lang an toàn đường bộ và an toàn giao thông trên đoạn tuyến;
các thông tin về quy hoạch của tuyến đường;
- Bản giải trình lý do các đường gom nằm trong
hành lang an toàn đường bộ; lý do quy hoạch các điểm đấu nối; lộ trình cải tạo,
mở rộng điểm đấu nối hoặc xóa bỏ điểm đấu nối các đường nhánh có quy mô nhỏ quy
định tại điểm c khoản 2 Điều này;
- Quy hoạch hệ thống các cửa hàng xăng dầu trên
địa bàn huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
- Quy hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thuộc các đô thị có tuyến đường tỉnh đi qua (nếu có);
- Ý kiến của cơ quan trực tiếp quản lý đường tỉnh
đối với nội dung của quy hoạch các điểm đấu nối.
b) Bảng danh mục quy hoạch các điểm đấu nối:
- Bảng tổng hợp một số nội dung cơ bản về hiện trạng
và quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh;
- Bình đồ thể hiện các nội dung của bảng tổng hợp
quy hoạch các điểm đấu nối, loại nút giao thông đấu nối;
5. Các địa phương cấp huyện phải lập quy hoạch
điểm đấu nối các đường nhánh vào đường tỉnh, để phê duyệt và thực hiện theo quy
hoạch các điểm đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh.
6. Thỏa thuận quy hoạch các điểm đấu nối
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi văn bản về Sở
Giao thông vận tải đề nghị thỏa thuận kèm theo 01 bộ (một bộ) hồ sơ quy hoạch
các điểm đấu nối (cả file điện tử của hồ sơ quy hoạch);
b) Sở Giao thông vận tải nghiên cứu hồ sơ quy hoạch
các điểm đấu nối của Ủy ban nhân dân cấp huyện để có văn bản thoả thuận quy hoạch
các điểm đấu nối; hoặc trường hợp cần thiết, có ý kiến tham gia bằng văn bản đề
nghị địa phương bổ sung, điều chỉnh.
7. Kinh phí lập quy hoạch các điểm đấu nối áp dụng
định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội và các sản phẩm chủ yếu theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Phê duyệt và thực hiện
quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh
1. Căn cứ văn bản thoả thuận của Sở Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch các điểm đấu nối, công bố và
tổ chức thực hiện quy hoạch; gửi hồ sơ quy hoạch đã được phê duyệt về Sở Giao thông
vận tải để phối hợp thực hiện.
2. Khi cần xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng điểm
đấu nối có trong quy hoạch, căn cứ văn bản cho phép sử dụng điểm đấu nối của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, tổ chức, cá nhân sử dụng điểm đấu nối lập hồ sơ theo
quy định tại Điều 19 của quy định này để được giải quyết.
3. Sau khi xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng
các điểm đấu nối theo quy hoạch các điểm đấu nối được phê duyệt, Ủy ban nhân
dân cấp huyện phải xóa bỏ theo lộ trình đối với các điểm đấu nối đường nhánh
không thuộc quy hoạch đang tồn tại gần điểm đấu nối, theo hướng xây dựng đường
gom nối vào điểm đường nhánh đã xây dựng mới hoặc đã cải tạo nút giao thông đấu
nối.
4. Chủ công trình có hạng mục nút giao đấu nối
vào đường tỉnh đang khai thác, phê duyệt thiết kế kỹ thuật để triển khai thực
hiện khi đã được Sở Giao thông vận tải chấp thuận thiết kế nút giao đấu nối và
phương án tổ chức giao thông tại nút giao theo quy định, hạng mục công trình
nút giao đấu nối chỉ được thi công khi có giấy phép thi công do Sở Giao thông vận
tải cấp.
Điều 19. Chấp thuận thiết kế
và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào đường tỉnh
1. Chủ công trình, dự án được Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao sử dụng điểm đấu nối thuộc quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh
đã được phê duyệt, căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành, lập
và gửi hồ sơ đến cơ quan Sở Giao thông vận tải theo quy định tại khoản 4 Điều 9
Quy định này, để được xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao
thông của nút giao đấu nối vào đường tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải chấp thuận thiết kế và
phương án tổ chức giao thông, lưu giữ hồ sơ của các nút giao đấu nối liên quan
đến đường bộ thuộc hệ thống đường tỉnh.
3. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo
quy định tại Điều 15 Quy định này.
4. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế và phương
án tổ chức giao thông của nút giao.
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và
phương án tổ chức giao thông của nút giao; trong đó có cam kết tự di chuyển hoặc
cải tạo nút giao và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển
hoặc cải tạo (bản chính), theo mẫu tại Phụ lục 3
kèm theo Quy định này;
- Quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh đã
được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt (bản sao có chứng thực); hoặc văn bản
chấp thuận của Sở Giao thông vận tải cho phép đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh
đối với các trường hợp đường tỉnh chưa có quy hoạch các điểm đấu nối vào đường
tỉnh được phê duyệt (bản sao chụp);
- Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện (bản
chính) giao tổ chức, cá nhân làm chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao nếu quy
hoạch hoặc văn bản chấp thuận đơn lẻ của Sở Giao thông vận tải chưa xác định rõ
chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao;
- Thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao
thông của nút giao (có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông)
do tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản
chính).
