CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
11/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
một số điều của Luật Giao thông đường bộ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ bao gồm: đặt tên hoặc số hiệu đường bộ; quy hoạch kết cấu hạ
tầng và tiêu chuẩn kỹ thuật; thẩm định an toàn giao thông; bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ;
trách nhiệm quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương 2.
ĐẶT TÊN HOẶC SỐ HIỆU ĐƯỜNG
BỘ
Điều 3.
Nguyên tắc đặt tên hoặc số hiệu đường bộ
1. Mỗi tuyến đường bộ được đặt
tên hoặc số hiệu.
2. Các tuyến đường bộ xây dựng mới
được đặt tên hoặc số hiệu theo quy định của Nghị định này; việc đặt tên hoặc số
hiệu đường bộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia giao thông và
công tác quản lý đường bộ.
3. Điểm đầu, điểm cuối của quốc
lộ, đường cao tốc được đặt theo hướng Bắc - Nam hoặc Đông - Tây hoặc từ Thủ đô
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đi các trung tâm hành chính của tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Điểm đầu, điểm cuối của đường tỉnh,
đường huyện được xác định theo hướng như quy định đối với quốc lộ hoặc từ trung
tâm hành chính tỉnh đến thị xã, thị trấn hoặc từ quốc lộ đến trung tâm hành
chính tỉnh, trung tâm hành chính huyện, thị xã, thị trấn.
4. Các đường đã được đặt tên hoặc
số hiệu đường bộ và xác định điểm đầu, điểm cuối trước khi Nghị định này có hiệu
lực thì giữ nguyên như cũ.
Điều 4. Đặt
tên hoặc số hiệu đường bộ
1. Đặt tên hoặc số hiệu đường bộ
ngoài đô thị
a) Tên đường bộ bao gồm chữ “Đường”
kèm theo tên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 của Luật
Giao thông đường bộ;
b) Số hiệu đường bộ gồm chữ viết
tắt hệ thống đường bộ và số tự nhiên cách nhau bằng dấu chấm;
Chữ viết tắt của các hệ thống đường
bộ như sau: quốc lộ (QL), đường cao tốc (CT), đường tỉnh (ĐT), đường huyện
(ĐH).
Bộ Giao thông vận tải quy định cụ
thể các số tự nhiên cho từng địa phương để đặt số hiệu cho hệ thống đường tỉnh.
Trường hợp đặt một số hiệu cho
nhiều đường cao tốc, nhiều quốc lộ hoặc nhiều đường tỉnh, đường huyện, đường
trong cùng một địa phương thì kèm thêm một chữ cái lần lượt từ B đến Z, trừ đường
bộ đầu tiên đặt số hiệu đó.
c) Trường hợp tách tỉnh, đường tỉnh
đã có đi qua địa phận hai tỉnh mới hoặc trường hợp sát nhập tỉnh mà đường tỉnh
đã có đi qua một tỉnh mới thì giữ nguyên tên hoặc số hiệu, điểm đầu, điểm cuối;
d) Đoạn tuyến có nhiều đường bộ
đi trùng nhau thì việc đặt tên hoặc số hiệu như sau:
- Đoạn đường bộ trùng nhau thuộc
một hệ thống đường bộ thì đặt tên hoặc số hiệu theo đường bộ có cấp kỹ thuật
cao hơn;
- Đoạn đường bộ trùng nhau thuộc
nhiều hệ thống đường bộ thì đặt tên hoặc số hiệu của đường bộ thuộc hệ thống đường
bộ có cấp quản lý cao hơn.
đ) Tên, số hiệu đường bộ thuộc mạng
lưới đường theo Điều ước quốc tế thì sử dụng đồng thời tên, số hiệu trong nước
và tên, số hiệu theo Điều ước quốc tế liên quan;
e) Đối với đường xã chỉ đặt tên gồm
chữ “Đường” kèm theo tên địa danh hoặc tên theo tập quán.
2. Đặt tên hoặc số hiệu đường đô
thị
a) Số hiệu đường đô thị gồm chữ
viết tắt hệ thống đường đô thị (ĐĐT) và số tự nhiên cách nhau bằng dấu chấm;
b) Đặt tên đường đô thị thực hiện
theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng.
3. Trường hợp đường đô thị trùng
với quốc lộ thì sử dụng cả tên đường đô thị và tên, số hiệu quốc lộ.
4. Thẩm quyền đặt tên hoặc số hiệu
đường bộ
a) Bộ Giao thông vận tải đặt
tên, số hiệu đường thuộc hệ thống quốc lộ;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đặt
số hiệu đường thuộc hệ thống đường đô thị, đường tỉnh; đặt tên hoặc số hiệu đường
thuộc hệ thống đường huyện;
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đặt
tên đường thuộc hệ thống đường đô thị, đường tỉnh trên cơ sở đề nghị của Ủy ban
nhân dân cùng cấp;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt
tên đường thuộc hệ thống đường xã.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đặt
tên, số hiệu đường bộ theo thẩm quyền có trách nhiệm công bố tên, số hiệu đường
bộ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương 3.
QUY HOẠCH KẾT CẤU HẠ TẦNG
VÀ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT ĐƯỜNG BỘ
Điều 5.
Nguyên tắc quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch giao thông vận tải và các quy hoạch khác liên
quan.
2. Được lập cho ít nhất 10 năm
và định hướng phát triển cho ít nhất 10 năm tiếp theo.
3. Quy hoạch quốc lộ, đường tỉnh
đi qua đô thị phải theo đường vành đai ngoài đô thị hoặc xây dựng đường trên
cao hoặc đường ngầm.
