BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2015/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 08 năm 2015
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN CỦA NGƯỜI HỌC ĐƯỢC ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI
HỌC HỆ CHÍNH QUY
Căn cứ Luật Giáo dục
đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11
tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP
ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật giáo dục đại học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh,
sinh viên;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư ban hành Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của người học được đào tạo trình
độ đại học hệ chính quy
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế đánh giá kết quả rèn
luyện của người học được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 9 năm
2015 và thay thế những quy định đánh giá kết quả rèn luyện của người học được
đào tạo trình độ đại học hệ chính quy tại Quyết định số 60/2007/QĐ-BGDĐT ngày
16 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đánh
giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục đại học và trường
trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại
học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban tuyên giáo TƯ;
- Ủy ban VH, GD, TN, TN&NĐ của QH;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ CTHSSV.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
QUY CHẾ
ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN CỦA NGƯỜI HỌC ĐƯỢC ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2015/TT-BGDĐT Ngày 12 tháng 8 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc đánh giá kết quả rèn
luyện của người học được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy (sau đây gọi
chung là người học), bao gồm: Đánh giá kết quả rèn luyện và khung điểm; phân loại
và quy trình đánh giá; tổ chức đánh giá và sử dụng kết quả; tổ chức thực hiện.
2. Quy chế này áp dụng đối với người học được đào tạo
trình độ đại học hệ chính quy tại các đại học, học viện, các trường đại học
(sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục).
Điều 2. Nguyên tắc
đánh giá kết quả rèn luyện của người học
1. Thực hiện nghiêm túc quy trình và các tiêu chí
đánh giá được quy định tại quy chế này; đảm bảo khách quan, công khai, công bằng,
chính xác.
2. Đảm bảo yếu tố bình đẳng, dân chủ, tôn trọng quyền
làm chủ của người được đánh giá.
3. Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ các bộ phận, các đơn
vị có liên quan trong nhà trường tham gia công tác đánh giá kết quả rèn luyện của
người học.
Điều 3. Nội dung đánh giá và
thang điểm
1. Xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của người học
là đánh giá ý thức, thái độ của người học theo các mức điểm đạt được trên các mặt:
a) Ý thức tham gia học tập;
b) Ý thức chấp hành nội quy, quy chế, quy định
trong nhà trường;
c) Ý thức tham gia các hoạt động chính trị, xã hội,
văn hóa, văn nghệ, thể thao, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội;
d) Ý thức công dân trong quan hệ cộng đồng;
đ) Ý thức và kết quả tham gia công tác cán bộ lớp,
các đoàn thể, tổ chức khác trong cơ sở giáo dục đại học hoặc người học đạt được
thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện.
2. Điểm rèn luyện được đánh giá bằng thang điểm
100.
Chương II
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ
KHUNG ĐIỂM
Điều 4. Đánh giá về ý thức tham
gia học tập
1. Các tiêu chí để xác định điểm đánh giá:
a) Ý thức và thái độ trong học tập;
b) Ý thức và thái độ tham gia các câu lạc bộ học
thuật, các hoạt động học thuật, hoạt động ngoại khóa, hoạt động nghiên cứu khoa
học;
c) Ý thức và thái độ tham gia các kỳ thi, cuộc thi;
d) Tinh thần vượt khó, phấn đấu vươn lên trong học
tập;
đ) Kết quả học tập.
2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 20 điểm.
Điều 5. Đánh giá về ý thức chấp
hành nội quy, quy chế, quy định trong cơ sở giáo dục đại học
1. Các tiêu chí để xác định điểm đánh giá:
a) Ý thức chấp hành các văn bản chỉ đạo của ngành,
của cơ quan chỉ đạo cấp trên được thực hiện trong cơ sở giáo dục đại học;
b) Ý thức chấp hành các nội quy, quy chế và các quy
định khác được áp dụng trong cơ sở giáo dục đại học.
2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 25 điểm.