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
5. Thời hạn giải quyết trong 15 ngày làm việc, kể
từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
6. Đối với các dự án đường bộ xây dựng mới có đấu
nối vào đường tỉnh đã được Sở Giao thông vận tải phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc
có ý kiến thỏa thuận thiết kế kỹ thuật, không phải thực hiện bước đề nghị chấp
thuận thiết kế kỹ thuật mà chỉ thực hiện bước thỏa thuận phương án tổ chức giao
thông tại nút giao đấu nối.
7. Văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật và
phương án tổ chức giao thông của nút giao có giá trị trong thời gian 12 tháng kể
từ ngày ban hành, nếu quá 12 tháng, thì phải làm đơn đề nghị gia hạn. Thủ tục
gia hạn như quy định đối với việc gia hạn chấp thuận xây dựng công trình thiết
yếu tại khoản 5 Điều 10 Quy định này.
Điều 20. Cấp phép thi công
nút giao đấu nối vào đường tỉnh
1. Sau khi có văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật
và phương án tổ chức giao thông của Sở Giao thông vận tải, chủ đầu tư hoặc chủ
sử dụng nút giao phải thực hiện các thủ tục dưới đây để đảm bảo công trình nút
giao được phê duyệt thiết kế và triển khai thi công:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế và phương án tổ chức
giao thông của nút giao, biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông
theo ý kiến thỏa thuận của Sở Giao thông vận tải;
b) Thẩm định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm
định hồ sơ thiết kế công trình theo quy định;
c) Phê duyệt dự án, công trình nút giao theo quy
định hiện hành.
d) Gửi hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng
nút giao đấu nối vào đường tỉnh đến Sở Giao thông vận tải đề nghị cấp phép thi
công công trình.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công đấu nối vào
đường tỉnh
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản
chính) theo mẫu tại Phụ lục 4b kèm theo Quy định
này;
- Văn bản chấp thuận của Sở Giao thông vận tải về
thiết kế và phương án tổ chức giao thông tại nút giao (bản sao chụp có xác nhận
của Chủ đầu tư);
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có biện
pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (bản chính).
b) Số lượng bộ hồ sơ: 02 bộ.
3. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo
quy định tại Điều 15 Quy định này.
4. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Nút giao đấu nối phải được cơ quan cấp phép
thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng
công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công
trình đường bộ; nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ
và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
7. Chủ sử dụng nút giao chịu trách nhiệm bảo trì
nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị cấp phép thi
công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa
định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 21. Đấu nối tạm có thời
hạn vào đường tỉnh đang khai thác
1. Đối với dự án, công trình xây dựng đường
nhánh đấu nối vào đường tỉnh khi chưa có phê duyệt quy hoạch các điểm đấu nối
vào đường tỉnh, cho phép mở điểm đấu nối tạm thời có thời hạn, trong thời hạn
thực hiện đấu nối tạm thời, chủ công trình điểm đấu nối phải sớm bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ quy hoạch điểm đấu nối theo Điều 17 Quy định này.
2. Đối với dự án, công trình xây dựng do điều kiện
địa hình trong khu vực khó khăn, hoặc điều kiện kỹ thuật của thiết bị, cho phép
mở điểm đấu nối tạm thời để làm đường công vụ vận chuyển nguyên vật liệu, vận
chuyển thiết bị máy móc; hết thời hạn đấu nối tạm sẽ hoàn trả hiện trạng ban đầu
của hành lang an toàn đường bộ.
a). Thời hạn sử dụng điểm đấu nối tạm bằng tiến
độ thi công của dự án nhưng không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia
hạn một lần nhưng tổng thời gian mở điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời
hạn này, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm và hoàn trả
hành lang an toàn đường bộ như ban đầu.
b). Trường hợp dự án, công trình có tiến độ thi
công lớn hơn 24 tháng, phải làm đường gom nối từ dự án đến nút giao điểm đấu nối
gần nhất có trong quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt.
3. Trình tự thực hiện, hồ sơ và thời hạn chấp
thuận xây dựng đấu nối tạm thời thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đấu nối tạm thời
gửi về Sở Giao thông vận tải 01 bộ hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị chấp thuận đấu nối tạm thời
nêu rõ lý do, vị trí, lý trình điểm đấu nối, thời gian sử dụng điểm đấu nối tạm;
- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết
định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, các tài liệu liên quan
khác (nếu có);
- Văn bản của đơn vị được giao quản lý tuyến đường
về hiện trạng đoạn tuyến có điểm thỏa thuận đấu nối tạm thời, ảnh hưởng đến an
toàn giao thông nếu mở điểm đấu nối tạm, đề xuất phương án xử lý;
- Bản vẽ bình đồ đoạn tuyến có điểm đấu nối tạm
thời và phương án thiết kế tổ chức giao thông của nút giao.
b) Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, chấp
thuận hoặc có ý kiến bằng văn bản về việc đấu nối tạm thời.
