BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2012/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2012
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA QUY CHẾ VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ CỦA HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN BAN HÀNH
KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2007/QĐ-BGDĐT NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2007 CỦA BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số
79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số
06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế văn bằng,
chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Quyết định số
33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 6 năm 2007:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành
kèm theo Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
1.
Điểm a khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“a) Kiểm tra, đối
chiếu và ghi chính xác, đầy đủ các thông tin ghi trên văn bằng, chứng chỉ. Đưa
các thông tin dự kiến ghi trên văn bằng, chứng chỉ cho người học để người học
kiểm tra chính xác thông tin trước khi ghi trên văn bằng, chứng chỉ; yêu cầu
người học ký xác nhận về việc đã kiểm tra, ký xác nhận các yêu cầu chỉnh sửa
thông tin và căn cứ yêu cầu chỉnh sửa thông tin. Các thông tin liên quan đến
khai sinh của người học ghi trên văn bằng, chứng chỉ phải căn cứ vào giấy khai
sinh.”
2. Bổ sung điểm g và điểm h vào khoản 1 Điều 6 như sau:
“g) Bảo đảm tính
chính xác của các thông tin trong hồ sơ và trong sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ;
h) Cung cấp thông
tin trong sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ và thông tin trong hồ sơ tốt nghiệp để
chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ.”
3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Hội đồng văn bằng,
chứng chỉ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập. Hội đồng
văn bằng, chứng chỉ có nhiệm vụ tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
trong việc xây dựng và thực hiện các quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục
in và cấp phát văn bằng, chứng chỉ; việc duyệt mẫu văn bằng, chứng chỉ; ủy quyền
in phôi văn bằng, chứng chỉ; việc thu hồi, huỷ bỏ văn bằng, chứng chỉ và các
quy định khác có liên quan đến văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về văn bằng, chứng chỉ.
Chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức, hoạt động của Hội đồng văn bằng, chứng chỉ thực hiện theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.”
4. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Công bố công khai thông tin về cấp văn bằng,
chứng chỉ trên trang thông tin điện tử
1. Việc công bố công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử nhằm công khai, minh bạch hoạt động đào tạo
và cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục; giúp
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra, giám sát hoạt động cấp văn bằng, chứng
chỉ một cách thuận lợi; hạn chế tình trạng gian lận và tiêu cực trong việc cấp
văn bằng, chứng chỉ.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp văn
bằng, chứng chỉ có trách nhiệm công bố công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng
chỉ trên trang thông tin điện tử của mình chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày cấp
văn bằng, chứng chỉ.
Thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ được
công bố công khai phải đảm bảo chính xác và
đầy đủ các nội dung như sổ gốc văn bằng, chứng chỉ quy định tại Điều 19
Quy chế này; phải được cập nhật và
lưu trữ thường xuyên trên trang thông tin điện
tử của cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm dễ quản lý, truy cập, tìm kiếm.
3. Đối với các văn bằng, chứng
chỉ đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực, cơ quan có thẩm quyền cấp
văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm hoàn thành việc công bố công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ theo các yêu cầu quy định tại
khoản 2 Điều này chậm nhất sau một năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.”
5.
Khoản 4, khoản 6 Điều 9 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
a) Khoản 4 Điều 9 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“4. Họ, chữ đệm, tên; ngày tháng
năm sinh của người được cấp văn bằng, chứng chỉ.”
b) Khoản 6 Điều 9 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“6. Số hiệu và số vào sổ gốc cấp
văn bằng, chứng chỉ.”
6.
Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 10. Các nội dung khác
ghi trong văn bằng
Ngoài các nội dung quy định tại Điều 9 của Quy chế này, đối với văn bằng
của từng cấp học, trình độ đào tạo có thêm những nội dung như sau:
1. Bằng tốt nghiệp trung học cơ
sở có thêm: nơi sinh, giới tính, dân tộc, học sinh trường, năm tốt nghiệp, xếp
loại tốt nghiệp, hình thức đào tạo.
2. Bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông có thêm: nơi sinh, giới tính, dân tộc,
học sinh trường, khóa thi, hội đồng thi, xếp loại tốt nghiệp, hình thức đào tạo.
3. Bằng tốt nghiệp trung cấp
chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp cao đẳng có thêm: giới tính, ngành đào tạo, xếp
loại tốt nghiệp, hình thức đào tạo.