Điều 6. Đánh giá về ý thức tham
gia các hoạt động chính trị, xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao, phòng chống tội
phạm và các tệ nạn xã hội
1. Các tiêu chí để xác định điểm đánh giá:
a) Ý thức và hiệu quả tham gia các hoạt động rèn
luyện về chính trị, xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao;
b) Ý thức tham gia các hoạt động công ích, tình
nguyện, công tác xã hội;
c) Tham gia tuyên truyền, phòng chống tội phạm và
các tệ nạn xã hội.
2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 20 điểm.
Điều 7. Đánh giá về ý thức công
dân trong quan hệ cộng đồng
1. Các tiêu chí để xác định điểm đánh giá:
a) Ý thức chấp hành và tham gia tuyên truyền các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong cộng đồng;
b) Ý thức tham gia các hoạt động xã hội có thành
tích được ghi nhận, biểu dương, khen thưởng;
c) Có tinh thần chia sẻ, giúp đỡ người thân, người
có khó khăn, hoạn nạn.
2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 25 điểm.
Điều 8. Đánh giá về ý thức và kết
quả khi tham gia công tác cán bộ lớp, các đoàn thể, tổ chức trong cơ sở giáo dục
đại học hoặc người học đạt được thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện
1. Các tiêu chí để xác định điểm đánh giá:
a) Ý thức, tinh thần, thái độ, uy tín và hiệu quả
công việc của người học được phân công nhiệm vụ quản lý lớp, các tổ chức Đảng,
Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và các tổ chức khác trong cơ sở giáo dục đại học;
b) Kỹ năng tổ chức, quản lý lớp, quản lý các tổ chức
Đảng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và các tổ chức khác trong cơ sở giáo dục đại
học;
c) Hỗ trợ và tham gia tích cực vào các hoạt động
chung của lớp, tập thể, khoa và cơ sở giáo dục đại học;
d) Người học đạt được các thành tích đặc biệt trong
học tập, rèn luyện.
2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 10 điểm.
Chương III
PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ VÀ
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN
Điều 9. Phân loại kết quả rèn
luyện
1. Kết quả rèn luyện được phân thành các loại: xuất
sắc, tốt, khá, trung bình, yếu và kém.
2. Phân loại kết quả rèn luyện:
a) Từ 90 đến 100 điểm: loại xuất sắc;
b) Từ 80 đến dưới 90 điểm: loại tốt;
c) Từ 65 đến dưới 80 điểm: loại khá;
d) Từ 50 đến dưới 65 điểm: loại trung bình;
đ) Từ 35 đến dưới 50 điểm: loại yếu;
e) Dưới 35 điểm: loại kém.
Điều 10. Phân loại để đánh giá
1. Trong thời gian người học bị kỷ luật mức khiển
trách, khi đánh giá kết quả rèn luyện không được vượt quá loại khá.
2. Trong thời gian người học bị kỷ luật mức cảnh
cáo, khi đánh giá kết quả rèn luyện không được vượt quá loại trung bình.
3. Người học bị kỷ luật mức đình chỉ học tập không
được đánh giá rèn luyện trong thời gian bị đình chỉ.
4. Người học bị kỷ luật mức buộc thôi học không được
đánh giá kết quả rèn luyện.
5. Người học hoàn thành chương trình học và tốt
nghiệp chậm so với quy định của khóa học thì tiếp tục được đánh giá kết quả rèn
luyện trong thời gian đang hoàn thành bổ sung chương trình học và tốt nghiệp,
tùy thuộc vào nguyên nhân để quy định mức đánh giá rèn luyện tại kỳ bổ sung.
6. Người học khuyết tật, tàn tật, mồ côi cả cha lẫn
mẹ hoặc cha hoặc mẹ, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn có xác nhận của địa
phương theo quy định đối với những hoạt động rèn luyện không có khả năng tham
gia hoặc đáp ứng yêu cầu chung thì được ưu tiên, động viên, khuyến khích, cộng
điểm khi đánh giá kết quả rèn luyện qua sự nỗ lực và tiến bộ của người học tùy
thuộc vào đối tượng và hoàn cảnh cụ thể.