4. Quy hoạch kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trong đô thị phải bảo đảm quỹ đất theo quy định tại Điều 8
Nghị định này và phải có đường gom, cầu vượt, hầm chui tại các vị trí phù hợp để
bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 6. Nội
dung quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Quy hoạch kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ bao gồm: quy hoạch mạng đường bộ cao tốc, quốc lộ, đường bộ
liên vùng, vùng, tỉnh và quy hoạch công trình đường bộ riêng biệt theo yêu cầu
quản lý của cấp có thẩm quyền.
2. Nội dung quy hoạch kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ bao gồm:
a) Phân tích đánh giá hiện trạng;
b) Vai trò, vị
trí;
c) Quan điểm, mục
tiêu;
d) Dự báo nhu cầu;
đ) Luận chứng các
phương án quy hoạch;
e) Nhu cầu sử dụng
đất;
g) Danh mục công
trình ưu tiên, tiến độ thực hiện;
h) Đánh giá tác động
môi trường;
i) Giải pháp và cơ
chế, chính sách;
k) Tổ chức thực hiện.
Điều 7. Trách nhiệm lập và phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
1. Bộ Giao thông vận
tải
a) Lập quy hoạch kết
cấu hạ tầng giao thông quốc lộ, đường bộ cao tốc, mạng đường bộ tham gia vận
chuyển với các nước liên quan đến các Hiệp định mà Việt Nam là thành viên, đường
bộ liên vùng, vùng và các quy hoạch khác được giao; trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo quy định;
b) Có ý kiến bằng
văn bản về nội dung quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Phê duyệt quy
hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền hoặc được Thủ tướng
Chính phủ ủy quyền;
d) Kiểm tra và
giám sát việc thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm
vi cả nước.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ vào chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và quy hoạch giao thông vận tải liên quan, tổ chức lập quy hoạch
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương và xin ý kiến thỏa thuận theo
quy định dưới đây trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp:
a) Quy hoạch kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ của đô thị loại đặc biệt phải có ý kiến thỏa thuận
bằng văn bản của Bộ Xây dựng và Bộ Giao thông vận tải;
b) Quy hoạch kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ngoài quy
định tại điểm a khoản này, phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Giao
thông vận tải.
Điều 8. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Quỹ đất dành
cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là quỹ đất dành cho xây dựng các công
trình giao thông đường bộ được xác định tại quy hoạch kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và quản lý quỹ đất dành cho
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Đối với đô thị
xây dựng mới, tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị phải bảo
đảm theo loại đô thị như sau:
a) Đô thị loại đặc
biệt: 24% đến 26%;
b) Đô thị loại I: 23% đến 25%;
c) Đô thị loại II: 21% đến 23%;
d) Đô thị loại III: 18% đến 20%;
đ) Đô thị loại IV, loại V: 16% đến
18%.
Quỹ đất dành cho giao thông đô
thị là diện tích đất dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không
bao gồm diện tích sông, ngòi, ao, hồ và các công trình giao thông xây dựng ngầm.
Điều 9. Cấp
kỹ thuật đường bộ
1. Cấp kỹ thuật đường bộ là cấp
thiết kế của đường, bao gồm đường cao tốc và đường từ cấp I đến cấp VI.
2. Xác định cấp kỹ thuật đường bộ
căn cứ vào chức năng của tuyến đường trong mạng lưới giao thông, địa hình và
lưu lượng thiết kế của đường.
Điều 10. Áp
dụng tiêu chuẩn kỹ thuật
1. Các tuyến đường bộ đang khai
thác chưa đạt cấp kỹ thuật phải được cải tạo, nâng cấp để đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
của cấp đường phù hợp.
2. Đường bộ xây dựng mới phải bảo
đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của cấp đường và các quy định liên quan đến tổ chức
giao thông, an toàn khai thác công trình đường bộ.
3. Đối với đường lâm nghiệp, đường
khai thác mỏ và đường chuyên dùng khác áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về đường bộ
và tiêu chuẩn riêng của ngành đó.
4. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn
kỹ thuật đường bộ của nước ngoài thì phải được chấp thuận của Bộ Giao thông vận
tải.
Chương 4.
THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO
THÔNG
Điều 11.
Quy định chung về thẩm định an toàn giao thông
1. Thẩm quyền quyết định và tổ
chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông
a) Đối với
công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư quyết định dự án phải thẩm định an toàn giao thông. Chủ đầu tư quyết định lựa
chọn giai đoạn của dự án phải thẩm định an toàn giao thông; tổ chức thực hiện
thẩm định an toàn giao thông. Đối với dự án thực hiện theo hình thức BOT (Hợp đồng
Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao), BT (Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao), BTO
(Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh) thẩm quyền quyết định thẩm định
an toàn giao thông theo quy định tại điểm b khoản này.
b) Đối với
công trình đường bộ đang khai thác
Bộ Giao thông vận tải quyết định
và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với quốc lộ, đường cao tốc;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường đô thị, đường tỉnh,
đường huyện.
2. Việc thẩm
định an toàn giao thông của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này
được thực hiện trên cơ sở Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của tổ chức tư vấn
thẩm tra an toàn giao thông.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự
án không bằng vốn nhà nước hoặc có đường chuyên dùng phải tổ chức thực hiện thẩm
định an toàn giao thông theo quy định của Nghị định này. Báo cáo thẩm định an
toàn giao thông phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều
này chấp thuận.
4. Việc thẩm tra an toàn giao
thông do một tổ chức có đủ năng lực theo quy định tại Điều 12 Nghị định này thực
hiện; tổ chức thẩm tra an toàn giao thông hoạt động độc lập với tổ chức tư vấn
thiết kế đã lập hồ sơ dự án, thiết kế công trình.
