BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2021/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
01 tháng 07 năm 2021
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC VIÊN THEO HỌC CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
02/2007/QĐ-BGDĐT NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 2007 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VÀ THÔNG TƯ SỐ 26/2014/TT-BGDĐT NGÀY 11 THÁNG 8 NĂM 2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá,
xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ
sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học
Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ
thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT ngày
11 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Sửa
đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Các loại kiểm
tra, đánh giá và thang điểm
1. Kiểm tra, đánh giá
thường xuyên
a) Kiểm tra, đánh giá
thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học và giáo dục nhằm kiểm tra,
đánh giá quá trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học
viên theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục
thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
b) Kiểm tra, đánh giá
thường xuyên được thực hiện trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi - đáp, viết,
thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập, hồ sơ học tập.
c) Số lần kiểm tra,
đánh giá thường xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm tra, đánh giá thường
xuyên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Quy chế này.
2. Kiểm tra, đánh giá
định kỳ
a) Kiểm tra, đánh giá
định kỳ được thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả học tập,
rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học viên theo chương trình
môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành;
b) Kiểm tra, đánh giá
định kỳ gồm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ và kiểm tra, đánh giá cuối kỳ được thực
hiện thông qua bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự
án học tập.
c) Thời gian làm bài
kiểm tra, đánh giá định kỳ bằng bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính từ 45
phút đến 90 phút. Đề kiểm tra được xây dựng dựa trên các yêu cầu về chuẩn kiến
thức, kỹ năng đối với môn học quy định trong Chương trình giáo dục thường xuyên
cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành. Đối với bài thực hành, dự án học tập phải có hướng dẫn và tiêu
chí đánh giá trước khi thực hiện.
3. Các bài kiểm tra,
đánh giá theo thang điểm 10. Nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về
thang điểm 10. Điểm kiểm tra là một số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ
số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.”
2. Sửa
đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
"Điều 7. Số điểm
kiểm tra, đánh giá và cách cho điểm
1. Trong mỗi học kỳ, số
điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (viết tắt là ĐĐGtx), điểm kiểm
tra, đánh giá giữa kỳ (viết tắt là ĐĐGgk) và điểm kiểm tra, đánh giá
cuối kỳ (viết tắt là ĐĐGck) của một học viên đối với từng môn học
như sau:
a) Kiểm tra, đánh giá
thường xuyên:
- Môn học có từ 32 tiết
trở xuống/năm học: 02 (hai) ĐĐGtx;
- Môn học có từ trên
32 tiết đến 64 tiết/năm học: 03 (ba) ĐĐGtx;
- Môn học có từ trên
64 tiết/năm học: 04 (bốn) ĐĐGtx
b) Kiểm tra, đánh giá
định kỳ:
Trong mỗi học kỳ, một
môn học có 01 (một) ĐĐGgk và 01 (một) ĐĐGck;
2. Những học viên
không đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu có
lý do chính đáng thì được kiểm tra, đánh giá bù bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu
với hình thức, mức độ kiến thức, kỹ năng và thời gian tương đương. Việc kiểm
tra, đánh giá bù theo kế hoạch của cơ sở giáo dục thường xuyên được hoàn thành
trong từng học kỳ hoặc cuối năm học.
3. Trường hợp học viên
không có đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này mà
không có lý do chính đáng hoặc có lý do chính đáng nhưng không tham gia kiểm
tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0 (không) của bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu."
3. Sửa
đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Hệ số điểm kiểm
tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ
1. ĐĐGtx:
tính hệ số 1;
2. ĐĐGgk:
tính hệ số 2;
3. ĐĐGck:
tính hệ số 3."
4. Sửa
đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Kết quả môn học
của mỗi học kỳ, cả năm học
1. Điểm trung bình môn
học kỳ (viết tắt là ĐTBmhk) là trung bình cộng của ĐĐGtx,
ĐĐGgk và ĐĐGck với các hệ số quy định tại Điều 8 Quy chế
này và được tính như sau:
ĐTBmhk =
|
TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck
|
Số ĐĐGtx
+ 5
|
TĐĐGtx: Tổng
điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên. ĐTBmhk là số nguyên hoặc số thập
phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
2. Điểm trung bình môn
cả năm (ĐTBmcn) là trung bình cộng của ĐTBmhkI với ĐTBmhkII,
trong đó ĐTBmhkII tính hệ số 2:
ĐTBmcn =
|
ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII
|
3
|
ĐTBmcn là Số
nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm
tròn số.”
Điều
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
Điều
3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 16 tháng 08 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban quốc gia Đổi mới GDĐT;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Như Điều 2 (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTX.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|