7. Người học nghỉ học tạm thời được bảo lưu kết quả
rèn luyện sẽ được đánh giá kết quả rèn luyện khi tiếp tục trở lại học tập theo quy
định.
8. Người học đồng thời học hai chương trình đào tạo
sẽ được đánh giá kết quả rèn luyện tại đơn vị quản lý chương trình thứ nhất và
lấy ý kiến nhận xét của đơn vị quản lý chương trình thứ hai làm căn cứ, cơ sở để
đánh giá thêm. Trường hợp chương trình thứ nhất đã hoàn thành thì đơn vị quản
lý chương trình thứ hai sẽ tiếp tục được đánh giá kết quả rèn luyện của người học.
9. Người học chuyển trường được sự đồng ý của Hiệu
trưởng hai cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả rèn luyện của cơ sở
giáo dục đại học cũ khi học tại cơ sở giáo dục đại học mới và tiếp tục được
đánh giá kết quả rèn luyện ở các học kỳ tiếp theo.
Điều 11. Quy trình đánh giá kết
quả rèn luyện
1. Người học căn cứ vào kết quả rèn luyện của bản
thân, tự đánh giá theo mức điểm chi tiết do cơ sở giáo dục đại học quy định.
2. Tổ chức họp lớp có giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học
tập tham gia, tiến hành xem xét và thông qua mức điểm tự đánh giá của từng người
học trên cơ sở các minh chứng xác nhận kết quả và phải được quá nửa ý kiến đồng
ý của tập thể đơn vị lớp và phải có biên bản kèm theo.
Giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập xác nhận kết quả
họp lớp và chuyển kết quả lên Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của người học
cấp khoa (sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp khoa).
3. Hội đồng đánh giá cấp khoa họp xét, thống nhất,
báo cáo Trưởng khoa thông qua và trình kết quả lên Hội đồng đánh giá kết quả
rèn luyện của người học cấp trường (sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp trường).
4. Hội đồng cấp trường họp xét, thống nhất trình Hiệu
trưởng xem xét và quyết định công nhận kết quả.
5. Kết quả đánh giá, phân loại rèn luyện của người
học phải được công bố công khai và thông báo cho người học biết trước 20 ngày
trước khi ban hành quyết định chính thức.
Chương IV
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ VÀ SỬ DỤNG
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Điều 12. Hội đồng đánh giá kết
quả rèn luyện
1. Cơ sở giáo dục đại học ban hành Quyết định thành
lập Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của người học và chấm dứt hoạt động khi
Hội đồng ban hành Quyết định công nhận kết quả của người học chính thức.
2. Hội đồng cấp trường
a) Thẩm quyền thành lập
Hội đồng cấp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu
trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền ký Quyết định thành lập Hội đồng cấp trường.
b) Thành phần Hội đồng cấp trường bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng
được Hiệu trưởng ủy quyền.
- Thường trực Hội đồng: Trưởng phòng phụ trách về
công tác người học.
- Các ủy viên: Đại diện Lãnh đạo các khoa, phòng
(ban) có liên quan, đại diện Đoàn thanh niên và Hội sinh viên cấp trường.
c) Nhiệm vụ của Hội đồng cấp trường:
- Tư vấn giúp Hiệu trưởng xem xét, công nhận kết quả
rèn luyện của từng học sinh, sinh viên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu
trưởng.
- Căn cứ vào các quy định hiện hành, trên cơ sở đề
nghị của các Trưởng khoa, tiến hành xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của từng
khoa, đề nghị Hiệu trưởng công nhận.
3. Hội đồng cấp khoa
a) Thẩm quyền thành lập
Hội đồng cấp khoa do Trưởng khoa hoặc Phó trưởng
khoa được Trưởng khoa ủy quyền ký Quyết định thành lập Hội đồng cấp khoa.
b) Thành phần Hội đồng cấp khoa gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Trưởng khoa hoặc Phó trưởng
khoa được Trưởng khoa ủy quyền.
