ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2017/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 13
tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TẠM THỜI VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG
KHÔNG VÀO MỤC ĐÍCH GIAO THÔNG VÀ QUẢN LÝ THI CÔNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG GIAO THÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN
LÝ CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/5/2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
06/2016/TT-BGTVT ngày 08/4/2016 của Bộ Giao thông vận tải ban hành "Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ";
Theo đề nghị của Sở
Giao thông vận tải tại Tờ
trình số 109/SGTVT-TTr ngày 25/8/2017, Công văn số
2447/SGTVT-HTGT&ATGT ngày 29/9/2017; của Sở Tư pháp tại Báo cáo
thẩm định (lần 3) số 35/BCTĐ-STP ngày 22/8/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này: Quy
định quản lý, sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường không vào mục đích giao thông
và quản lý thi công trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên các tuyến đường giao thông thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải Phòng.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
25/10/2017; thay thế Quyết định số 1611/2009/QĐ-UBND ngày 18/9/2009 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng về việc Ban hành Quy định tạm thời về quản lý và sử
dụng một phần lòng đường, vỉa hè không vào mục đích giao thông trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục KTVBQPPL- Bộ Tư pháp;
- TTTU; TT HĐND.TP;
- Ủy ban MTTQ VN TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Hải Phòng;
- Sở Tư
pháp;
- Như Điều 3;
- Công báo TP, Báo HP, Đài PTT&THHP, Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Các PVP UBNDTP;
- Các Phòng CV-VPUBND TP;
- CV: GT;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TẠM THỜI VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG KHÔNG VÀO MỤC
ĐÍCH GIAO THÔNG VÀ QUẢN LÝ THI CÔNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG GIAO THÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND
ngày 13/10/2017 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng)
Chương
1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy định quản lý,
sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường không vào mục
đích giao thông và quản lý thi công trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị
của thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ, quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng tạm thời một
phần vỉa hè, lòng đường không vào mục đích giao thông.
b) Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, đầu tư xây dựng, khai thác và bảo
trì đường bộ; thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn và đấu
nối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện và đường đô thị trên địa bàn thành phố
Hải Phòng.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm: đất
đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, phạm vi bảo vệ trên không của công trình
đường bộ.
2. Đào đường:
là việc đào, khoan, cắt, đục lỗ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
3. Hoàn trả:
là công tác khôi phục lại kết cấu của đường bộ với điều kiện chất lượng đảm bảo
bằng hoặc tốt hơn hiện trạng ban đầu.
4. Công trình ngầm:
là các công trình đường cáp điện, đường cáp thông tin - viễn thông,
đường ống cấp nước, đường cống thoát nước, đường ống dẫn khí đốt, hào kỹ thuật,
đường hầm đặt dưới mặt đất.
5. Rào chắn:
là vật dùng để ngăn chặn, bao quanh khu vực thi
công, được cấu tạo vững chắc, an toàn và mỹ quan nhằm cách ly phạm vi công trường
với khu vực xung quanh.
6. Đấu nối
công trình vào đường bộ: Là việc kết nối đường dẫn từ
trụ sở, nhà ở, cửa hàng, nhà xưởng, đường
dẫn ra vào trạm xăng dầu, trạm dừng nghỉ, đường nhánh, đường
chuyên dùng, đường huyện, đường xã, đường nối từ
đường gom vào trực tiếp đường bộ (bao gồm cả đường đô thị).
7. Đơn
vị cung cấp dịch vụ: là các đơn vị cung cấp dịch vụ cấp nước, dịch
vụ thoát nước, dịch vụ thông tin - viễn thông, điện lực.
Điều
3. Nguyên tắc chung
1. Việc sử dụng tạm
thời một phần vỉa hè, lòng đường không vào mục đích giao thông: Thực hiện đúng
quy định tại Điều 25a, 25b, 25c Nghị định
số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 100/2013/NĐ-CP).
2. Việc thi công công
trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải đảm bảo cho
người và phương tiện qua lại an toàn, thông suốt; bảo đảm
đường bộ đang khai thác luôn được bền vững; bảo đảm vệ sinh môi trường và mỹ
quan đô thị.