4. Bằng tốt nghiệp đại học có
thêm: ngành đào tạo, năm tốt nghiệp, xếp loại tốt nghiệp, hình thức đào tạo.
5. Bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ có
thêm: tên ngành/chuyên ngành đào tạo.”
7.
Khoản 2 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“2. Đối với phôi văn bằng, chứng
chỉ bị hư hỏng, viết sai, chất lượng không bảo đảm, thì thủ trưởng cơ quan có
thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ phải lập hội đồng xử lý và có biên bản huỷ bỏ,
ghi rõ số lượng, số hiệu và tình trạng phôi văn bằng, chứng chỉ trước khi bị huỷ
bỏ. Biên bản hủy bỏ phải được lưu trữ và việc hủy bỏ phải được báo cáo về Bộ
Giáo dục và Đào tạo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày huỷ phôi văn bằng, chứng
chỉ để theo dõi, quản lý.
Quy định này cũng áp dụng đối với
văn bằng, chứng chỉ bị ghi sai, đã được người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng
chỉ ký, đóng dấu nhưng người học chưa ký nhận văn bằng, chứng chỉ.”
8.
Khoản 2 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“2. Việc đóng dấu trên chữ ký của
người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thực hiện theo quy định về công tác
văn thư hiện hành.”
9.
Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 21. Thẩm quyền quyết định
chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ
Người có thẩm quyền quyết định
chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ là thủ trưởng cơ quan đã cấp văn bằng,
chứng chỉ và đang quản lý sổ gốc văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp cơ quan cấp
văn bằng, chứng chỉ đã sáp nhập, chia, tách, giải thể hoặc có sự điều chỉnh về
thẩm quyền thì người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng
chỉ là thủ trưởng cơ quan đang quản lý sổ gốc văn bằng, chứng chỉ.”
10. Bổ
sung Điều 21a, 21b, 21c như sau:
“Điều 21a. Các trường hợp chỉnh
sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ
Người được cấp văn bằng, chứng
chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ trong các
trường hợp sau đây:
1. Sau khi được cấp văn bằng, chứng
chỉ, người được cấp văn bằng, chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền quyết định
hoặc xác nhận việc thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định
lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký khai sinh quá hạn,
đăng ký lại việc sinh theo quy định của pháp luật.
2. Người học đã ký nhận văn bằng,
chứng chỉ nhưng nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ bị ghi sai do lỗi của cơ
quan cấp văn bằng, chứng chỉ.
Điều 21b. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ
1. Hồ sơ đề nghị chỉnh sửa văn bằng,
chứng chỉ bao gồm:
a) Đơn đề nghị chỉnh sửa văn bằng,
chứng chỉ;
b) Chứng minh thư nhân dân hoặc
hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người được cấp văn bằng, chứng chỉ;
c) Văn bằng, chứng chỉ đề nghị
chỉnh sửa;
d) Quyết định cho
phép thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới
tính đối với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do thay đổi hoặc cải
chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính;
đ) Giấy khai sinh
đối với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do bổ sung hộ tịch, điều chỉnh
hộ tịch, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn;
e) Các tài liệu chứng
minh văn bằng, chứng chỉ bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ
đối với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 2 Điều 21a
của Quy chế này;
Các tài liệu trong
hồ sơ đề nghị chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ quy định tại các điểm b, c, d, đ và
e khoản này có thể là bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng
thực từ bản chính.
Nếu cơ quan có thẩm
quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ tiếp nhận tài liệu trong hồ sơ là
bản sao không có chứng thực thì có quyền yêu cầu người đề nghị chỉnh sửa văn bằng,
chứng chỉ xuất trình bản chính để đối chiếu; người đối chiếu phải ký xác nhận
và ghi rõ họ tên vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so
với bản chính.
Nếu tiếp nhận tài
liệu trong hồ sơ là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
thì cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ không được yêu
cầu xuất trình bản chính để đối chiếu.