5. Tổ chức thực hiện thẩm tra an
toàn giao thông có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ dự án, thiết kế công trình, kiểm
tra hiện trường, phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn về tai nạn giao thông; lập báo
cáo thẩm tra đề xuất, kiến nghị các biện pháp khắc phục.
6. Tư vấn thiết kế có trách nhiệm
tiếp thu các đề xuất, kiến nghị nêu trong báo cáo thẩm tra an toàn giao thông
đã được thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều này để chỉnh sửa hồ sơ dự án,
thiết kế. Trường hợp không đồng ý với ý kiến của tổ chức thẩm tra an toàn giao
thông thì tư vấn thiết kế báo cáo Chủ đầu tư xem xét, quyết định.
Đối với tuyến đường bộ đang khai
thác, cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm tiếp thu các đề xuất, kiến nghị
nêu trong báo cáo thẩm tra an toàn giao thông đã được thẩm định theo quy định tại
khoản 2 Điều này và có phương án sửa chữa, khắc phục. Trường hợp không đồng ý với
báo cáo thẩm tra an toàn giao thông thì trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này xem xét, quyết định.
7. Chi phí thẩm tra, lệ phí thẩm
định an toàn giao thông được tính vào tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công
trình đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo; được sử dụng
trong nguồn tài chính dành cho quản lý, bảo trì đường bộ đối với công trình đường
bộ đang khai thác.
8. Chi phí thẩm
tra, lệ phí thẩm định an toàn giao thông
a) Bộ Giao
thông vận tải quy định chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình
đường bộ xây dựng mới; công trình nâng cấp, cải tạo;
b) Bộ Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông
đối với công trình đường bộ đang khai thác;
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải quy định về lệ phí thẩm định an toàn giao thông.
9. Bộ Giao
thông vận tải quy định chi tiết về thẩm định, thẩm tra an toàn giao thông từng
giai đoạn; quy định nội dung chương trình đào tạo về thẩm tra an toàn giao
thông, tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ Thẩm tra viên an toàn giao thông.
Điều 12. Điều
kiện của tổ chức, cá nhân thẩm tra an toàn giao thông
1. Tổ chức thẩm tra an toàn giao
thông phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đối với dự án nhóm A và nhóm
B, tổ chức thẩm tra an toàn giao thông phải có ít nhất 10 người, trong đó ít nhất
có 04 kỹ sư đường bộ; 01 kỹ sư vận tải đường bộ và có tối thiểu 01 người đủ điều
kiện làm Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông;
b) Đối với dự án nhóm C, tổ chức
thẩm tra an toàn giao thông phải có ít nhất 05 người, trong đó có tối thiểu 01
kỹ sư đường bộ, 01 kỹ sư vận tải đường bộ và có 01 người đủ điều kiện làm chủ
nhiệm thẩm tra an toàn giao thông.
2. Cá nhân tham gia thẩm tra an
toàn giao thông (gọi là Thẩm tra viên) phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có trình độ từ đại học trở
lên về chuyên ngành giao thông đường bộ (đường bộ, cầu, giao thông công chính,
vận tải đường bộ), có thời gian làm việc về thiết kế công trình đường bộ ít nhất
03 năm hoặc có trình độ từ đại học trở lên và đã trực tiếp quản lý giao thông
đường bộ ít nhất 05 năm, trong đó đã tham gia thiết kế hoặc trực tiếp xử lý an
toàn giao thông từ 03 công trình trở lên;
b) Có chứng chỉ Thẩm tra viên an
toàn giao thông do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Cá nhân đảm nhận chức danh Chủ
nhiệm thẩm tra an toàn giao thông ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản
2 Điều này còn phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Có trình độ từ đại học trở
lên về chuyên ngành giao thông đường bộ, có thời gian làm việc về thiết kế công
trình đường bộ ít nhất 10 năm;
b) Có trình độ từ đại học trở
lên và đã trực tiếp quản lý giao thông đường bộ ít nhất 12 năm, trong đó đã
tham gia thiết kế hoặc trực tiếp xử lý an toàn giao thông từ 03 công trình trở
lên;
c) Đảm nhận chức danh chủ nhiệm
đồ án thiết kế ít nhất 03 dự án có cấp công trình tương đương với cấp công
trình cần thẩm tra an toàn giao thông (cấp công trình theo quy định của pháp luật
về xây dựng).
Điều 13.
Các giai đoạn thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với
đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
a) Thẩm định an toàn giao thông
bắt buộc thực hiện ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công;
b) Ngoài quy định tại điểm a khoản
1 Điều này, người có thẩm quyền quyết định đầu tư lựa chọn thẩm định an toàn
giao thông ở một trong các giai đoạn sau:
- Lập Dự án đầu tư xây dựng công
trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình;
- Trước khi đưa đường vào khai
thác.
2. Đối với
công trình đường bộ đang khai thác phải thực hiện thẩm định an toàn giao thông
khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Công trình đường bộ đã được
nâng cấp, cải tạo nếu xảy ra số vụ tai nạn giao thông tăng đột biến so với trước
khi nâng cấp, cải tạo;
b) Lưu lượng xe thực tế tăng
trên 30% so với lưu lượng xe thiết kế của kỳ tính toán;
c) Tình trạng đô thị hóa tăng
trên 20% so với thời điểm đưa công trình vào khai thác.
Chương 5.
BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 14. Phạm
vi đất dành cho đường bộ
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ
gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Đất của
đường bộ bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất
dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ (dưới đây
gọi tắt phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường
bộ là phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ).