Chương
2
CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG TẠM THỜI MỘT PHẦN VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG
KHÔNG VÀO MỤC ĐÍCH GIAO THÔNG
Điều
4. Các trường hợp được phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường không
vào mục đích giao thông
1. Tổ chức, cá nhân
phải đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp giấy phép sử dụng tạm thời một phần
vỉa hè, lòng đường không vào mục đích giao thông trong các trường hợp quy định
tại điểm a, d, đ Khoản 2, Điều 25a và khoản 2, Điều 25b, Điều 25c Nghị định số
100/2013/NĐ-CP .
2. Tổ chức, cá nhân
phải thông báo với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trước khi sử dụng tạm
thời một phần vỉa hè trong các trường hợp quy định tại điểm
b, c, Khoản 2, Điều 25a Nghị định số 100/2013/NĐ-CP .
Điều
5. Thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường không
vào mục đích giao thông hoặc trông giữ xe
1. Ủy ban nhân dân
các quận, huyện: cấp giấy phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường
không vào mục đích giao thông hoặc trông
giữ xe đối với các tuyến đường do Ủy ban nhân dân quận, huyện quản
lý.
2. Sở Giao thông vận
tải: cấp giấy phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường không vào mục
đích giao thông hoặc trông giữ xe đối với các tuyến
đường được Ủy ban nhân dân thành phố giao quản lý.
Điều
6. Trình tự, thủ tục và hồ sơ cấp giấy phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè,
lòng đường không vào mục đích giao thông
Tổ chức, cá nhân có
nhu cầu sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường không vào mục đích giao
thông hoặc trông giữ xe gửi 01 (một) bộ hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 5 Quy định này.
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy
phép theo mẫu tại Phụ lục 1 của Quy định này.
b) Bản vẽ vị trí mặt
bằng đề nghị cấp phép của tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần
vỉa hè, lòng đường. Bản vẽ xác định rõ vị trí sử dụng, kích thước sử dụng theo
mẫu tại Phụ lục 3 của Quy định này.
c) Bản sao hợp lệ văn
bản pháp lý khác (nếu có) liên quan đến nhu cầu của tổ chức, cá nhân xin cấp
phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường.
Trường hợp sử dụng vỉa
hè tập kết vật liệu phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình yêu cầu phải
có bản sao giấy phép xây dựng hoặc sửa chữa do cơ quan có thẩm quyền cấp (trừ
các trường hợp được miễn cấp Giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 2, Điều
89 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13).
2. Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ
theo quy định, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép. Trường hợp không cấp
thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
3. Tổ chức, cá nhân
yêu cầu cấp giấy phép phải nộp phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố theo quy
định của pháp luật.
Điều
7. Trình tự, thủ tục và hồ sơ gia hạn giấy phép sử dụng tạm thời một phần vỉa
hè, lòng đường không vào mục đích giao thông
1. Khi giấy phép còn
thời hạn 05 ngày, nếu các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng phải làm
thủ tục gia hạn. Việc gia hạn giấy phép được thực hiện một lần với thời gian
không quá 06 (sáu) tháng. Khi giấy
phép đã hết thời hạn, tổ chức, cá nhân còn nhu cầu
sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường phải làm thủ tục cấp giấy phép mới.
2. Trình tự, thủ tục
gia hạn: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn Giấy phép nộp hồ sơ tại cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Điều 5 Quy định này.
Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị gia hạn
Giấy phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường của tổ chức, cá nhân
theo mẫu tại Phụ lục 2 của Quy định này.
- Giấy phép đã được cấp
Trong thời hạn không
quá 05 (năm) ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền gia hạn Giấy phép. Trường hợp
không gia hạn phải có văn bản thông báo rõ lý do đối với tổ chức, cá nhân có yêu
cầu.
Chương
3
QUẢN LÝ THI CÔNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
Mục
1. THI CÔNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU
Điều
8. Quản lý thi công công trình thiết yếu
1. Khi thi công công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các tổ
chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, của Thông
tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/ 2010
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT).
2. Khi xây dựng công
trình thiết yếu trên các tuyến đường bộ được xây dựng
mới hoặc nâng cấp, cải tạo, Chủ đầu tư thực hiện
theo quy định tại Điều 17 của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT .
Điều
9. Biện pháp và thời gian thi công
1. Thi công các công
trình thiết yếu nói chung:
a) Cấm đào, khoan đường
để thi công các công trình nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ vào các ngày lễ, Tết. Trường hợp cần thiết phải thi
công để phục vụ cho các hoạt động chính trị,
văn hóa, thể thao phải báo cáo Sở Giao thông vận tải quyết định; chủ đầu tư
công trình phải có kế hoạch thu dọn, hoàn trả lại
mặt bằng theo đúng quy định.
b) Thời gian thi
công: Chỉ được thi công trên đường bộ đang khai thác từ 22h00 ngày hôm trước đến
05h00 ngày hôm sau. Đơn vị thi công phải dọn dẹp mặt bằng, hoàn trả
lại mặt đường trước 6h00 ngày hôm sau.
c) Chủ
đầu tư công trình có trách nhiệm làm việc trực tiếp với các đơn vị liên quan có
nhu cầu đào và hoàn trả mặt đường trên cùng một tuyến đường để triển khai phối
hợp thi công đồng bộ, tránh đào đường, hoàn trả mặt
đường nhiều lần gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân, của giao thông trong
khu vực.
2. Thi công các công
trình thiết yếu là công trình ngầm:
Ngoài việc thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này, việc thi công các công trình ngầm còn phải
thực hiện các quy định sau:
a) Khi đầu tư phát triển
mạng lưới cấp thoát nước mới thì chủ đầu tư thực hiện thiết kế chung
cho toàn khu vực một lần (tránh thi công nhiều
lần gây
lãng phí, ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông, vệ sinh
môi trường và mất mỹ quan đô thị).
b) Việc thi công khắc
phục sự cố kỹ thuật khi thi công công trình ngầm được thực hiện theo Điều 19 của
Quy định này. Thời gian từ khi đào đường để sửa
chữa khắc phục sự cố đến khi hoàn trả hoàn chỉnh mặt đường là 24 giờ. Trước khi
sửa chữa, chủ đầu tư công trình ngầm phải có văn bản thông báo gửi Sở Giao
thông vận tải về việc sửa chữa, khắc phục sự cố kỹ thuật của đơn vị.
Trường hợp thời gian
xử lý sự cố của các đơn vị lớn hơn 24
giờ thì phải báo Sở Giao thông vận tải quyết định.
c) Đơn vị thi công lắp
đặt, sửa chữa, bảo trì công trình ngầm phải tiến hành thi công và hoàn trả
mặt đường hoàn chỉnh theo phương pháp cuốn chiếu từng đoạn. Chiều dài và thời
gian hoàn thành mỗi đoạn rãnh
đào được quy định cụ thể như sau:
c.1)
Đối với việc thi công lắp đặt cáp ngầm điện lực: Thời gian từ khi đào đến khi
hoàn trả hoàn chỉnh mặt đường cho mỗi đoạn rãnh đào tối đa không quá 05 (năm)
ngày. Chiều dài đoạn rãnh đào tối đa không quá 250m.
c.2)
Đối với việc thi công lắp đặt tuyến cáp thông tin - viễn thông: Thời gian từ
khi đào đến khi hoàn trả hoàn chỉnh mặt đường cho mỗi đoạn rãnh đào tối đa
không quá 05 (năm) ngày. Chiều dài đoạn rãnh đào là khoảng cách giữa 2 hầm cáp
kế nhau, tối đa không quá 250m.
c.3) Đối với việc thi
công lắp đặt hệ thống thoát nước: Thời gian từ khi đào đến khi hoàn trả hoàn chỉnh
mặt đường cho mỗi đoạn rãnh đào tối đa không quá 05 (năm) ngày. Chiều dài đoạn
rãnh đào là khoảng cách giữa 2 hầm ga
kế nhau.
c.4)
Đối với việc thi công lắp đặt hệ thống cấp nước: Thời gian từ khi đào đến khi
hoàn trả hoàn chỉnh mặt đường tối đa không quá 05 (năm) ngày
(đối với tuyến ống cái). Chiều dài rãnh đào phụ thuộc vào điều
kiện thi công và yêu cầu kỹ thuật của ngành nhưng tối đa không quá 300m.
