ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2012/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 23 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ TRONG
ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13/11/2008; Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật quy hoạch đô thị ngày
17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
168/2003/NĐ-CP ngày 24/12/2003 của Chính phủ quy định về nguồn tài chính và quản
lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị;
Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng Sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý đường
đô thị; Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19/4/2010 của Bộ Giao thông Vận tải
Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ; Thông tư liên tịch số
10/2008/TTLT/BTC-BGTVT ngày 30/01/2008 của Liên bộ Tài chính và Bộ Giao thông Vận
tải Hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế
quản lý, bảo trì đường bộ; Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ
Giao thông Vận tải Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Xét báo cáo số 01/BC-STP ngày
04/01/2012 về Kết quả thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp và đề
nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 19/TTr-SXD ngày 06/01/2012, số
518/SXD-HTKT ngày 09/4/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân công,
phân cấp quản lý đường bộ trong đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 07/10/2008 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc Ban hành quy định quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài chính, Công an tỉnh; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2012 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng.
Quy định này quy định về việc
phân công, phân cấp quản lý, bảo trì đường bộ trong đô thị nhằm đem lại sự thống
nhất, đồng bộ trong quản lý, bảo trì và khai thác sử dụng trong đô thị trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Các tổ chức, cá nhân khi tham
gia các hoạt động quản lý, bảo trì và khai thác sử dụng đường bộ trong đô thị
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phải tuân thủ Quy định này và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ.
Các từ, ngữ trong quy định này
được hiểu như sau:
1. Đường bộ trong đô thị:
là đường bộ nằm trong phạm vi địa giới hành chính thành phố, thị xã, thị trấn.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
gồm: Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
3. Cơ quan quản lý đường
bộ: là Sở Giao thông vận tải Vĩnh Phúc và UBND cấp huyện.
4. Công trình đường bộ trong
đô thị gồm: đường bộ (gồm lòng đường và hè đường), nơi dừng xe, đỗ xe trên
đường bộ, cầu vượt, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào
chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước,
trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường
bộ khác trong đô thị.
Điều 3.
Nguyên tắc chung quản lý đường bộ trong đô thị tỉnh.
1. Đường bộ trong đô thị là bộ
phận của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị do UBND tỉnh Vĩnh Phúc thống nhất quản
lý và có phân công, phân cấp quản lý.
2. Bảo đảm hè đường dành cho người
đi bộ, lòng đường thông suốt cho các loại phương tiện tham gia giao thông.
3. Khi sử dụng hoặc tạm thời sử
dụng một phần đường bộ trong đô thị vào mục đích khác phải được phép của cơ
quan quản lý đường bộ; đồng thời có giải pháp để bảo đảm không ảnh hưởng đến trật
tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ
Điều 4. Phân
công, phân cấp quản lý đường bộ trong đô thị.
1. Sở Xây dựng:
a) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh.
b) Quản lý quy hoạch giao thông
trong đô thị trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra
Xây dựng phối hợp với lực lượng Thanh tra Giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong đô thị.
2. Sở Giao thông Vận tải:
a) Thực hiện công tác quản lý, bảo
trì các tuyến đường bộ trong đô thị gồm:
+ Quốc lộ được uỷ quyền quản lý
qua đô thị;
+ Đường tỉnh qua đô thị;
+ Đường vành đai thành phố Vĩnh
Yên và đường vành đai đô thị Vĩnh Phúc xây dựng trong tương lai.
+ Đường trong đô thị Vĩnh Yên và
Phúc Yên (có danh sách kèm theo).
b) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm
tra việc quản lý và bảo trì đường bộ trong đô thị.
c) Hàng năm lập kế hoạch, dự
toán kinh phí chi quản lý, bảo trì đường bộ trong đô thị do mình quản lý gửi Sở
Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt (với đường địa phương) và gửi Cục
đường bộ Việt Nam tổng hợp (với đường Quốc lộ uỷ quyền quản lý).
d) Cấp giấy phép cho tổ chức, cá
nhân khi tham gia các hoạt động: Đào đường phục vụ xây dựng, lắp đặt các công
trình ngầm, công trình nổi trên đường bộ trong đô thị và cấp phép đấu nối đường
vào đường bộ do mình quản lý.
e) Chỉ đạo và kiểm tra hoạt động
của lực lượng Thanh tra Giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn giao
thông và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông trong đô thị.
3. Sở Tài chính:
a) Thẩm định dự toán kinh phí quản
lý, bảo trì đường bộ trong đô thị trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Bố trí nguồn vốn cho công tác
quản lý, bảo trì đường bộ trong đô thị hàng năm theo kế hoạch đã được UBND tỉnh
phê duyệt.
c) Kiểm tra việc sử dụng ngân
sách nhà nước chi cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ trong đô thị.
4. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo lực lượng trong ngành
kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trong đô thị theo thẩm quyền.
b) Chỉ đạo lực lượng trong ngành
duy trì trật tự an toàn giao thông trong đô thị, phân công cho Công an cấp huyện,
xã quản lý trật tự an toàn giao thông tránh chồng chéo trong quản lý xử lý vi
phạm trật tự, an toàn giao thông theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện công tác quản lý, bảo
trì các tuyến đường còn lại trong đô thị do mình quản lý (trừ các tuyến đường
đã giao cho Sở GTVT quản lý).
b) Chịu trách nhiệm quản lý hành
chính trong việc sử dụng hè phố, lòng đường, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường
và mỹ quan đô thị trên địa bàn; có biện pháp chống lấn chiếm hè phố, lòng đường,
bảo đảm an toàn giao thông.
c) Căn cứ tình hình cụ thể của địa
phương, nghiên cứu phân công, phân cấp quản lý đường bộ cho chính quyền xã, phường,
thị trấn trên địa bàn do mình quản lý.
d) Hàng năm lập kế hoạch, dự
toán kinh phí chi quản lý, bảo trì đường bộ trong đô thị do mình quản lý gửi Sở
Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
đ) Phân bổ dự toán kinh phí chi
quản lý, bảo trì đường bộ do UBND cấp xã thực hiện quản lý, bảo trì (nếu có).
e) Cấp giấy phép cho tổ chức, cá
nhân khi tham gia các hoạt động: đào đường phục vụ xây dựng, lắp đặt các công
trình ngầm, công trình nổi trên đường bộ trong đô thị do mình quản lý; đấu nối
đường vào đường bộ do mình quản lý; sử dụng tạm thời đường bộ trong đô thị
ngoài mục đích giao thông.
g) Trên cơ sở chiều rộng mặt cắt
đường, loại đường phố, khả năng thông xe, ... quy định danh mục tuyến phố được
phép đỗ xe.
h) Chỉ đạo các phòng, ban và Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý đường bộ trong phạm vi đô thị;
tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện Quy định này. Các nội dung khác không nêu trong quy định này được thực
hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu gặp
khó khăn, vướng mắc, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở
Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.
DANH MỤC
TUYẾN ĐƯỜNG TRONG ĐÔ THỊ VĨNH YÊN VÀ PHÚC YÊN GIAO CHO SỞ
GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ
(Kèm theo Quy định phân công, phân cấp quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc ban hành kèm theo quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 23/5/2012)
TT
|
DANH
MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG
|
Chiều
dài (m)
|
Ghi
chú
|
I
|
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
|
40,390
|
|
1
|
Đường Nguyễn Viết Xuân (gồm cả
cầu vượt)
|
1,400
|
|
2
|
Đường Ngô Quyền
|
980
|
|
3
|
Đường Kim Ngọc (dài 1000m,
trùng QL.2 là 550m)
|
450
|
|
4
|
Đường Đầm Vạc
|
1,850
|
|
5
|
Đường bao Cơ khí
|
700
|
|
6
|
Đường Trần Phú
|
4,000
|
|
7
|
Đường Bà Triệu
|
1,000
|
|
8
|
Đường Chùa Hà
|
1,500
|
|
9
|
Đường Tô Hiến Thành
|
1,100
|
|
10
|
Đường Lam Sơn
|
3,100
|
|
11
|
Đường Hai Bà Trưng
|
2,200
|
|
12
|
Đường Nguyễn Trãi
|
750
|
|
13
|
Đường Nguyễn Chí Thanh
|
1,200
|
|
14
|
Đường Lý Thái Tổ và ngõ: 1,2
|
2,350
|
|
15
|
Đường Trường Chinh
|
270
|
|
16
|
Đường bao chân cầu vượt
|
200
|
|
17
|
Đường Phan Chu Trinh
|
1,000
|
|
18
|
Đường Tôn Đức Thắng
|
2,600
|
|
19
|
Đường Ngô Gia Tự
|
1,000
|
|
20
|
Đường Nguyễn Du
|
1,000
|
|
21
|
Đường Nguyễn Văn Linh
|
1,140
|
|
22
|
Đường từ đường Nguyễn Văn Linh
- đường Nguyễn Tất Thành
|
1,000
|
|
23
|
Đường Chu Văn An
|
1,000
|
|
24
|
Đường Lò Bát (QL.2B đến làng Sứ)
|
1,600
|
|
25
|
Đường Nguyễn Tất Thành
|
7,000
|
|
II
|
THỊ XÃ PHÚC YÊN
|
29,500
|
|
1
|
ĐT.301 (bao gồm: đường Trần
Phú, đường Trường Chinh và đường Hoàng Hoa Thám)
|
27,000
|
|
2
|
ĐT.308 (đường Trần Nguyên Hãn)
|
2,500
|
|