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ
dùng để giữ vật tư sử dụng cho bảo trì, để di chuyển hoặc đặt các thiết bị thực
hiện việc bảo trì, để chất bẩn từ mặt đường ra hai bên đường, chống xâm hại
công trình đường bộ.
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ
có bề rộng theo cấp đường, được xác định từ mép ngoài cùng của nền đường bộ
(chân mái đường đắp hoặc mép ngoài của rãnh dọc tại các vị trí không đào không
đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào) ra mỗi bên như sau:
a) 03 mét đối với đường cao tốc,
đường cấp I, đường cấp II;
b) 02 mét đối với đường cấp III;
c) 01 mét đối với đường từ cấp
IV trở xuống.
3. Đối với đường
bộ xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, Chủ đầu tư phải xác định giới hạn đất
dành cho đường bộ và lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, thực
hiện bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Đối với
công trình đường bộ đang khai thác thì cơ quan quản lý đường bộ cùng cơ quan quản
lý đất đai của địa phương phải xác định giới hạn đất dành cho đường bộ và có kế
hoạch thu hồi đất của người sử dụng đất để quản lý theo quy định, ưu tiên giải
quyết thu hồi đất đối với các đường bộ từ cấp III trở lên.
Điều 15. Giới
hạn hành lang an toàn đường bộ
Hành lang an
toàn đường bộ là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn
giao thông và bảo vệ công trình đường bộ. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ
được quy định như sau:
1. Đối với đường ngoài đô thị:
căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn của đường
có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra hai bên là:
a) 47 mét đối với đường cao tốc;
b) 17 mét đối với đường cấp I, cấp
II;
c) 13 mét đối với đường cấp III;
d) 09 mét đối với đường cấp IV,
cấp V;
đ) 04 mét đối với đường có cấp
thấp hơn cấp V.
2. Đối với đường đô thị, bề rộng
hành lang an toàn được tính từ mép đường đến chỉ giới xây dựng của đường theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với đường cao tốc đô thị, bề rộng
hành lang an toàn là 40 mét.
3. Đối với
đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì
phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn
cho đường sắt, nhưng ranh giới hành lang an toàn dành cho đường sắt không được
chồng lên công trình đường bộ.
Trường hợp đường bộ, đường sắt
liền kề và chung nhau rãnh dọc thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh
phía nền đường cao hơn, nếu cao độ bằng nhau thì ranh giới hành lang an toàn là
mép đáy rãnh phía đường sắt.
4. Đối với đường bộ có hành lang
an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa thì ranh giới hành
lang an toàn là mép bờ tự nhiên.
Điều 16. Giới
hạn hành lang an toàn đối với cầu, cống
1. Hành lang an toàn đối với cầu
trên đường ngoài đô thị
a) Theo chiều dọc cầu tính từ
đuôi mố cầu ra mỗi bên:
- 50 mét đối với cầu có chiều
dài từ 60 mét trở lên;
- 30 mét đối với cầu có chiều
dài dưới 60 mét.
b) Theo chiều ngang cầu tính từ
mép ngoài cùng đất của đường bộ trở ra mỗi phía:
- 150 mét đối với cầu có chiều
dài lớn hơn 300 mét;
- 100 mét đối với cầu có chiều
dài từ 60 mét đến 300 mét;
- 50 mét đối với cầu có chiều
dài từ 20 mét đến dưới 60 mét;
- 20 mét đối với cầu có chiều
dài nhỏ hơn 20 mét.
2. Hành lang an toàn đối với cầu
trên đường trong đô thị
a) Theo chiều dọc cầu được xác định
như đối với cầu trên đường ngoài đô thị;
b) Theo chiều
ngang cầu, đối với phần cầu chạy trên cạn kể cả phần cầu chạy trên phần đất
không ngập nước thường xuyên được tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra mỗi bên
07 mét; đối với phần cầu còn lại, quy định như điểm b khoản 1 Điều này;
c) Tại các nút giao thông đô thị,
các cầu vượt, hầm chui và cầu dành cho người đi bộ qua đường theo thiết kế được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hành lang an toàn đối với cống
tương ứng với hành lang an toàn đường bộ nơi đặt cống.
Điều 17. Giới
hạn hành lang an toàn đối với hầm đường bộ
1. Đối với hầm đường bộ ngoài đô
thị là vùng đất, vùng nước xung quanh công trình được tính từ điểm ngoài cùng của
công trình hầm trở ra là 100 mét.
2. Đối với hầm đường bộ trong đô
thị do tư vấn thiết kế xác định trên cơ sở đảm bảo an toàn bền vững hầm trong hồ
sơ thiết kế và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 18. Giới
hạn hành lang an toàn đối với bến phà, cầu phao
1. Theo chiều dọc: bằng chiều
dài đường xuống bến phà, cầu phao.
2. Theo chiều ngang: từ tim bến
phà, cầu phao trở ra mỗi phía thượng lưu, hạ lưu là 150 mét.
Điều 19. Giới
hạn hành lang an toàn đối với kè bảo vệ đường bộ
1. Kè chống xói để bảo vệ nền đường
a) Từ đầu kè và từ cuối kè về
hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 50 mét;
b) Từ chân kè trở ra sông 20
mét.
2. Kè chỉnh trị dòng nước
a) Từ chân kè về hai phía thượng
lưu, hạ lưu mỗi phía 100 mét;
b) Từ gốc kè trở vào bờ 50 mét;
c) Từ chân đầu kè trở ra sông 20
mét.