c.5)
Đối với việc thi công lắp đặt các trụ điện lực, trụ chiếu sáng công cộng, điện
thoại, trụ quảng cáo và hạng mục công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật
trên đường bộ đang khai thác hoặc trong hành lang an toàn đường bộ: Thời gian từ
khi đào đến khi trồng trụ xong tối đa không quá 24 giờ cho mỗi
trụ.
c.6)
Đối với các công trình có rào chắn chiếm dụng mặt đường: Thời gian được phép
thi công không quá 60 ngày (tính cả thời gian tập
kết vật
tư, thiết bị và dựng rào
chắn) và không quá 100m cho mỗi lần thi công. Trường hợp quá 60 ngày báo cáo Sở
Giao thông vận tải quyết định.
Điều
10. Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ, chủ đầu tư, chủ sử dụng công
trình thiết yếu
1. Trách nhiệm của chủ
đầu tư, chủ sử dụng công trình thiết yếu:
a) Thực hiện theo các
quy định tại Điều 15, Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT .
b) Thực hiện đúng
kích thước, kết cấu, phương án và thời gian thi công đã được cơ quan quản lý đường
bộ chấp thuận. Trường hợp gặp sự cố khi thi công công trình thực hiện theo Điều
20 Quy định này.
c) Hoàn trả lại
nguyên trạng và bảo hành chất lượng công trình đường bộ bị ảnh hưởng do việc
thi công công trình thiết yếu theo quy định cụ thể
tại Điều 11 Quy định này.
d) Thực hiện các
nghĩa vụ tài chính với nhà nước theo quy định.
2. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý đường bộ.
Ủy ban nhân dân các
quận, huyện có trách nhiệm báo cáo danh sách các chủ đầu tư, đơn vị thi công vi
phạm và kết quả xử lý vào ngày 25 hàng tháng về Sở Giao thông vận tải để Sở
Giao thông vận tải xem xét và có biện pháp xử lý hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân
thành phố xử lý.
Điều
11. Hoàn trả công trình đường bộ
1. Xác định giá trị dự
toán hoàn trả:
a) Giá trị Dự toán
hoàn trả = Khối lượng (theo hợp đồng xây lắp) x đơn
giá hoàn trả.
b) Sở Giao thông vận
tải hướng dẫn về kết cấu mẫu hoàn trả mặt đường, vỉa hè và đơn giá hoàn trả để
Chủ đầu tư lập hồ sơ thiết kế và dự toán hoàn trả
theo quy định.
2. Bảo hành công
trình hoàn trả
a) Thời gian bảo hành
là 24 tháng tính từ thời điểm Chủ đầu tư bàn giao hoàn thành công trình hoàn trả
đưa vào sử dụng cho cơ quan quản lý đường bộ
b) Kinh phí bảo hành:
Chủ đầu tư nộp về Sở Giao thông vận tải qua hình thức chuyển khoản hoặc ký quỹ
kinh phí bảo hành công trình hoàn trả có giá trị bằng 5% giá trị dự toán hoàn
trả
3. Giám sát chất lượng
hoàn trả
Thực hiện theo quy định
đầu tư xây dựng cơ bản, do Tư vấn giám sát công trình của Chủ
đầu tư thực hiện; được cơ quan quản lý đường bộ
kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
Mục
2. ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO ĐƯỜNG TỈNH, ĐƯỜNG HUYỆN VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều
13. Nguyên tắc chung
1. Việc đấu nối đường
nhánh vào đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị chỉ được thực hiện khi có quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1:500 khu đất của Chủ đầu tư được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
Trường hợp thực hiện
các dự án riêng lẻ: Chủ đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Xây dựng
lập quy hoạch, thỏa thuận với Sở Giao thông vận tải đối với đường tỉnh, đường
huyện, đường đô thị trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Trường hợp cần thiết,
Sở Giao thông vận tải xem xét, quyết định đường nhánh đấu nối
tạm có thời hạn để vận chuyển vật tư, thiết bị và thi công kết cấu hạ tầng của
dự án nằm ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ.
