THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/2002/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 1 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 06/2002/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG 01
NĂM 2002 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải (tờ trình số 4434/GTVT-KHĐT ngày 27
tháng 12 năm 2000) và ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số
5952 BKH/CSHT ngày 04 tháng 9 năm 2001),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến
năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
quy hoạch
a) Quy hoạch tổng thể phát triển
giao thông vận tải đường sắt đến năm 2020 là cơ sở để đầu tư xây dựng và phát
triển mạng lưới giao thông đường sắt hợp lý và thống nhất trong cả nước, có quy
mô phù hợp với từng vùng lãnh thổ, hình thành những trung tâm kết nối cơ sở hạ
tầng, dịch vụ vận tải đường sắt, tạo điều kiện khai thác tiềm năng hiện có và
phát triển năng lực của ngành giao thông vận tải đường sắt.
Từng bước xây dựng ngành giao
thông vận tải đường sắt Việt Nam phát triển đồng bộ và hiện đại cả về các tuyến
đường, nhà ga, kho, ke ga, bãi hàng, thông tin, tín hiệu; cơ sở bảo trì, sản xuất
phụ kiện, vật liệu phục vụ cơ sở hạ tầng và hệ thống phương tiện vận tải, trang
thiết bị xếp dỡ, hệ thống cơ khí đóng mới, lắp ráp, sửa chữa phương tiện vận tải
nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hoá và hành khách với chất lượng ngày càng
cao, giá thành hợp lý, tiện nghi, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.
b) Đáp ứng nhu cầu công nghiệp
hoá và hiện đại hoá ngành giao thông vận tải đường sắt trên cơ sở phát huy nội
lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm bằng mọi nguồn vốn nhằm phát triển bền vững,
tăng cường năng lực của hệ thống quản lý, mở rộng hoạt động cung cấp các dịch vụ,
bảo đảm an toàn giao thông, phát huy và nâng cao ưu thế sẵn có về kinh tế kỹ
thuật của ngành.
2. Nội dung và
quy mô các yếu tố chính của Quy hoạch
a) Giao thông vận tải đường sắt
cần chiếm tỷ trọng 25% - 30% về tấn và tấn-km, 20% - 25% về hành khách và hành
khách - km trong tổng khối lượng vận tải của toàn ngành giao thông vận tải. Đến
năm 2020 có tỷ trọng vận chuyển hành khách đô thị bằng đường sắt đạt ít nhất là
20% khối lượng hành khách tại các thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
b) Duy trì khổ đường sắt hiện tại,
gồm các khổ đường 1.000mm, 1.435mm và đường lồng (1.000mm và 1.435mm) để nâng cấp,
cải tạo đạt cấp kỹ thuật. Khi xây dựng các đoạn, tuyến đường sắt mới phải phù hợp
và kết nối thuận tiện với khổ đường sắt hiện có ở khu vực đó. Riêng đường sắt
cao tốc Bắc - Nam xây dựng theo tiêu chuẩn khổ đường 1.435mm.
c) Phát triển phương tiện vận tải
đường sắt theo hướng đa dạng với cơ cấu hợp lý, đổi mới sức kéo và sức chở theo
hướng hiện đại, giảm chi phí, hạ giá thành, chú trọng phát triển các đoàn tầu tốc
độ cao, tầu tự hành, tầu chở container,... áp dụng công nghệ tiên tiến trong vận
tải và đóng mới phương tiện nhằm tăng tốc độ chạy tầu để đến năm 2020, tốc độ tầu
hàng đạt 80 km/giờ trở lên và tốc độ tầu khách đạt 120 km/giờ trở lên.
d) Những tiêu chuẩn kỹ thuật chủ
yếu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định sau khi thống nhất với các cơ
quan liên quan và phù hợp các quy định hiện hành.
đ) Đầu tư cơ sở hạ tầng đến năm
2020:
- Giai đoạn đến 2010:
+ Nâng cấp các tuyến đường hiện
có vào cấp kỹ thuật quy định và xây dựng mới một số đoạn, tuyến, các đường
nhánh nối với cảng, khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm trong cả nước và kết
nối với các tuyến hiện tại; ưu tiên nâng cao năng lực và hiện đại hoá trục Bắc
- Nam, trục Đông - Tây; tiến hành điện khí hoá tuyến Hà Nội - Hải Phòng để làm
cơ sở phát triển sức kéo điện cho giai đoạn sau.
+ Đồng thời với việc xây dựng đường
sắt đô thị ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh phải tiến hành xây dựng
mới và đồng bộ các nhà ga, các cơ sở sửa chữa, vận dụng đầu máy - toa xe.
+ Làm mới hệ thống : thông tin
cáp quang, tổng đài điện tử số, tín hiệu bán tự động tiến tới tự động, ghi điện
khí tập trung, dừng tầu tự động, hệ thống cảnh báo đường ngang tự động... Tham
gia thị trường viễn thông chung để tận dụng hết năng lực của ngành đường sắt.
+ Quy hoạch sắp xếp lại để phát
triển các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, phụ tùng, phụ kiện cơ khí phục vụ sửa
chữa, bảo trì và làm mới cơ sở hạ tầng đường sắt.