4. Việc chấp thuận thiết kế, cấp giấy phép thi
công nút giao thông đấu nối tạm thời, thực hiện theo quy định tại Điều 19, Điều
20 Quy định này.
Chương V
QUẢN LÝ PHẠM VI BẢO VỆ KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 22. Giải quyết các tồn
tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
1. Đối với đường nhánh, đường dân sinh đấu nối tự
phát vào hệ thống đường tỉnh trước ngày 15 tháng 4 năm 2010 và chỉ sử dụng cho
xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, có mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5m (hai
mét năm mươi), trong khi chưa xây dựng được đường gom, cho phép tồn tại và giữ
nguyên hiện trạng đến năm 2015.
2. Các cửa hàng xăng dầu đã đấu nối vào đường bộ
tỉnh
a) Đối với các cửa hàng xăng dầu đã đấu nối vào
đường tỉnh theo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền, nếu không đủ khoảng cách
tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, được tiếp tục tồn tại đến cuối năm 2015, địa phương và cơ quan quản
lý ngành xăng dầu phải hoàn thành việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch điểm đấu nối
đường ra, vào cửa hàng xăng dầu hoặc có lộ trình cải tạo xóa bỏ theo quy định.
b) Đối với đường dẫn ra, vào các cửa hàng xăng dầu
đã xây dựng đấu nối vào đường tỉnh nhưng không có phép của Sở Giao thông vận tải,
hiện vẫn đang tồn tại và hoạt động, nếu không ảnh hưởng đến chất lượng công
trình giao thông, không ảnh hưởng đến an toàn giao thông, đồng thời phù hợp với
vị trí quy hoạch địa điểm kinh doanh xăng dầu đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, thì được xem xét chấp thuận cho tồn tại đấu nối vào đường tỉnh.
Trường hợp đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu
không đảm bảo an toàn giao thông, ảnh hưởng đến chất lượng công trình đường bộ,
thì chủ công trình cửa hàng xăng dầu phải thực hiện thiết kế, thi công cải tạo
xây đựng đoạn đường dẫn của cửa hàng và nút giao đấu nối theo quy định của cơ
quan quản lý đường bộ.
c) Các cửa hàng xăng dầu xây dựng tự phát, đấu nối
trái phép vào đường tỉnh hoặc nằm trong hành lang an toàn đường bộ, quy mô
không bảo đảm, hiện đang tồn tại dọc hai bên đường tỉnh, Sở Giao thông vận tải
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa
phương xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Đường ra, vào bãi bến vật liệu xây dựng, đường
ra, vào cơ sở sản xuất kinh doanh cơ sở dịch vụ, đường khu công nghiệp, khu (cụm,
tuyến) dân cư, đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ khác, đường phục vụ thi
công đã đấu nối vào đường tỉnh, nhưng chưa có văn bản chấp thuận hoặc giấy phép
của Sở Giao thông vận tải:
a) Trường hợp công trình không ảnh hưởng đến chất
lượng công trình giao thông, không ảnh hưởng đến an toàn giao thông, đồng thời
không làm ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
thì được xem xét chấp thuận cho tồn tại điểm đấu nối vào đường tỉnh đến cuối
năm 2015.
Trường hợp công trình không đảm bảo an toàn giao
thông, ảnh hưởng đến chất lượng công trình đường bộ, thì chủ công trình phải thực
hiện thiết kế, thi công cải tạo xây đựng đoạn đường dẫn và nút giao đấu nối
theo quy định của cơ quan quản lý đường bộ.
Khi có quy hoạch đấu nối được cấp thẩm quyền phê
duyệt, phải thực hiện đúng theo quy hoạch được phê duyệt.
b) Các công trình xây dựng tự phát, đấu nối trái
phép vào đường tỉnh hoặc nằm trong hành lang an toàn đường bộ, quy mô không bảo
đảm, hiện đang tồn tại dọc hai bên đường tỉnh, Sở Giao thông vận tải phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xem xét,
xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy
định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP , hướng dẫn tại Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
và tại Quy định này để quy định cụ thể việc đấu nối đường ra, vào các cửa hàng
xăng dầu, đường ra vào bãi bến vật liệu xây dựng, đường ra vào cơ sở sản xuất
kinh doanh cơ sở dịch vụ, đường khu công nghiệp, khu (cụm, tuyến) dân cư, đường
nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ khác, đối với hệ thống đường bộ do Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý, bảo trì, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật
và điều kiện thực tế của địa phương, trừ đường đô thị trùng với đường tỉnh.
