BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1366/ĐKVN-VAR
|
Hà nội, ngày
28 tháng 6 năm 2013
|
HƯỚNG DẪN
KIỂM TRA CẦN
CẨU, XI TÉC, BÌNH NHIÊN LIỆU CNG, LPG ĐƯỢC TRANG BỊ, LẮP ĐẶT TRÊN XE CƠ
GIỚI
Căn cứ Quyết định số
862/QĐ-BGTVT ngày 05/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
56/2012/TT-BGTVT ngày 27/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
35/2011/TT-BGTVT ngày 06/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục cấp
Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị xếp dỡ, nồi hơi, thiết bị
áp lực sử dụng trong giao thông vận tải;
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
Nam hướng dẫn kiểm tra cần cẩu, xi téc, bình nhiên liệu CNG, LPG được trang bị, lắp đặt trên xe cơ giới như
sau:
1. Phạm vi và đối
tượng áp dụng
1.1. Hướng dẫn
này áp dụng cho việc kiểm tra, lập hồ sơ kỹ thuật đối với cần cẩu, xi téc,
bình nhiên liệu CNG, LPG (sau đây gọi chung là thiết bị) được trang bị,
lắp đặt trên xe cơ giới.
1.2. Hướng dẫn
này không áp dụng cho việc kiểm tra bình nhiên liệu CNG, LPG sử dụng trong hệ
thống cung cấp nhiên liệu của xe cơ giới đã được quy định kiểm tra tại Thông tư
số 10/2009/TT-BGTVT .
1.3. Áp dụng cho
các đơn vị, cá nhân có liên quan đến công tác kiểm tra thiết bị được trang
bị, lắp đặt trên xe cơ giới.
2. Giải thích
từ ngữ
Cần cẩu, xi
téc, bình nhiên liệu CNG, LPG được trang bị, lắp đặt trên xe cơ giới
nêu tại điểm đ, khoản 1, Điều 5 của Thông tư số
56/2012/TT-BGTVT trong văn bản này được hiểu như sau:
2.1. Cần cẩu được
trang bị, lắp đặt trên các loại ô tô sau: Ô tô cần cẩu; ô tô kéo, chở xe
(cứu hộ giao thông); ô tô tải có gắn cẩu; ô tô tự đổ có gắn cẩu; ô tô
đầu kéo có gắn cẩu; ô tô có cần cẩu nâng người làm việc trên cao; sơmi rơ moóc
có gắn cẩu.
2.2. Xi téc dùng
để chở nhiên liệu, khí hóa lỏng, khí nén, hóa chất độc hại, xi măng rời.
2.3. Bình chứa
nhiên liệu CNG, LPG sử dụng cho các thiết bị chuyên dùng lắp đặt trên xe cơ giới.
3. Hồ sơ kiểm
tra
3.1. Kiểm tra lần
đầu đối với thiết bị đã được trang bị, lắp đặt trên xe cơ giới trước ngày
Thông tư 56/2012/TT-BGTVT có hiệu lực nhưng chưa được cấp một trong các giấy
chứng nhận chất lượng theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của
Thông tư số 35/2011/TT-BGTVT (sau đây gọi tắt là Thông tư 35), Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị
kiểm tra theo mẫu tại Phụ lục X của Thông tư 35, áp dụng với trường hợp
thực hiện kiểm tra ngoài địa điểm của Đơn vị đăng kiểm.
b) Tờ khai thông số
kỹ thuật do chủ phương tiện lập đối với thiết bị theo mẫu tại Phụ lục 1a và Phụ
lục 1b của Hướng dẫn này.
c) Các tài liệu kỹ
thuật liên quan đến thiết bị (nếu có): Thông số, đặc tính kỹ thuật của nhà sản
xuất, Phiếu kết quả kiểm định, Giấy chứng nhận thử, Giấy chứng nhận
dung tích, biên bản kiểm tra, hồ sơ thiết kế.
d) Đăng ký xe ô
tô.
3.2. Kiểm tra định
kỳ đối với thiết bị được trang bị, lắp đặt trên xe cơ giới đã được cấp
một trong các giấy chứng nhận chất lượng theo quy định tại khoản
2 Điều 12 của Thông tư 35, Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị
kiểm tra theo mẫu tại Phụ lục X của Thông tư 35, áp dụng với trường hợp
thực hiện kiểm tra ngoài địa điểm của Đơn vị đăng kiểm.
b) Giấy chứng nhận
chất lượng (theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Thông tư
35).
c) Đăng ký xe ô
tô.