+ Nâng cấp, làm mới để từng bước
hoàn chỉnh hệ thống nhà ga hành khách, ga hàng hoá ở các khu vực trọng điểm; đặc
biệt lưu ý các ga hành khách tại trung tâm Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh vừa là ga trung tâm của đường sắt vừa là đầu mối trung chuyển, kết nối các
loại phương tiện vận tải, đồng thời là trung tâm dịch vụ đa năng.
- Giai đoạn đến 2020:
Hoàn thành việc nâng cấp các tuyến
đường sắt để đạt cấp kỹ thuật quốc gia và khu vực, xây dựng thêm một đường để
thành đường đôi và điện khí hoá các tuyến Hà Nội -Vinh, Sài Gòn - Nha Trang, tiếp
tục xây dựng các tuyến đường sắt mới để tạo thành mạng đường sắt đồng bộ, hoàn
chỉnh đạt tiêu chuẩn hiện đại. Trên trục Bắc - Nam, ngoài tuyến đường sắt Thống
Nhất hiện có cần xây dựng thêm một tuyến đường đôi riêng biệt chạy tầu khách
cao tốc Bắc - Nam khổ đường 1.435mm để giảm thời gian chạy tàu từ Hà Nội đến
thành phố Hồ Chí Minh xuống dưới 10 giờ và có khả năng kết nối với đường sắt
liên vận quốc tế. Tiếp tục xây dựng đường sắt vành đai, nội đô các thành phố Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn khác để tạo thành mạng lưới
giao thông đô thị hoàn chỉnh và đồng bộ.
Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư cho
cơ sở hạ tầng đường sắt đến năm 2020: 98.051 tỷ VNĐ.
Trong đó: Giai đoạn từ
2001-2010: 23.530 tỷ VNĐ.
Giai đoạn từ 2010 - 2020 :
74.521 tỷ VNĐ.
(Danh mục các công trình đầu tư
giai đoạn 2001 - 2020 theo phụ lục kèm theo Quyết định này).
e) Đầu tư để phát triển kinh
doanh vận tải đến năm 2020 :
- Mạng lưới cơ khí công nghiệp
đường sắt để đóng mới, sửa chữa, bảo trì phương tiện vận tải và trang thiết bị
phải được phân bổ một cách hợp lý, đáp ứng được nhu cầu vận tải và phù hợp với
sự phát triển chung của ngành cũng như quy hoạch tại các địa phương, các ngành
có liên quan.
- Từ nay đến năm 2010, từng bước
loại bỏ đầu máy có công suất nhỏ, cũ, lạc hậu kỹ thuật, nhập các loại đầu máy
có công suất lớn từ 1.500 - 2.200 mã lực; nhập dây chuyền đại tu đầu máy diesel
đồng bộ để đại tu toàn diện các loại đầu máy và tiến tới lắp ráp đầu máy trong
nước.
- Phát huy nội lực tự đóng mới
các loại toa xe khách chất lượng cao, hiện đại, đóng mới các loại toa xe hàng
nhiều chủng loại để dùng trong nước và tiến tới xuất khẩu cho một số nước trong
khu vực.
- Phát triển đóng mới các đoàn tầu
tự hành.
- Hiện đại hoá cơ sở sửa chữa,
đóng mới đầu máy, toa xe.
- Áp dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin tiên tiến vào công tác quản lý và điều hành vận tải.
- Sắp xếp tổ chức, nâng cao tay
nghề, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong ngành đường sắt.
- Nhu cầu vốn đầu tư đến năm
2020 : 62.870 tỷ VNĐ.
Trong đó : Giai đoạn từ 2001 -
2010 : 12.870 tỷ VNĐ.
Giai đoạn từ 2010 - 2020 :
50.000 tỷ VNĐ.
Điều 2.
Về đầu tư và các giải pháp, chính sách chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
theo quy hoạch được duyệt
a) Bộ Giao thông vận tải trình
Thủ tướng Chính phủ các dự án trung hạn và dài hạn, kèm theo kiến nghị về tạo vốn
đầu tư, các chính sách huy động, sử dụng vốn và các nguồn lực của từng dự án,
nhằm nhanh chóng khắc phục tình trạng lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa vào cấp kỹ
thuật của đường sắt để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo đảm
phát triển bền vững ngành đường sắt Việt Nam.
b) Các nhóm giải pháp và chính
sách chủ yếu :
- Để đẩy nhanh sự phát triển của
ngành đường sắt cần đầu tư trong thời gian ngắn một lượng vốn lớn và tập trung
vào các dự án trọng điểm.
- Đối với từng dự án cụ thể,
ngành đường sắt được vay tín dụng từ Quỹ hỗ trợ phát triển hoặc các nguồn tín dụng
khác với lãi suất phù hợp chính sách ưu đãi trong từng thời kỳ để đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng, đổi mới phương tiện vận tải hoặc trang thiết bị chuyên ngành, áp
dụng công nghệ mới.