5. Công trình nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ nhưng chưa ảnh hưởng đến an
toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, được tạm thời tồn tại nhưng phải
giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng; người sử dụng đất phải ký
cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường về
việc không cơi nới, mở rộng.
Trường hợp công trình bị xuống cấp, chưa được
nhà nước đền bù, giải toả và người sử dụng có nhu cầu để sử dụng, thì xem xét
kiểm kê đất và tài sản trên đó để có cơ sở đền bù hoặc cấp phép thi công tạm thời.
6. Công trình phụ trợ phục vụ nhu cầu sinh hoạt
nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (hàng rào, mái che, các công trình
khác...) đã tồn tại trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ
trước khi quy định này có hiệu lực, cách giải quyết như sau:
a) Đối với công trình có mép ngoài cùng của công
trình cách vai đường hiện hữu một khoảng cách từ 5m trở lên, nếu không ảnh hưởng
đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, thì tạm thời được tồn tại
nhưng phải giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng; người chủ sử dụng
công trình phải ký cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị trực tiếp quản
lý tuyến đường bộ về việc không cơi nới, mở rộng và chấp hành việc tháo dỡ di dời
khi ngành đường bộ yêu cầu. Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình có ảnh
hưởng đến chất lượng công trình đường bộ hoặc ảnh hưởng đến an toàn giao thông,
thì đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ phải khảo sát thống kê đánh giá mức độ ảnh
hưởng, báo cáo đề xuất cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác giải tỏa theo
quy định.
b) Đối với công trình hoặc hạng mục công trình
không đảm bảo khoảng cách theo điểm a khoản này (khoảng cách từ mép ngoài cùng
của công trình đến vai đường hiện hữu nhỏ hơn 5m), thì phải tiến hành giải tỏa
để đảm bảo an toàn giao thông, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ theo phân cấp,
phối hợp với chính quyền địa phương xác định phạm vi giải tỏa, thực hiện giải tỏa
theo quy định của pháp luật.
7. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, công
trình công ích, công cộng, đã tồn tại trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ từ trước khi quy định này có hiệu lực, cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền tiến hành khảo sát thống kê, xác định mức độ ảnh hưởng, nếu xét
thấy không đảm bảo an toàn giao thông, hoặc ảnh hưởng đến chất lượng công trình
đường bộ, thì đề nghị chủ công trình hoặc cơ quan chức năng tiến hành giải tỏa
theo quy định.
8. Trường hợp sử dụng đất hành lang an toàn đường
bộ có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng, đề nghị Uỷ ban
nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất và giải quyết bồi thường, hỗ trợ đối với
đất và tài sản gắn liền với đất đã có trước khi hành lang an toàn đường bộ được
công bố.
9. Đối với trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái
phép hành lang an toàn đường bộ, kiên quyết giải toả, không bồi thường cho các
tổ chức, cá nhân vi phạm.
10. Cơ sở giải quyết việc đền bù, giải toả khi bắt
buộc di dời các công trình tồn tại trong hành lang an toàn đường bộ của hệ thống
đường tỉnh lộ, thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
11. Đối với các trường hợp khác không nằm trong
quy định tại khoản 1 đến khoản 9 Điều này, thì thực hiện theo những quy định tại
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT và những
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 23. Trách nhiệm của đơn
vị trực tiếp quản lý đường bộ
1. Đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ (đối với đường
đang khai thác) hoặc chủ đầu tư (đối với đường đang triển khai dự án xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo) chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân (cấp huyện, cấp xã),
xây dựng phương án cắm mốc giới hạn xác định hành lang an toàn đường bộ trình Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân (cấp huyện,
cấp xã) công bố công khai và tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên thực địa và bàn
giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn đường
bộ đã được cắm mốc lộ giới.
2. Đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ có trách
nhiệm thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi lấn, chiếm và sử dụng
trái phép hành làng an toàn đường bộ. Ngay khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu
đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc
Thanh tra giao thông để phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo
thẩm quyền.
Thực hiện nhiệm vụ khảo sát thống kê đánh giá mức
độ ảnh hưởng đối với những công trình hoặc hạng mục công trình đã tồn tại trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ trước khi quy định này có
hiệu lực, báo cáo đề xuất cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác giải tỏa
theo quy định.
Cập nhật thường xuyên số liệu của công trình thiết
yếu được xây dựng mới, công trình sửa chữa, cải tạo nâng cấp vào sơ đồ quản lý
công trình thiết yếu của tuyến đường bộ được giao quản lý.
3. Đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ có trách
nhiệm phối hợp với Thanh tra giao thông và các cơ quan chức năng của chính quyền
địa phương thực hiện giải toả công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang
an toàn đường bộ thuộc phạm vi đơn vị trực tiếp quản lý; đồng thời, định kỳ báo
cáo cơ quan quản lý đường bộ cấp trên về công tác quản lý hành lang an toàn đường
bộ.
4. Đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ có trách
nhiệm chính trong công tác quản lý, bảo vệ công trình đường bộ và đất của đường
bộ. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi xâm phạm công trình
đường bộ, các hành vi lấn, chiếm và sử dụng trái phép đất của đường bộ. Ngay
khi phát hiện đơn vị quản lý đường bộ phối hợp với chính quyền địa phương tiến
hành lập biên bản vi phạm, yêu cầu dừng ngay các hành vi vi phạm; nếu cần thiết,
phải áp dụng các biện pháp tạm thời nhằm bảo đảm an toàn giao thông, an toàn
công trình đường bộ.
Trong vòng 24 giờ sau khi lập biên bản vi phạm, đơn
vị quản lý đường bộ phải lập hồ sơ vi phạm gửi Thanh tra giao thông đường bộ và
cơ quan bảo vệ pháp luật tại địa phương đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
Điều 24. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý đường bộ
1. Sở Giao thông vận tải
a) Xây dựng kế hoạch và biện pháp xử lý các vi
phạm hành lang an toàn đường bộ chưa được xử lý, giải quyết triệt để; đồng thời,
báo cáo kết quả và những khó khăn, vướng mắc về Ủy ban nhân dân tỉnh để tiếp tục
có biện pháp giải quyết;
b) Tổ chức thực hiện công tác quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh trên phạm vi địa
phận tỉnh Đồng Tháp.
2. Thanh tra giao thông
a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ
xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ thuộc phạm vi trách nhiệm được giao;
b) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ
hoàn thiện hồ sơ vi phạm hành lang an toàn đường bộ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện
đề nghị cưỡng chế để giải tỏa;
c) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ
hoàn thiện hồ sơ vi phạm công trình đường bộ, lấn, chiếm và sử dụng trái phép đất
của đường bộ; xử lý theo thẩm quyền.
Trường hợp hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng,
chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức thực hiện công tác quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường bộ do cấp huyện quản
lý, bảo trì trên địa bàn huyện quản lý.
b) Giải tỏa các công trình ảnh hưởng đến phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phù hợp với quy hoạch phát triển
giao thông đường bộ và không ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và hoạt
động giao thông vận tải;
c) Tổ chức thực hiện cưỡng chế để giải tỏa vi phạm,
lập lại trật tự hành lang an đường bộ; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng tái lấn,
chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ;
d) Phối hợp với Đơn vị quản lý đường bộ, Thanh
tra giao thông đường bộ xử lý theo thẩm quyền các hành vi xâm phạm công trình
đường bộ, các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ.
đ) Quy định cụ thể việc sử dụng phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đấu nối đường nhánh vào đường bộ thuộc hệ thống
đường bộ do cấp huyện quản lý, bảo trì trên địa bàn huyện quản lý trừ đường đô
thị đi trùng với đường tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Phát hiện và phối hợp với Đơn vị quản lý đường
bộ, Thanh tra đường bộ xử lý kịp thời, theo thẩm quyền các hành vi lấn, chiếm,
sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ; ngăn chặn kịp thời các công trình
xây dựng trái phép trong đất hành lang an toàn giao thông đường bộ; buộc người
có hành vi vi phạm khôi phục lại hiện trạng như trước khi vi phạm.
b) Phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ
trong việc công bố mốc giới hạn hành lang đường bộ, tuyên truyền phổ biến pháp
luật về bảo vệ an toàn công trình đường bộ; tiếp nhận, bàn giao và quản lý, bảo
vệ mốc lộ giới.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải liên đới
chịu trách nhiệm trước pháp luật, nếu để xảy ra tình trạng tái lấn, chiếm, sử dụng
trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn giao thông công trình
đường bộ, trên đia phận hành chính thuộc UBND cấp xã quản lý.
Điều 26. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân và các cơ quan khác
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phát hiện và thông báo kịp thời đến cơ
quan quản lý đường bộ hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; chịu trách nhiệm trước
pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ do mình gây ra, đặc biệt trong trường hợp không chấp
hành yêu cầu của đơn vị quản lý đường bộ hoặc các cơ quan bảo vệ pháp luật khi
tiến hành lập biên bản vi phạm và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Các cơ quan bảo vệ pháp luật ở địa phương
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền và
phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện,
thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân liên quan, căn cứ theo Quy định này và
các quy định cụ thể tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số
39/2011/TT- BGTVT, để thực hiện việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Sở Giao thông vận tải triển khai, hướng dẫn,
kiểm tra và giám sát việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu gặp vướng
mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời (qua Sở Giao thông vận
tải), để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với tình hình thực tế./.
PHỤ LỤC 1
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30 /2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 08
năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
(1)
(2) ____________
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:............/.............
|
...............,
ngày........ tháng........năm 201......
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
Chấp thuận xây dựng
(…3…)
Kính gửi:
……………………………….(4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quyết định số …../201../QĐ-UBND ngày của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp, Quy định việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
- Căn cứ (...5...) (…..2….) đề nghị được chấp
thuận xây dựng công trình (…6…) trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ của (…7…).