2. Tiêu chuẩn thiết kế
nút giao: Tuân thủ theo các quy định tại tiêu chuẩn TCVN 4054:2005 - Đường ô
tô, yêu cầu thiết kế và TCXDVN 104:2007- Đường đô thị, yêu cầu thiết kế
3. Khu vực ngoài đô
thị, đường nhánh đấu nối vào đường bộ phải thông qua hệ thống đường gom. Khu vực
trong đô thị, đường nhánh đấu nối vào đường bộ phải thông qua làn chuyển tốc,
làn phụ. Trong trường hợp bắt buộc phải đấu nối trực tiếp vào đường bộ phải có
biện pháp đảm bảo an toàn giao thông của nút giao.
4. Khi có nhu cầu đấu
nối đường nhánh vào đường tỉnh và đường đô thị các tổ chức, cá nhân thực hiện
theo quy định tại Điều 26, Điều 27 của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT. Trường hợp
đấu nối tạm thời có thời hạn vào đường tỉnh và đường đô thị đang khai thác, các
tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT .
Điều
14. Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ và chủ đầu tư
Theo quy định tại Điều
30, Điều 31, Điều 32 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT .
Mục
3. THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, CẢI TẠO, SỬA CHỮA VÀ LẮP ĐẶT BIỂN BÁO, BIỂN CHỈ
DẪN
Điều
15. Trách nhiệm khi thi công xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Việc thi công xây
dựng công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ thực hiện theo Điều 18 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT .
2. Khi xây dựng mới,
sửa chữa các công trình đảm bảo giao thông đường bộ hoặc cải tạo vỉa hè, chủ đầu
tư phải phối hợp với các đơn vị liên quan để lập kế hoạch lắp đặt cáp điện, cáp
thông tin - viễn thông, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng cùng lúc với việc thực
hiện dự án đường bộ.
3. Các công trình thi
công sửa chữa, nâng cấp, mở rộng cầu, đường bộ được cơ quan quản lý đường bộ tổ
chức phân luồng giao thông tạm thời phục vụ thi công theo tiến độ của dự án.
Điều
16. Các yêu cầu khi thực hiện thi công công trình trên đường bộ
1. Chủ đầu tư phải nhận
bàn giao mặt bằng trước khi khởi công xây dựng công trình với cơ quan quản lý
đường bộ theo quy định.
2. Kể
từ ngày nhận bàn giao mặt bằng, chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý và bảo đảm
giao thông thông suốt, an toàn; chịu mọi trách nhiệm nếu không thực hiện đầy đủ
các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, để xảy ra tai nạn giao thông.
3. Đơn vị thi công phải niêm yết các văn bản pháp lý có dấu treo của đơn vị
(bản sao) tại văn phòng Ban chỉ huy công trường (nếu có) và tại điểm đầu, điểm
cuối công trường trên bảng công bố thông tin dự
án. Đơn vị thi công phải cử người có trách nhiệm
thường xuyên có mặt tại hiện trường để giải quyết các vấn đề có liên quan đến
công trình khi cơ quan chức năng đến kiểm tra làm việc tại công trường.
Điều
17. Yêu cầu khi thực hiện công tác nghiệm thu, bàn giao lại mặt bằng
1. Khi công trình đã
hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu theo quy định hiện
hành của Nhà nước. Chủ đầu tư phải mời cơ quan quản lý đường bộ tham gia nghiệm
thu và tiếp nhận, quản lý mặt bằng thi công đã bàn giao trước đây. Sau 30 (ba
mươi) ngày từ khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ hoàn
công công trình cho cơ quan quản lý đường bộ.
2. Khi cơ quan quản
lý đường bộ có yêu cầu bằng văn bản, trong vòng 10 ngày chủ đầu tư phải có
trách nhiệm bàn giao lại toàn bộ mặt bằng đã nhận và các hồ sơ liên quan cho cơ
quan quản lý đường bộ.
3. Cơ quan quản lý đường
bộ có trách nhiệm cập nhật các công trình
ngầm trên các tuyến đường do mình quản lý và báo cáo về Sở Giao thông vận tải để
tổng hợp (hàng quý).