4. Địa điểm,
nội dung và phương pháp kiểm tra
4.1. Địa điểm
kiểm tra: Do Đơn vị đăng kiểm và người đề nghị kiểm tra thống nhất.
4.2. Nội dung và
phương pháp kiểm tra:
a) Kiểm tra lần đầu
thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 của Hướng dẫn này.
b) Kiểm tra định kỳ
thực hiện theo quy định của Hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận chất lượng an toàn
kỹ thuật thiết bị xếp dỡ, nồi hơi, thiết bị áp lực (Mã hiệu CN 10) ban hành kèm
theo Quyết định số 025/QĐ-ĐKVN ngày 16/01/2012 của Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
Nam.
5. Thực hiện
kiểm tra
a) Đăng kiểm viên
căn cứ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành áp dụng cho từng loại thiết bị
để kiểm tra.
b) Lập Báo cáo
kiểm tra thiết bị lắp đặt trên xe cơ giới theo mẫu Phụ lục 3a và Phụ lục
3b của Hướng dẫn này. Cách ghi báo cáo kiểm tra, giấy chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật thiết bị trong khai thác sử dụng thực hiện theo Phụ lục 4 của
Hướng dẫn này.
c) Chụp 01 ảnh
tổng thể của thiết bị.
6. Cấp Giấy
chứng nhận, thu phí và lệ phí
6.1. Thiết bị
kiểm tra đạt yêu cầu sẽ được cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn
kỹ thuật thiết bị trong khai thác sử dụng theo mẫu tại Phụ lục VIII
của Thông tư 35.
6.2. Thời gian giải
quyết
a) Trường hợp kiểm
tra ngoài đơn vị: Cấp Giấy chứng nhận trong phạm vi 03 ngày làm việc sau
khi kiểm tra đạt yêu cầu theo quy định tại Thông tư 35.
b) Trường hợp kiểm
tra tại đơn vị: Cấp Giấy chứng nhận sau khi kiểm tra đạt yêu cầu.
6.3. Thu phí và
lệ phí: Mức thu phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
7. Quản lý, lưu
trữ, báo cáo
7.1. Quản lý: Đơn
vị phải mở Sổ theo dõi kiểm tra thiết bị được trang bị, lắp đặt trên
xe cơ giới theo mẫu tại Phụ lục 5 của Hướng dẫn này.
7.2. Lưu trữ gồm:
Bản photo Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị trong
khai thác sử dụng, Tờ khai thông số kỹ thuật, Báo cáo kiểm tra thiết bị
trong khai thác sử dụng, Giấy đề nghị kiểm tra (nếu có) và ảnh của
thiết bị được lưu trữ cùng với hồ sơ kiểm định xe cơ giới hoặc lưu
theo thứ tự từng ngày trong trường hợp chỉ kiểm tra riêng thiết bị
trên xe cơ giới.
7.3. Báo cáo: Các
Đơn vị đăng kiểm gửi báo cáo công tác kiểm tra thiết bị trong tháng
về Phòng Kiểm định xe cơ giới - Cục Đăng kiểm Việt Nam theo mẫu tại
Phụ lục 6 của Hướng dẫn này trước ngày 05 hàng tháng.
8. Tổ chức
thực hiện
8.1. Các Đơn vị
đăng kiểm có trách nhiệm thực hiện kiểm tra thiết bị. Thông báo cho Chủ
phương tiện có thiết bị được trang bị, lắp đặt trên xe cơ giới chưa
có Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị trong khai
thác sử dụng biết để đăng ký kiểm tra.
8.2. Phòng Kiểm
định xe cơ giới, Phòng Công nghiệp, Phòng Tài chính-Kế toán căn cứ theo chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn các Đơn vị đăng kiểm thực hiện.
8.3. Các vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, đề nghị các Đơn vị đăng kiểm,
cá nhân kịp thời phản ánh về Cục Đăng kiểm Việt Nam để được xem xét
hướng dẫn.
Nơi nhận:
- Các Đơn vị ĐK (để thực hiện);
- Bộ GTVT (để báo cáo);
- Phòng VAR, CN, TC-KT (để thực hiện);
- Lưu VP, VAR.
|
CỤC TRƯỞNG
Trịnh Ngọc Giao
|