3. Trường hợp hành lang an toàn
của kè bảo vệ đường bộ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chồng lấn với
hành lang an toàn của đê điều thì ranh giới là điểm giữa của khoảng cách giữa
hai điểm ngoài cùng của hai công trình.
Điều 20. Phạm
vi bảo vệ đối với một số công trình khác trên đường bộ
Phạm vi bảo vệ đối với bến xe,
bãi đỗ xe, trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí
cầu đường, trạm dừng nghỉ và các công trình phục vụ quản lý đường bộ là phạm vi
vùng đất, vùng nước thuộc diện tích của công trình; diện tích của công trình được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 21. Giới
hạn bảo vệ trên không của công trình đường bộ xây dựng mới
Giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ đối với phần trên không được quy định như sau:
1. Đối với đường là 4,75 mét
tính từ điểm cao nhất của mặt đường trở lên theo phương thẳng đứng. Đối với đường
cao tốc theo tiêu chuẩn quốc gia.
2. Đối với cầu là bộ phận kết cấu
cao nhất của cầu, nhưng không thấp hơn 4,75 mét tính từ điểm cao nhất của mặt cầu
(phần xe chạy) trở lên theo phương thẳng đứng.
3. Chiều cao đường dây thông tin
đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu từ điểm cao nhất của mặt
đường đến đường dây thông tin theo phương thẳng đứng là 5,50 mét.
4. Chiều cao đường dây tải điện
đi phía trên đường bộ hoặc gắn trực tiếp trên kết cấu của cầu phải bảo đảm an
toàn cho hoạt động giao thông vận tải và an toàn lưới điện tùy theo điện áp của
đường dây điện.
Điều 22.
Khoảng cách các công trình đến công trình đường bộ
1. Các cơ sở sản xuất có vùng ảnh
hưởng khói bụi, ô nhiễm không khí làm giảm tầm nhìn phải cách ranh giới ngoài của
hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách tương ứng vùng ảnh hưởng do cơ sở sản
xuất gây ra.
2. Lò vôi, lò gạch hoặc các cơ sở
sản xuất tương tự phải nằm ngoài và cách hành lang an toàn đường bộ 25 mét.
3. Chợ, điểm kinh doanh dịch vụ
bố trí bãi dừng đỗ xe, nơi tập kết hàng hóa phải nằm ngoài hành lang an toàn đường
bộ và tổ chức điểm đấu nối ra, vào đường bộ theo quy định.
4. Các kho chứa vật liệu nổ, vật
liệu có nguy cơ cháy cao, hóa chất độc hại, các mỏ khai thác vật liệu có sử dụng
mìn phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách bảo đảm an toàn
cho hoạt động giao thông vận tải do cháy, nổ và ô nhiễm theo quy định của pháp
luật.
5. Các khu đô thị, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ và các công trình khác, trừ các
công trình đã quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này phải nằm ngoài hành
lang an toàn đường bộ và cách hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách theo
không gian kiến trúc quy định về khoảng cách xây dựng công trình.
6. Các công trình khác ở ngoài
hành lang an toàn đường bộ nhưng ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và an toàn
giao thông đường bộ thì chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng phải khắc phục, sửa chữa kịp
thời.
Điều 23. Giới
hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang
Đối với công trình cột ăng ten
viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện, tính từ chân mái đường đắp
hoặc mép đỉnh mái đường đào đến chân cột tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của cột
và không được nhỏ hơn 05 mét. Các trường hợp khác, do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định.
Điều 24. Giới
hạn khoảng cách an toàn đường bộ phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước
Phần dưới mặt đất, phần dưới mặt
nước đối với công trình đường bộ do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quyết
định đối với từng công trình cụ thể, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm an
toàn giao thông, an toàn công trình và không ảnh hưởng đến việc quản lý, bảo
trì đường bộ.
Chương 6.
SỬ DỤNG, KHAI THÁC TRONG
PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG BỘ
Điều 25. Sử
dụng đường bộ vào các hoạt động văn hóa
1. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử
dụng đường bộ để tiến hành hoạt động văn hóa (thể thao, diễu hành, lễ hội) phải
gửi văn bản đề nghị và phương án bảo đảm an toàn giao thông đến cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền trước ngày diễn ra hoạt động văn hóa ít nhất là 10 ngày
làm việc. Nội dung văn bản đề nghị phải nêu rõ nội dung, chương trình, thời
gian sử dụng đường bộ.
2. Cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản về phương án bảo đảm giao thông phân cấp như
sau:
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp
thuận đối với hoạt động văn hóa trên quốc lộ hoặc trên nhiều hệ thống đường bộ
trong đó có quốc lộ;
b) Sở Giao thông vận tải chấp
thuận đối với hoạt động văn hóa trên đường tỉnh, đường đô thị trong địa bàn tỉnh
hoặc trên nhiều hệ thống đường bộ trong đó có đường tỉnh, đường đô thị, trừ trường
hợp thuộc thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này;
c) Cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp huyện chấp thuận đối với hoạt động văn hóa trên đường huyện trong
địa bàn huyện hoặc đối với hoạt động văn hóa diễn ra đồng thời trên cả đường
huyện và đường xã trong địa bàn huyện;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận
đối với hoạt động văn hóa trên đường xã trong địa bàn quản lý.
3. Cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền xem xét, thống nhất bằng văn bản về phương án bảo đảm an toàn giao
thông trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị. Trường
hợp cần hạn chế giao thông hoặc cấm đường thì cơ quan quản lý đường bộ phải ra
thông báo phương án phân luồng giao thông; cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng
đường bộ để hoạt động văn hóa phải đăng tải thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng trước 05 ngày diễn ra hoạt động văn hóa.