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Hồ sơ thiết kế của (...6...);
- Bản sao (...8...) Báo cáo kết quả thẩm tra Hồ
sơ thiết kế của (...6...) do (...9...) thực hiện.
- (...10...)
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công
trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển
hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có
liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu
lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: ………
Số điện thoại: ..............
Nơi nhận:
- Như trên;
- ....................;
- Lưu VT.
|
(……2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội
dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị
hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị chấp
thuận xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, đường bộ ĐT…, địa
phương; ví dụ “Chấp thuận xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của ĐT.848, địa phận xã Tân Mỹ, huyện Lấp
Vò”.
(4) Tên cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho
phép xây dựng công trình thiết yếu được quy định theo phân cấp quản lý đường bộ
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê duyệt
đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên, nhóm dự án của công
trình thiết yếu.
(7) Ghi rõ tên đường, cấp kỹ thuật của đường hiện
tại và theo quy hoạch, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải tuyến đường, các vị
trí cắt ngang qua tuyến đường (nếu có).
(8) Bản sao có xác nhận của chủ công trình (nếu
công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hoặc các công trình đường bộ phức tạp
khác).
(9) Tổ chức tư vấn (độc lập với tổ chức tư vấn lập
Hồ sơ thiết kế) được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ.
(10) Các tài liệu khác nếu (…2…) thấy cần thiết
./.
PHỤ LỤC 2
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU
TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CÁU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 08
năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
(1)
(2) ____________
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:............/............
|
...............,
ngày........ tháng........năm 201......
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Gia hạn xây dựng
(…3…)
Kính gửi:
………(4)…………………..
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quyết định số …../201../QĐ-UBND ngày của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp, Quy định việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
- (...5...)
(…..2….) đề nghị được gia hạn xây dựng công
trình, nêu rõ lý do gia hạn.
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Bản sao chụp Văn bản chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu;
- Bản sao chụp Giấy phép thi công (3) do cơ quan
quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp;
- (...6...)
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công
trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển
hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có
liên quan để công trình thiết yếu được gia hạn xây dựng trong thời hạn có hiệu
lực của Văn bản chấp thuận gia hạn.
Địa chỉ liên hệ: ………
Số điện thoại: ..............
Nơi nhận:
- Như trên;
- ....................;
- Lưu VT.
|
(……2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội
dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị
hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị gia
hạn xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, đường bộ ĐT,
ĐH…, địa phương; ví dụ “xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của ĐT.848, địa phận xã Tân Mỹ, huyện Lấp
Vò”.
(4) Tên cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho
phép xây dựng công trình thiết yếu được quy định theo phân cấp quản lý đường bộ
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê
duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Các tài liệu khác nếu (…2…) thấy cần thiết./.
PHỤ LỤC 3
MẪU ĐƠN ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT
GIAO ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO ĐƯỜNG TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 08
năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
(1)
(2) ____________
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:............/.............
|
...............,
ngày........ tháng........năm 201......
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP
THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO ĐƯỜNG TỈNH
Chấp thuận xây dựng
(…3…)
Kính gửi:
……………(4)………………….
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quyết định số …../201../QĐ-UBND ngày của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp, Quy định việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
- Căn cứ (...5...)
(…..2….) đề nghị được chấp thuận thiết kế và
phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối (…6…).
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ Quy hoạch các điểm đấu nối vào đường Tỉnh
đã được UBND cấp huyện phê duyệt (bản sao có chứng thực); hoặc Văn bản chấp thuận
của Sở GTVT cho phép đấu nối đường nhánh vào đường Tỉnh đối với các trường hợp
đường Tỉnh chưa có Quy hoạch các điểm đấu nối vào đường Tỉnh được phê duyệt (bản
sao);
+ Văn bản của UBND cấp huyện (bản chính) giao
tổ chức, cá nhân làm Chủ đầu tư nút giao nếu quy hoạch hoặc văn bản chấp thuận đơn
lẻ của Sở GTVT chưa xác định rõ chủ đầu tư nút giao;
+ Hồ sơ Thiết kế và Phương án tổ chức giao
thông của nút giao (có Biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông)
do Tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản
chính).
- Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công
trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển
hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có
liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu
lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: ………
Số điện thoại: ..............
Nơi nhận:
- Như trên;
- ....................;
- Lưu VT.
|
(……2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội
dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị
hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị chấp
thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối
(Do Chủ đầu tư đứng đơn).
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, đường Tỉnh, địa
phương; ví dụ “Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao
đường nhánh đấu nối tại Km 25+650/ phía Trái tuyến hoặc phải tuyến/ ĐT.848”.
(4) Tên cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nút
giao đấu nối vào hệ thống đường bộ được quy định theo phân cấp quản lý đường bộ.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê
duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên đường Tỉnh, cấp kỹ thuật
của đường, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải đường tỉnh ĐT…../.