- Nhà nước có chính sách về kinh
tế - xã hội thông qua giá cước, bù giá, trợ giá, v.v... đối với những tuyến đường
bị lỗ trong khai thác vận tải nhưng vẫn duy trì chạy tàu phục vụ dân sinh, an
ninh, quốc phòng.
- Đường sắt Việt Nam là đường sắt
quốc gia, cần sớm xây dựng hệ thống tổ chức và cơ chế tổng quát theo mô hình Tổng
công ty Nhà nước.
Điều 3.
Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
a) Bộ Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quản lý và tổ chức thực hiện Quy hoạch
tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và phê
duyệt các quy hoạch chi tiết phát triển đường sắt từng chuyên ngành, từng giai
đoạn và từng khu vực phù hợp với Quy hoạch tổng thể đã duyệt.
b) Các Bộ : Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính và các Bộ, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ để chủ trì hoặc phối hợp
thực hiện những việc liên quan đến Quy hoạch tổng thể được duyệt.
c) Các tỉnh, thành phố trong cả
nước, đặc biệt là các địa phương có đường sắt đi qua có trách nhiệm đóng góp, bảo
vệ đường sắt.
d) Liên hiệp Đường sắt Việt Nam
có trách nhiệm quản lý, khai thác các công trình cơ sở hạ tầng, phương tiện vận
tải, cơ sở công nghiệp, trang thiết bị và các dịch vụ khai thác đường sắt theo
quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 5.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng Giám đốc
Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
PHỤ LỤC
DANH MỤC QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT ĐẾN
NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2002/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2002 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Danh
mục
|
Nhu
cầu đầu tư
(triệu
đồng)
|
Ghi
chú
|
|
|
2001-2010
|
2011-2020
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
Tổng số
|
23.530.075
|
74.521.605
|
|
A
|
Nâng cấp
các tuyến đường sắt hiện tại
|
14.017.675
|
|
|
1
|
Tuyến Hà Nội - thành phố Hồ
Chí Minh
|
10.308.480
|
|
|
2
|
Tuyến Hà Nội - Lào Cai
|
1.620.000
|
|
|
3
|
Tuyến Hà Nội - Hải Phòng
|
1.123.500
|
|
|
4
|
Tuyến Hà Nội - Đồng Đăng
|
294.695
|
|
|
5
|
Tuyến Kép - Hạ Long
|
572.000
|
|
|
6
|
Tuyến Đông Anh - Quán Triều
|
60.100
|
|
|
7
|
Tuyến Kép - Lưu Xá
|
38.900
|
|
|
B
|
Xây dựng
mới các đoạn, tuyến
|
643.400
|
3.591.000
|
|
1
|
Hạ Long - Cái Lân
|
140.800
|
|
|
2
|
Yên Viên - Phả Lại
|
411.600
|
|
|
3
|
Đường sắt nối vào các cụm cảng
|
91.000
|
65.000
|
|
4
|
Đường sắt Sài Gòn - Vũng Tầu
|
|
1.509.200
|
|
5
|
Đường sắt Sài Gòn - Lộc Ninh
|
|
968.800
|
|
6
|
Đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho - Cần
Thơ
|
|
648.000
|
Đầu tư một phần
|
7
|
Đường sắt Thái Nguyên- Yên Bái
|
|
400.000
|
Đầu tư một phần
|
8
|
Dĩ An - Chơn Thành - Đắc Nông
|
|
|
Khai thác Bô xít
|
9
|
Vũng áng - Mụ Dạ
|
|
|
Tùy thuộc
đường sắt xuyên Á
|
10
|
Đông Hà - Lao Bảo
|
|
|
|
C
|
Đường sắt
đô thị, đầu mối, nội đô
|
8.869.000
|
42.446.105
|
|
1
|
Đường sắt đô thị Hà Nội:
|
|
|
|
|
Đường sắt trên cao Yên Viên -
Văn Điển
|
5.000.000
|
|
|
2
|
Đường sắt đô thị TP Hồ Chí
Minh:
|
|
|
|
|
Đường sắt trên cao Bình Triệu
- Hoà Hưng
|
3.869.000
|
|
|
3
|
Đường sắt đầu mối Hà Nội
|
|
6.511.008
|
|
4
|
Đường sắt nội đô Hà Nội
|
|
9.516.872
|
Đầu tư một phần
|
5
|
Đường sắt đầu mối TP Hồ Chí
Minh
|
|
11.640.225
|
|
6
|
Đường sắt nội đô TP Hồ Chí
Minh
|
|
14.778.000
|
|
D
|
Nâng cao
năng lực, hiện đại hoá
|
|
28.484.500
|
|
1
|
Đường sắt Hà Nội - TP Hồ Chí
Minh
|
|
14.078.000
|
|
2
|
Đường sắt Bắc - Nam khổ
1.435mm
|
|
6.808.000
|
Đầu tư một phần
|
3
|
Đường sắt Hà Nội -Yên Viên -
Phả Lại - Hải Phòng
|
|
3.350.000
|
|
4
|
Đường sắt Hà Nội - Lào Cai
|
|
4.248.500
|
|