4. Cơ quan, tổ chức chủ trì hoạt
động văn hóa chịu trách nhiệm thu dọn các phương tiện, thiết bị và hoàn trả hiện
trạng đường bộ khi kết thúc hoạt động văn hóa; chịu trách nhiệm về việc mất an
toàn giao thông do không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
trong phương án đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thống nhất.
Điều 26. Sử
dụng đất dành cho đường bộ
1. Đất dành
cho đường bộ chỉ dành để xây dựng công trình đường bộ, sử dụng và khai thác để phục
vụ cho mục đích an toàn giao thông vận tải đường bộ, trừ một số công trình thiết
yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ.
2. Việc xây
dựng một số công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải bảo đảm
khai thác an toàn công trình đường bộ và chỉ được áp dụng trong các trường hợp
sau:
a) Công trình phục vụ yêu cầu bảo
đảm an ninh, quốc phòng;
b) Công trình có yêu cầu đặc biệt
về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ.
3. Dự án khu đô thị, khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ và các công trình khác
phải xây dựng theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có hệ thống
đường gom nằm ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ. Chủ đầu tư dự án chịu trách
nhiệm xây dựng hệ thống đường gom, không được sử dụng đất dành cho đường bộ để
làm công trình phụ trợ, đường đấu nối; trường hợp cần phải sử dụng đất dành cho
đường bộ để làm đường đấu nối vào quốc lộ thì phải thực hiện đúng vị trí điểm đấu
nối trong quy hoạch đấu nối của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã thỏa thuận với Bộ
Giao thông vận tải theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.
4. Không được sử dụng đất dành
cho đường bộ làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ; neo đậu tàu, thuyền và
xây dựng các công trình làm thay đổi dòng chảy, gây xói lở mất an toàn công
trình cầu, cầu phao, bến phà, kè chỉnh trị dòng nước và kè chống xói nền đường.
Điều 27.
Xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Tổ chức, cá nhân xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải thực hiện các quy
định sau đây:
a) Lập và duyệt dự án, thiết kế
theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng;
b) Có văn
bản chấp thuận ngay từ khi lập dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc báo
cáo kinh tế - kỹ thuật của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sau đây trước
khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Bộ Giao
thông vận tải chấp thuận đối với công trình thiết yếu trên hệ thống đường quốc
lộ, đường cao tốc;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp
thuận đối với công trình thiết yếu trên các hệ thống đường bộ địa phương.
c) Có Giấy phép thi công bảo đảm
an toàn giao thông của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
2. Bộ Giao
thông vận tải quy định về việc cấp Giấy phép thi công công trình thiết yếu hoặc
điểm đấu nối trên hệ thống quốc lộ, đường cao tốc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định về việc cấp Giấy phép thi công công trình thiết yếu hoặc điểm đấu nối đối
với đường địa phương.
Điều 28.
Khai thác, sử dụng trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ
Đất hành lang an toàn đường bộ
được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được ảnh
hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ và tuân theo quy định
sau đây:
1. Các ao, hồ nuôi trồng thủy sản
phải cách mép chân đường một khoảng tối thiểu bằng mức chênh lệch về độ cao giữa
mép chân nền đường đắp và đáy ao, hồ. Mức nước trong ao, hồ không được cao hơn
cao độ chân nền đường.
Không làm ao, hồ nuôi trồng thủy
sản hoặc tích nước phía trên ta luy nền đường đào.
2. Trường hợp trồng cây lương thực,
hoa màu, cây ăn quả thì chiều cao của cây không cao quá 0,9 mét (so với mặt đường)
ở đoạn nền đường đắp trong khu vực đường cong, nơi giao nhau của đường bộ, giao
cắt đường bộ với đường sắt, che khuất tầm nhìn; đối với đường đào thì phải trồng
cách mép ngoài dải đất của đường bộ ít nhất là 06 mét.
3. Các mương phải cách mép ngoài
đất của đường bộ một khoảng cách tối thiểu bằng chiều sâu của mương và mức nước
thiết kế an toàn trong mương không được cao hơn cao độ chân nền đường.
4. Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu
phải được xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ, theo quy hoạch được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt; có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Giao
thông vận tải (đối với đường quốc lộ, đường có quy chế quản lý khai thác riêng)
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị) về
vị trí và thiết kế đoạn đường dẫn vào cửa hàng bán lẻ xăng dầu qua phần đất
hành lang an toàn đường bộ, bao gồm thiết kế điểm đấu nối với đường hiện có, bảo
đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn của đoạn đường đang khai thác.
5. Các biển
quảng cáo lắp đặt tạm thời trong hành lang an toàn đường bộ, không được gây ảnh
hưởng đến an toàn giao thông và phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền
chấp thuận.
Không được lắp đặt biển quảng
cáo trong hành lang an toàn đường cao tốc.
Biển quảng cáo lắp đặt ngoài
hành lang an toàn đường bộ không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
6. Việc sử dụng hành lang an
toàn đường bộ liên quan đến công trình an ninh, quốc phòng liền kề phải có ý kiến
thống nhất của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng.
7. Các công
trình xây dựng trên đất hành lang an toàn đường bộ chỉ được thi công khi đã được
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp Giấy phép thi công và đã tổ chức bảo
đảm giao thông theo quy định.
8. Chủ đầu tư công trình sử dụng,
khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có trách nhiệm sau
đây:
a) Thực hiện
đầy đủ các thủ tục về thỏa thuận, chấp thuận thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế
kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công - tùy theo quy mô, tính chất của công
trình xây dựng, sau đây gọi chung là thiết kế), thẩm định thiết kế (nếu cần thiết)
và cấp Giấy phép thi công theo quy định của Nghị định này và quy định liên quan
khác của pháp luật;
b) Cam kết di chuyển hoặc cải tạo
công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
c) Không được yêu cầu bồi thường
và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, kinh phí liên quan.