PHỤ LỤC 4a
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
(1)
(2) ____________
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:............/.............
|
...............,
ngày........ tháng........năm 201......
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP
PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Cấp phép thi
công (…3…)
Kính gửi:
……………..(4)………………..
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quyết định số …../201../QĐ-UBND ngày của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp, Quy định việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ của địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
- Căn cứ (…5..);
(…..2….) đề nghị được cấp phép thi công (…6…) tại
(…7…). Thời gian thi công bắt đầu từ ngày …tháng … năm ... đến hết ngày …tháng
… năm ...
Xin gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ (…5…) (bản sao có xác nhận của Chủ đầu tư).
+ (…8…) (bản chính)..
+ (…9…)
(…2…) xin cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công
trình và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải
tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan
để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của
Văn bản chấp thuận.
(…2…) xin cam kết thi công theo đúng Hồ sơ thiết
kế đã được (…10…) phê duyệt và tuân thủ theo quy định của Giấy phép thi công. Nếu
thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo
quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, (…2…) chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Địa chỉ liên
hệ: ………
Số điện thoại: ..............
Nơi nhận:
- Như trên;
- ....................;
- Lưu VT.
|
(……2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi
trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị
hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị cấp
phép thi công (công trình thiết yếu hoặc thi công trên đường bộ đang khai
thác);
(3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc hạng mục
công trình đề nghị cấp phép, đường Tỉnh, địa phương; ví dụ “Hạng mục tuyến đường
ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
của đường ĐT.848, địa phận xã Tân Mỹ, huyện Lấp Vò”.
(4) Tên cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu HLATGTĐB, được quy định theo
phân cấp quản lý đường bộ.
(5) Văn bản chấp thuận xây dựng công trình công
cộng, công ích của cơ quan QLĐB có thẩm quyền.
(6) Ghi đầy đủ tên công trình hoặc hạng mục công
trình đề nghị cấp phép thi công.
(7) Ghi đầy rõ lý trình, tên đường …, thuộc địa
phận xã …, huyện … .
(8) Hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có
Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt
(9) Các tài liệu khác nếu (…2…) thấy cần thiết.
(10) Cơ quan phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi
công./.
Ghi chú:
Trên đây là các nội dung chính của mẫu Đơn đề
nghị cấp giấy phép thi công, các tổ chức, cá nhân căn cứ từng công trình cụ thể
để ghi các nội dung và gửi kèm theo văn bản liên quan cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 4b
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 08 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
(1)
(2) ____________
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:............/.............
|
...............,
ngày........ tháng........năm 201......
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP
PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Cấp phép thi công
(…3…)
Kính gửi:
……………..(4)………………..
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng
5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quyết định số …../201../QĐ-UBND ngày của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp, Quy định việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
- Căn cứ (…5..);
(…..2….) đề nghị được cấp phép thi công (…6…) tại
(…7…). Thời gian thi công bắt đầu từ ngày …tháng … năm ... đến hết ngày …tháng
… năm ...
Xin gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ (…5…) (bản sao có xác nhận của Chủ đầu tư).
Công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng, sửa chữa bổ sung hệ thống báo hiệu
an toàn giao thông đường bộ, thì hồ sơ không phải kèm theo Văn bản này.
+ (…8…) (bản chính)..
+ (…9…)
(…2…) xin cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp
bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định, hạn chế ùn tắc giao thông
đến mức cao nhất và không gây ô nhiễm môi trường.
(…2…) xin cam kết thi công theo đúng Hồ sơ thiết
kế đã được (…10…) phê duyệt và tuân thủ theo quy định của Giấy phép thi công. Nếu
thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn
theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, (…2…) chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Địa chỉ liên hệ: ………
Số điện thoại: ..............
Nơi nhận:
- Như trên;
- ....................;
- Lưu VT.
|
(……2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi
trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị
hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị cấp
phép thi công (công trình thiết yếu hoặc thi công trên đường bộ đang khai thác);
(3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc hạng mục
công trình đề nghị cấp phép, đường Tỉnh, địa phương; ví dụ :“Cấp phép thi công
xây dựng hạng mục công trình nút giao đấu nối vào đường Tỉnh ĐT.848- địa phận
xã Tân Mỹ, huyện Lấp Vò, thuộc công trình…”, hoặc “Cấp phép thi công đảm bảo
ATGT công trình nâng cấp mở rộng đường Tỉnh ĐT.846 đoạn từ Km... đến Km... thuộc
địa phận xã Đốc Binh Kiều, huyện Tháp Mười”.
(4) Tên cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng
công trình nút giao đấu nối vào đường Tỉnh, thi công công trình đường bộ trên
phạm vi đường Tỉnh, được quy định theo phân cấp quản lý đường bộ (Sở giao thông
vận tải).
(5) Văn bản chấp thuận thiết kế công trình của
cơ quan QLĐB có thẩm quyền.