2. Trình tự, thủ tục
chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ được quy định như sau:
a) Người đề nghị
chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1
Điều này cho cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ. Việc
nộp hồ sơ có thể thực hiện bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng
chỉ xem xét quyết định việc chỉnh sửa; nếu không chỉnh sửa thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do;
c) Việc chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ được thực hiện bằng cách
ban hành quyết định chỉnh sửa; không chỉnh sửa trực tiếp trên văn bằng, chứng
chỉ;
Căn cứ quyết định chỉnh sửa, cơ
quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ tiến hành chỉnh sửa
các nội dung tương ứng ghi trong sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ và đóng dấu xác
nhận với nội dung: “Đã được chỉnh sửa theo Quyết định số…..
ngày….tháng….năm…..” vào góc trái phía trên của bản chính văn bằng, chứng chỉ;
nếu người học đã bị mất bản chính văn bằng, chứng chỉ thì cơ quan có thẩm quyền
chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc
đã được chỉnh sửa cho người học.
Điều 21c. Nội dung chính của
quyết định chỉnh sửa và áp dụng việc chỉnh
sửa văn bằng, chứng chỉ
1. Quyết định chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ gồm các nội dung chính
sau:
a) Họ, chữ đệm, tên; ngày tháng
năm sinh của người có văn bằng, chứng chỉ được chỉnh sửa;
b) Tên, số, ngày tháng năm cấp của
văn bằng, chứng chỉ được chỉnh sửa;
c) Nội dung chỉnh sửa;
d) Lý do chỉnh
sửa;
đ) Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành quyết định.
2. Việc chỉnh sửa
nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ quy định tại Điều này được áp dụng cả đối
với những văn bằng, chứng chỉ được cấp trước ngày văn bản này có hiệu lực thi
hành.”
11. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 27. Trình tự, thủ tục cấp
bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc
1. Những người
sau đây có quyền yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc:
a) Người được
cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ;
b) Người đại
diện hợp pháp, người được uỷ quyền hợp pháp của người được cấp bản chính văn bằng,
chứng chỉ;
c) Cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh,
chị, em ruột, người thừa kế của người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ
trong trường hợp người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ đã chết.
2. Người yêu cầu cấp bản sao văn
bằng, chứng chỉ từ sổ gốc có thể trực tiếp yêu cầu hoặc gửi yêu cầu của mình đến
cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc qua bưu điện.
Không hạn chế số lượng bản sao yêu cầu được cấp.
Khi yêu cầu cấp bản sao văn bằng,
chứng chỉ từ sổ gốc, người yêu cầu phải xuất trình hoặc gửi qua đường bưu điện
bản chính hoặc bản sao có chứng thực chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc
giấy tờ tùy thân khác. Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ
từ sổ gốc là những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì còn
phải xuất trình giấy tờ chứng minh là người có quyền yêu cầu cấp bản sao văn bằng,
chứng chỉ từ sổ gốc.
3. Cơ quan, tổ chức đang quản lý
sổ gốc văn bằng, chứng chỉ xem xét, kiểm tra tính hợp pháp của việc yêu cầu cấp
bản sao văn bằng, chứng chỉ, đối chiếu với sổ gốc để cấp bản sao cho người yêu
cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc. Nội dung bản sao văn bằng, chứng
chỉ từ sổ gốc phải đúng với nội dung đã ghi trong sổ gốc.
4. Thời hạn cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc được thực hiện như
sau:
a) Ngay trong ngày tiếp nhận yêu
cầu, nếu trực tiếp nhận yêu cầu;
b) Chậm nhất trong 3 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được yêu cầu theo dấu ngày đến của bưu điện, nếu yêu cầu được gửi
qua đường bưu điện;
Trường hợp không cấp bản sao văn
bằng, chứng chỉ từ sổ gốc cho người yêu cầu thì cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ
gốc văn bằng, chứng chỉ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Người yêu cầu cấp bản sao văn
bằng, chứng chỉ từ sổ gốc phải trả lệ phí cấp bản sao. Nếu yêu cầu gửi qua đường
bưu điện thì người yêu cầu còn phải trả cước phí bưu điện cho cơ quan, tổ chức
cấp bản sao.
Lệ phí cấp bản sao văn bằng, chứng
chỉ từ sổ gốc được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao.”
12.
Bãi bỏ khoản 5 Điều 9 và Điều 26 của
Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo
Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 6
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc
các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và thủ trưởng các cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Điều 3.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 8
năm 2012. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- UBVHGDTNTN&NĐ của QH;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
- Như Điều 2;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL;
- Công báo;
- Kiểm toán nhà nước;
- Website Bộ;
- Lưu VT, Vụ PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quang Quý
|