9. Trường hợp công trình trên đất
hành lang an toàn đường bộ có trước khi quy định về quản lý hành lang an toàn
đường bộ có hiệu lực, đúng với mục đích sử dụng trong Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm
quyền cấp, không ảnh hưởng đến an toàn giao thông thì được tiếp tục sử dụng.
Khi có yêu cầu thu hồi đất để
nâng cấp, cải tạo công trình giao thông thì Chủ đầu tư tiến hành việc nâng cấp,
cải tạo công trình giao thông phải bồi thường, hỗ trợ cho chủ công trình bị dỡ
bỏ theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Đấu
nối vào quốc lộ
1. Các đường
đấu nối vào quốc lộ bao gồm:
a) Đường tỉnh, đường huyện, đường
xã, đường đô thị;
b) Đường chuyên dùng;
c) Đường gom.
2. Đường nhánh được nối vào quốc
lộ phải thông qua điểm đấu nối thuộc Quy hoạch các điểm đấu nối đã được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ Giao thông vận
tải. Cơ quan quản lý nhà nước về đường bộ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm thống kê các đường đã đấu nối và lập kế hoạch xử lý phù hợp với quy
hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt.
Các đường từ nhà ở chỉ được đấu
nối vào quốc lộ thông qua đường nhánh.
3. Khoảng
cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải.
4. Việc thiết kế nút giao của đường
nhánh đấu nối vào quốc lộ phải thực hiện theo Tiêu chuẩn Quốc gia về đường ô
tô.
5. Đấu nối
đường nhánh vào dự án quốc lộ được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, nắn chỉnh
tuyến hoặc xây dựng tuyến tránh: ngay từ bước lập dự án, Chủ đầu tư dự án phải
căn cứ Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có dự án đi qua để
xác định vị trí và quy mô các nút giao (nút giao khác mức liên thông hoặc trực
thông, nút giao đồng mức).
6. Đấu nối
đường nhánh vào quốc lộ đang khai thác: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển giao thông vận tải của địa
phương để lập Quy hoạch các điểm đấu nối.
7. Chủ công
trình, dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao sử dụng điểm đấu nối thuộc Quy hoạch
các điểm đấu nối đã được phê duyệt phải căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường
ô tô hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, chấp thuận
thiết kế và phương án tổ chức giao thông của điểm đấu nối vào quốc lộ.
Điều 30.
Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác
1. Khi thi công công trình trên
đường bộ đang khai thác hoặc công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường
bộ phải bảo đảm cho người và phương tiện qua lại an toàn, thông suốt; công
trình đường bộ đang khai thác được bền vững và bảo vệ môi trường.
2. Việc thi
công công trình trên đường bộ đang khai thác phải tuân theo quy định về bảo đảm
an toàn giao thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Chương 7.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO
VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 31.
Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
1. Thống nhất quản lý nhà nước về
đường bộ trong phạm vi cả nước; chịu trách nhiệm tổ chức quản lý xây dựng, bảo
trì hệ thống quốc lộ, các đường tham gia vận tải quốc tế, đường cao tốc (bao gồm
cả quốc lộ, cao tốc đi qua đô thị).
2. Trình Chính phủ ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ và hướng dẫn thực hiện.
3. Chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng
cán bộ quản lý, bảo vệ công trình đường bộ do Trung ương quản lý; hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý, bảo vệ công trình đường
bộ do địa phương quản lý.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
5. Tổ chức,
chỉ đạo và giám sát hoạt động của Thanh tra đường bộ trong phạm vi cả nước.
6. Xây dựng kế hoạch, tổ chức và
kiểm tra thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hư hại của công trình đường
quốc lộ do sự cố thiên tai, địch họa gây ra; đôn đốc, kiểm tra thực hiện công
tác phòng, chống và khắc phục hư hại của đường địa phương do sự cố thiên tai, địch
họa gây ra.
7. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và các Bộ, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực hiện
các quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
8. Phối hợp với Bộ Tài chính
phân bổ kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ, giải tỏa hành lang an toàn đường bộ,
phòng chống, khắc phục hậu quả do thiên tai, địch họa gây ra đối với hệ thống
quốc lộ.
9. Phối hợp với Ủy ban An toàn
giao thông Quốc gia và các Bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình an toàn
giao thông quốc gia trình Chính phủ.
Điều 32.
Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng
trong ngành kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải xác định danh mục, lập phương án bảo vệ các công trình đường bộ quan trọng,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 33.
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải tổ chức bảo vệ công trình quốc phòng kết hợp với công trình đường
bộ.
Điều 34.
Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện
quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi liên quan đến công trình đường
bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ để canh tác
nông nghiệp, bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
Điều 35.
Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc quy hoạch và sử dụng đất
dành cho đường bộ; quy định về bảo vệ môi trường do tác động của giao thông đường
bộ gây ra.
Điều 36.
Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
Chỉ đạo, hướng dẫn quản lý xây dựng
ngoài hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị.
Điều 37.
Trách nhiệm của Bộ Công thương
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc
quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu dọc theo các tuyến quốc
lộ và đường có quy chế khai thác riêng; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để
xác định vị trí điểm đấu nối từ cửa hàng bán lẻ xăng dầu vào quốc lộ bảo đảm
khoảng cách theo quy định về đấu nối đường nhánh vào quốc lộ.