Điều
18. Thi công lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn
1. Khi tổ chức, cá
nhân có nhu cầu lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo Điều 16,
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
2. Vị trí, quy cách lắp
đặt biển báo, biển chỉ dẫn
a,
Vị trí lắp đặt các biển báo, biển chỉ dẫn phải đảm bảo an toàn cho người và
phương tiện tham gia giao thông, mỹ quan đô thị. Không được lắp đặt các biển
báo, biển chỉ dẫn bằng đèn có cường độ sáng cao trên đất của đường bộ
gây ảnh hưởng đến người và phương tiện tham gia giao thông.
b,
Quy cách lắp đặt, biển báo, biển chỉ dẫn: phải tuân thủ các quy định tai Thông
tư số 06/2016/TT-BGTVT ngày 8/4/2016 của Bộ Giao thông vận tải ban hành
"Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ".
3. Trách nhiệm của chủ
đầu tư, chủ sở hữu biển báo, biển chỉ dẫn
a. Các cá nhân, tổ chức
được phép lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan do
việc lắp đặt biển gây ra,
b. Khi có yêu cầu của
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, các tổ chức, cá nhân lắp đặt biển báo
phải di chuyển kịp thời mà không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển. Đồng thời
thực hiện hoàn trả theo quy định tại Điều 11 Quyết định này.
Mục
4. CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG KHI THI CÔNG
Điều
19. Biện pháp bảo đảm giao thông và an toàn giao thông
Thực hiện các quy định
tại Mục 2, Chương VI Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT. Trong mọi trường hợp, không
được để xảy ra tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông trong khu vực xung quanh
công trường mà nguyên nhân là do lỗi của chủ đầu tư và đơn vị thi công đào đường
gây ra.
Điều
20. Biện pháp bảo đảm an toàn giao thông khi gặp sự cố
1. Quy định về sự cố
trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng
theo quy định tại Chương VI Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
2. Các cơ quan quản
lý trực tiếp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, có trách nhiệm cung cấp số điện thoại
đường dây nóng của đơn vị và Lãnh đạo phụ trách cho Sở Giao thông vận tải để
thông báo rộng rãi cho các đơn vị có liên quan và phối hợp xử lý khi có sự cố xảy
ra trên đường bộ đang khai thác.
3. Khi có sự cố xảy
ra, đơn vị thi công và Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo đến số điện thoại
nóng hoặc bằng phương pháp nhanh nhất đến Sở Giao thông vận tải, Thanh tra Sở
Giao thông vận tải, cơ quan quản lý đường bộ và các cơ quan quản lý trực tiếp hệ
thống hạ tầng kỹ thuật có liên quan để triển khai ngay các biện pháp xử lý nhằm
đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân.
4. Thanh tra Sở Giao
thông vận tải phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ và Chủ đầu tư xác định cụ
thể nguyên nhân xảy ra sự cố cũng như trách nhiệm của các đơn vị liên quan; xác
định thời hạn xử lý, kinh phí khắc phục sự cố để buộc các đơn vị có liên quan
thực hiện. Đồng thời báo cáo kết quả xử lý về Sở Giao thông vận tải để theo dõi
tổng hợp theo quy định
5. Thanh tra Sở Giao
thông vận tải và cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi và
hỗ trợ các đơn vị trong quá trình khắc phục các sự cố xảy ra trên đường bộ đang
khai thác.
6. Trường hợp
hư hỏng đường do hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình gây ra mà đơn vị quản lý
trực tiếp hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình không kịp thời sửa
chữa mặt đường để đảm bảo an toàn giao thông, chống ùn tắc
giao thông, cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm tiến hành sửa chữa mặt đường.
Sau khi xử lý xong sự cố, đơn vị quản lý trực tiếp hệ thống hạ tầng kỹ thuật (để
xảy ra sự cố) có
trách nhiệm thanh toán toàn bộ kinh phí sửa chữa cho cơ quan quản lý đường bộ.
7. Đối với các công
việc cần sửa chữa khẩn cấp để khắc phục sự cố của đường dây thông tin liên lạc,
đường ống cấp nước, thoát nước, điện lực và các công trình thiết yếu khác trong
phạm vi đất của đường bộ; đơn vị chủ quản công trình gặp sự cố
phải thông báo ngay cho Sở Giao thông vận tải, đơn vị bảo
trì và chủ động tổ chức sửa chữa. Yêu cầu phải có biện pháp hữu hiệu đảm bảo an
toàn giao thông, an toàn công trình khác; đồng thời việc sửa chữa phải theo
đúng văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ và phối hợp với đơn vị bảo
trì thực hiện hoàn trả theo quy định.