- Các ủy viên: Trợ lý theo dõi công tác quản lý người
học; giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập; đại diện Liên chi đoàn thanh niên; Chi
hội hoặc Liên chi Hội sinh viên, Ban cán sự lớp.
c) Nhiệm vụ của Hội đồng cấp khoa:
- Có nhiệm vụ giúp Trưởng khoa xem xét, đánh giá chính
xác, công bằng, công khai và dân chủ kết quả rèn luyện của từng người học trong
khoa.
- Căn cứ vào các quy định hiện hành, trên cơ sở đề
nghị của giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập của từng đơn vị lớp học, tiến hành
xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của từng lớp, đề nghị Trưởng khoa công nhận.
Điều 13. Thời gian đánh giá
1. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của người học được
tiến hành định kỳ theo học kỳ, năm học và toàn khóa học.
2. Điểm rèn luyện của học kỳ là tổng điểm đạt được
của 5 nội dung đánh giá chi tiết của trường.
3. Điểm rèn luyện của năm học là trung bình cộng của
điểm rèn luyện các học kỳ của năm học đó.
4. Điểm rèn luyện toàn khóa học là trung bình cộng
của điểm rèn luyện các học kỳ của khóa học.
Điều 14. Sử dụng kết quả
1. Kết quả đánh giá rèn luyện từng học kỳ, năm học
của người học được lưu trong hồ sơ quản lý người học của trường, được sử dụng
trong việc xét duyệt học bổng, xét khen thưởng - kỷ luật, xét thôi học, ngừng học,
xét lưu trú ký túc xá, xét giải quyết việc làm thêm, xét miễn giảm chi phí, dịch
vụ và sinh hoạt trong ký túc xá và các ưu tiên khác tùy theo quy định của cơ sở
giáo dục đại học.
2. Kết quả đánh giá rèn luyện toàn khóa học của người
học được lưu trong hồ sơ quản lý người học của cơ sở giáo dục đại học, làm căn
cứ để xét thi tốt nghiệp, làm luận văn hoặc khóa luận tốt nghiệp.
3. Kết quả đánh giá rèn luyện toàn khóa học được
ghi chung vào bảng điểm kết quả học tập và lưu trong hồ sơ của người học khi tốt
nghiệp ra trường.
4. Người học có kết quả rèn luyện xuất sắc được cơ
sở giáo dục đại học xem xét biểu dương, khen thưởng.
5. Người học bị xếp loại rèn luyện yếu, kém trong
hai học kỳ liên tiếp thì phải tạm ngừng học ít nhất một học kỳ ở học kỳ tiếp
theo và nếu bị xếp loại rèn luyện yếu, kém hai học kỳ liên tiếp lần thứ hai thì
sẽ bị buộc thôi học.
Điều 15. Quyền khiếu nại
Người học có quyền khiếu nại lên các phòng, ban chức
năng hoặc Hiệu trưởng nếu thấy việc đánh giá kết quả rèn luyện chưa chính xác.
Khi nhận được đơn khiếu nại, cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm giải quyết,
trả lời theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục đại học ban hành
văn bản hướng dẫn chi tiết việc thực hiện Quy chế này; Hàng năm, kiểm tra, đánh
giá và sửa đổi bổ sung kịp thời cho phù hợp với điều kiện, phạm vi của nhà trường,
ngành học và địa phương.
2. Văn bản hướng dẫn thực hiện của các cơ sở giáo dục
đại học phải quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, chức năng của hội đồng đánh
giá, trách nhiệm của các phòng, ban, khoa, lớp, giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học
tập và trách nhiệm của người học trong nhà trường; thể hiện rõ, chi tiết các nội
dung, tiêu chí, thang điểm và hình thức đánh giá, đối tượng đánh giá phù hợp
theo từng năm, phù hợp với đặc thù và điều kiện thực tiễn nhà trường, phù hợp với
các nội dung đánh giá theo khung điểm quy định của Quy chế này.
3. Kết thúc năm học, cơ sở giáo dục đại học đánh
giá, tổng kết và báo cáo công tác thực hiện Quy chế này về Bộ Giáo dục và Đào tạo
và cơ quan quản lý trực tiếp.