(6) Ghi đầy đủ tên công trình hoặc hạng mục công
trình đề nghị cấp phép thi công; Ví dụ: Hạng mục công trình Nút giao đấu nối đường
dẩn vào Trạm xăng dầu X (Nối vào bên phải hoặc bên trái tuyến đường Tỉnh), hoặc
nâng cấp mở rộng đường Tỉnh ĐT.846...
(7) Ghi đầy rõ lý trình (từ Km… đến Km…), tên đường
ĐT…, thuộc địa phận xã …, huyện … .
(8) Hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có
Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt
(9) Các tài liệu khác nếu (…2…) thấy cần
thiết.
(10) Cơ quan phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi
công./.
Ghi chú:
Trên đây là các nội dung chính của mẫu Đơn đề
nghị cấp giấy phép thi công, các tổ chức, cá nhân căn cứ từng công trình cụ thể
để ghi các nội dung và gửi kèm theo văn bản liên quan cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 5
MẪU GIẤY PHÉP THI CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 08 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
UBND TỈNH ĐỒNG
THÁP
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(UBND HUYỆN…. PHÒNG KT&HT, QLĐT…)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: …. /GP-……
|
………………, ngày
….. tháng ….. năm 201…
|
GIẤY PHÉP THI
CÔNG
Công
trình:.........................(1)...............................
Lý
trình:................................................đường ĐT, ĐH.....
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quyết định số …../201../QĐ-UBND ngày của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp, Quy định việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
- Căn cứ văn bản số:......../.....
ngày..../...../20...của …..(2) chấp thuận thiết kế công trình...(1)...;
- Căn cứ Đơn đề nghị cấp phép thi công của....(3)...
kèm theo cam kết tự di dời và không đòi bồi thường của chủ đầu tư (5) và hồ sơ
thiết kế, tổ chức thi công được duyệt.
1. Cấp cho: ……..(3)……
- Địa chỉ…………………………………………………………………;
- Điện thoại ……………………….;
- ………………………………………………………………………….
2. Được phép thi công công trình:...(1)... trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng công trình giao thông đường bộ từ lý trình
Km...... đến Km..... đường Tỉnh ĐT....., theo hồ sơ thiết kế và tổ chức thi
công được duyệt theo Quyết định số:......../..... ngày..../...../20.. của
…..(4)…, gồm các nội dung chính như sau:
a).........................................................................................................................;
b).........................................................................................................................;
c)...................................................................
.....................................................;
3. Các yêu cầu đối với đơn vị thi công công
trình:
- Mang giấy này đến đơn vị quản lý đường bộ (trực
tiếp quản lý tuyến đường) để nhận bàn giao mặt bằng hiện trường; tiến hành thực
hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo hồ sơ tổ chức thi công được
duyệt và các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông khi thi công
trên đất dành cho đường bộ;
- Sau khi nhận mặt bằng hiện trường, đơn vị thi
công phải chịu trách nhiệm về an toàn giao thông, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông đường bộ và cơ quan có thẩm quyền
khác;
- Kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng, nếu đơn vị
thi công không thực hiện việc tổ chức giao thông, gây mất an toàn giao thông sẽ
bị đình chỉ thi công; mọi trách nhiệm liên quan đến tai nạn giao thông và chi
phí thiệt hại khác (nếu có) đơn vị thi công tự chịu, ngoài ra còn chịu xử lý
theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về
đền bù thiệt hại công trình đường bộ do lỗi của đơn vị thi công gây ra khi thi
công trên đường bộ đang khai thác;
- Khi kết thúc thi công phải bàn giao lại mặt bằng,
hiện trường cho đơn vị quản lý đường bộ;
- …………………(các nội dung khác nếu cần thiết )
Giấy phép thi công này có thời hạn từ ngày
../...../201...đến ngày...../....../201....
Quá thời hạn quy định phải đề nghị cấp gia hạn./.
Nơi nhận:
- ....................;
- (Sở, ngành có liên quan);
- Đơn vị trực tiếp quản lý đường ĐT..;
- TTr Sở GTVT (TTGT)...(để p/h);
- ……..;
- Lưu…
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội
dung ghi trong mẫu Giấy phép thi công:
(1): Ghi tên dự án, công trình cấp giấy phép thi
công.
(2): Ghi tên cơ quan thẩm quyền chấp thuận thiết
kế.
(3): Ghi tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy
phép thi công;
(4): Chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền (trường
hợp chủ đầu tư không đủ năng lực phê duyệt thiết kế).
(5) Cam kết tự di dời và không đòi bồi thường của
chủ đầu tư công trình thiết yếu, biển quảng cáo, nút giao đấu nối./.
Ghi chú: Trên đây là các nội
dung chính của mẫu Giấy phép thi công. Các cơ quan có thẩm quyền cấp phép, căn
cứ từng công trình cụ thể để quy định nội dung giấy phép thi công cho phù hợp./.