Chương
4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
21. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì phối hợp với
Công an thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thống nhất quy hoạch và khu
vực, tuyến đường được phép sử dụng một phần lòng đường vỉa hè ngoài mục đích
giao thông.
2. Giúp Ủy ban nhân
dân thành phố quản lý thống nhất quy hoạch đấu nối công trình vào đường bộ trên
địa bàn thành phố phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển giao thông vận tải của thành phố theo đúng quy định của pháp luật;
Quản lý tiêu chuẩn kỹ thuật, cách thức tổ chức nút giao, điều kiện đảm bảo trật
tự an toàn giao thông.
3. Chỉ đạo lực lượng
Thanh tra Giao thông vận tải và đơn vị quản lý đường trực thuộc phối hợp kiểm
tra, phát hiện và xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời các trường
hợp vi phạm hành lang an toàn đường bộ, vi phạm các quy định về bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ, trật tự đường hè.
4. Cấp phép sử dụng tạm
thời vỉa hè, lòng đường; thu phí sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường
theo quy định của pháp luật.
5. Sơn kẻ đường, lắp
đặt biển báo, biển chỉ dẫn phạm vi sử dụng vỉa hè, lòng đường ngoài mục đích
giao thông.
6. Kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện và thường xuyên báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố.
Điều
22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Chỉ đạo các cơ
quan chức năng trực thuộc và Ủy ban nhân dân các phường,
xã, thị trấn tăng cường công tác kiểm tra trên địa bàn do mình quản lý, cụ thể:
a) Thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố giao trong công tác quản lý trật
tự an toàn giao thông, quản lý trật tự đường hè.
b) Phát hiện các trường
hợp lấn chiếm hè phố, lòng đường trên địa
bàn quản lý, Có biện pháp tổ chức, tuyên truyền đến từng hộ gia đình và nhân
dân về chủ trương của thành phố trong công tác quản
lý trật tự đường hè; đồng thời có trách
nhiệm xử lý các hộ lấn chiếm hè phố, lòng đường để kinh doanh buôn bán hàng
hóa;
c) Phối hợp, phát hiện
kịp thời những hư hỏng, khiếm khuyết về hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật;
có trách nhiệm xử lý đối với sự cố trên các tuyến đường, vỉa hè được phân cấp
cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện quản lý hoặc thông báo ngay cho cục Quản lý
đường bộ 1, Sở Giao thông vận tải trên những tuyến đường không do Ủy ban nhân
dân các quận, huyện quản lý.
d) Thu hồi hoặc đề xuất
cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè ngoài
mục đích giao thông đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Cấp phép sử dụng tạm
thời vỉa hè, lòng đường; thu phí sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường
theo quy định của pháp luật.
Điều
23. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
1. Sở Công Thương:
a) Chủ trì phối hợp với
các Sở: Giao thông vận tải, Công an thành phố, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện thống nhất các khu phố tổ chức đi bộ, phố tổ chức
thương mại, phố ẩm thực, chợ đêm trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng xăng dầu, công trình điện
và các cơ sở dịch vụ khác dọc theo đường bộ phải tuân thủ
các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và an toàn
giao thông.
2. Các Sở, ban, ngành
khác:
a) Thực hiện chức
năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Ủy ban nhân dân thành phố giao
trong công tác quản lý trật tự an toàn giao thông, quản lý trật tự đường hè.
b) Phối hợp
với Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức thực hiện
các nội dung theo Quy định này.