Điều 38.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, phân bổ kinh phí quản lý, bảo
trì đường bộ và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kể cả kinh phí giải
tỏa hành lang an toàn đường bộ được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp của ngân sách
nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Điều 39.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thẩm định,
phê duyệt quy hoạch, xây dựng các công trình, các khu công nghiệp, khu đô thị,
khu dân cư, khu thương mại dịch vụ, cửa hàng bán lẻ xăng dầu liên quan đến đất
dành cho đường bộ phải thực hiện theo quy định của Nghị định này; chịu trách
nhiệm giám sát thực hiện và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định.
Điều 40.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức, chỉ đạo việc tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trong phạm vi địa phương.
2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi địa
phương.
3. Chỉ đạo và kiểm tra đối với Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Sở Giao thông vận tải thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn, xử lý vi phạm, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ trong phạm
vi địa phương.
4. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
đối với Sở Giao thông vận tải trong các lĩnh vực sau đây:
a) Hoạt động của Thanh tra đường
bộ;
b) Cấp, thu hồi Giấy phép thi
công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của địa phương;
c) Quản lý thực hiện quy hoạch kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ; quản lý và bảo trì hệ thống đường địa phương.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong các lĩnh vực sau đây:
a) Bảo vệ các công trình đường bộ
trên địa bàn huyện;
b) Quản lý việc sử dụng đất
trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ, đặc biệt là việc giao đất, cấp Giấy
phép xây dựng dọc theo đường bộ;
c) Giải tỏa các công trình vi phạm
về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi của huyện.
6. Huy động lực lượng, vật tư,
thiết bị để khôi phục giao thông kịp thời khi bị thiên tai, địch họa.
7. Lập kế hoạch và chỉ đạo thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm, giải tỏa hành lang an
toàn đường bộ trong phạm vi địa phương.
8. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch,
xây dựng các công trình, các khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư, khu
thương mại dịch vụ, cửa hàng bán lẻ xăng dầu liên quan đến đất dành cho đường bộ
phải thực hiện theo quy định của Nghị định này; chịu trách nhiệm giám sát thực
hiện và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định.
9. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 41.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý, bảo trì hệ thống đường
bộ được giao trên địa bàn huyện quản lý.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Quản lý việc sử dụng đất
trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp
thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
4. Phối hợp với đơn vị quản lý
đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình
đường bộ.
5. Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các
công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
6. Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên
tai, địch họa.
7. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 42.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý, bảo trì đường bộ được
giao trên địa bàn xã quản lý.
2. Tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Phối hợp với đơn vị trực tiếp
quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp
bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải
phóng mặt bằng của dự án.
4. Quản lý việc sử dụng đất
trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện
và xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an
toàn đường bộ.
5. Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên
tai, địch họa.
6. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 43.
Xác định mốc thời gian đối với công trình tồn tại trong phạm vi đất dành cho đường
bộ
1. Trước ngày 21 tháng 12 năm
1982: thời điểm chưa có quy định về công trình tồn tại trong phạm vi đất dành
cho đường bộ.
2. Từ ngày 21 tháng 12 năm 1982
đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2000: thời điểm áp dụng Nghị định số 203/HĐBT
ngày 21 tháng 12 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng về Điều lệ bảo vệ đường bộ.
3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2000
đến trước ngày 30 tháng 11 năm 2004: thời điểm áp dụng Nghị định số
172/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường
bộ.
4. Từ ngày 30 tháng 11 năm 2004
đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực: thời điểm áp dụng Nghị định số
186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 44.
Quy định về giải quyết các công trình tồn tại trong đất dành cho đường bộ
1. Dỡ bỏ ngay các công trình gây
nguy hại đến sự ổn định của công trình đường bộ và an toàn hoạt động giao thông
vận tải đường bộ.
2. Những công trình xét thấy
chưa ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của công trình đường bộ và an toàn giao
thông đường bộ thì trước mắt cho phép giữ nguyên hiện trạng nhưng chủ công
trình phải cam kết không cơi nới và thực hiện dỡ bỏ công trình khi có yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc bồi thường, hỗ trợ cho
chủ công trình bị dỡ bỏ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Phối
hợp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Bộ Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm ban hành hoặc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện sử dụng đất dành cho đường bộ,
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với Bộ Công an có kế hoạch kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ tại các địa phương, đôn đốc các địa phương xử lý
các tồn tại về vi phạm, xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ.
3. Các Bộ, ngành căn cứ chức
năng, nhiệm vụ và trách nhiệm quy định tại Luật Giao thông đường bộ và Nghị định
này thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Giao thông vận tải lập
phương án và phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ; xử lý các trường hợp vi phạm quy định sử dụng
đất hành lang an toàn đường bộ; chỉ đạo cơ quan chuyên môn theo dõi, tổng hợp
việc sử dụng đất dành cho đường bộ và báo cáo về Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục
Đường bộ Việt Nam.
5. Các Bộ, ngành khi quy hoạch
hoặc thực hiện các dự án liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải
có văn bản thống nhất của Bộ Giao thông vận tải ngay từ khi lập dự án và chỉ đạo,
hướng dẫn các chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế, thi công thực hiện việc sử dụng đất
dành cho đường bộ và bảo đảm an toàn giao thông khi thi công theo quy định của
Luật Giao thông đường bộ và Nghị định này.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Hiệu
lực thi hành và hướng dẫn thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2010 và thay thế Nghị định số 186/2004/NĐ-CP
ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thi hành các Điều 4, 11, 27, 28, 29, 30 và hướng dẫn các nội dung cần
thiết khác của Nghị định.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|