4. Các cơ quan thông
tin đại chúng:
a) Tuyên truyền, vận
động, hướng dẫn để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân thực hiện
nghiêm Quy định này.
b) Phổ biến kịp thời
các thông tin liên quan đến nếp sống văn minh đô thị, an toàn giao thông và vệ
sinh môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều
24. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường,
vỉa hè
Các tổ chức, cá nhân
được cấp phép dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường không vào mục đích giao
thông phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
lòng đường, vỉa hè, không được gây mất an ninh trật tự, an toàn giao thông và
không làm hư hại đến các công trình giao thông và các công trình khác. Nếu để xảy
ra mất an toàn giao thông, hư hỏng công trình giao thông và các công trình
khác phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều
25. Trách nhiệm các tổ chức, cá nhân thi công công trình
1. Các Chủ đầu tư,
Ban Quản lý dự án:
a) Chịu trách nhiệm đối
với công trình hạ tầng kỹ thuật đang thi công hoặc đã thi công xong nhưng chưa
nghiệm thu, bàn giao và chưa hết thời gian bảo hành; phải thường xuyên kiểm
tra, giám sát chất lượng công trình, bảo đảm việc thi công các công trình
hạ tầng kỹ thuật tuân thủ nghiêm các quy trình thi công và nghiệm thu theo quy
định hiện hành.
b) Ban hành quy chế cụ
thể quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của các đơn vị liên quan (đơn vị thi công,
đơn vị tư vấn giám sát,...). Nếu để xảy ra sự cố, hư hỏng mặt đường gây thiệt hại
về người, tài sản thì chủ đầu tư và các đơn vị liên quan phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
2. Các đơn vị chủ quản
công trình hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành hiện hữu (cấp nước, thoát nước, cáp
thông tin - viễn thông, điện lực, cây xanh, vệ sinh môi trường) tăng cường công
tác kiểm tra để phát hiện, xử lý kịp thời và triệt để
các khiếm khuyết
của hệ thống đang quản lý. Khi xảy ra sự cố, phải thực hiện theo quy định tại
Điều 20 của Quy định này./.
PHỤ LỤC 01
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬ DỤNG TẠM THỜI LÒNG ĐƯỜNG, VỈA HÈ KHÔNG VÀO
MỤC ĐÍCH GIAO THÔNG
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ SỬ DỤNG TẠM THỜI MỘT
PHẦN LÒNG ĐƯỜNG, VỈA HÈ
Kính
gửi: ……………..(6)……………..
- Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Quy định về
quản lý và sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường không vào mục đích giao thông và
quy định về
thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn Thành
phố Hải Phòng ban hành
kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm
2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng;
Tôi tên là: (hoặc tên
Tổ chức) …………….. (1) ……………..
Địa
chỉ thường trú:…………….. (2) ……………..
CMND số (đối với cá
nhân): …………….. do ……… (nơi
cấp) ngày ... tháng... năm .....
Điện thoại số: ………………………………………………………………………..
Xin sử dụng lòng Đường
đô thị ....(3).... hoặc vỉa hè phố ………(4)……..
trước, sau hoặc bên cạnh nhà số:
…………….. (5)
Lòng
đường (vỉa hè) hiện tại: chiều dài (theo tim đường) ……………..m
x Chiều rộng (hướng vuông góc tim đường) ………….m
= …………….m2
Kích thước xin sử dụng:
chiều dài... mét x
chiều rộng mét = ……m2
Thời gian sử dụng: ………..tháng,
từ ngày…………………. đến ngày ……………..
Mục đích sử dụng .......................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Phần cam kết của cá
nhân, đơn vị xin sử dụng: thực hiện đúng nội dung Giấy phép sử dụng tạm thời
lòng đường, vỉa hè. Cam kết di dời khi có yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ,
không được bồi thường và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, kinh
phí liên quan đến việc di dời.
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Các tài liệu khác
kèm theo
……………………………………
|
Ngày
... tháng ... năm 201...
(Ký tên )
Họ tên (hoặc Tổ chức đóng dấu)
|
Hướng
dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức (cá
nhân) đứng Đơn đề nghị
(2) Địa chỉ
trụ sở cử tổ chức (cá nhân theo hộ khẩu).
(3) Lòng đường trên
đường ….., Phường …….., Quận
……..
(4) Vỉa hè trên đường....,
Phường...Quận ……….
(5) Trong trường hợp
nhà không có số phải xác định bằng số nhà liền kề.
(6) Tên cơ quan chấp
thuận cho phép xây dựng công trình (Sở Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân
các quận, huyện)