ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 602/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 17 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
MẦM NON VÀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ
Quyết định 1436/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông
giai đoạn 2017 ‑ 2025;
Căn cứ
văn bản số 428/BGDĐT-CSVC ngày 30/01/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực
hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục
phổ thông giai đoạn 2017-2025;
Căn cứ
các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về danh mục, tiêu chuẩn, định mức cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học từ cấp mầm non đến cấp THPT;
Căn cứ
Nghị quyết số 01-NQ/ĐH XVII ngày 16/11/2020 nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ
Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 10/12/2021 của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh khóa XVII về phát triển giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ
Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 7/3/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án
Phát triển giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030;
Căn cứ
Thông báo số 886-TB/TU ngày 11/1/2023 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về việc thông báo kết
luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về định hướng đảm bảo cơ sở vật chất cho chương
trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025;
Căn cứ thực
trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường học trên địa bàn tỉnh,
nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
để đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025 và thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông mới;
Xét đề nghị của
Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 27/TTr-SGDĐT,
ngày 17/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình Giáo dục
mầm non và Giáo dục phổ thông tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025 (Có Kế hoạch kèm
theo).
Điều 2. Quyết
định
này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Giáo
dục và Đào tạo,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng; Chủ tịch UBND các huyện/thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan,
đơn vị
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.
CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ
Việt Văn
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM
NON VÀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 602/QĐ-UBND ngày 17/3/2023 của UBND tỉnh)
Căn cứ Quyết định
1436/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đảm bảo cơ
sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn
2017 ‑ 2025;
Căn cứ văn bản số
428/BGDĐT-CSVC ngày 30/01/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện Đề
án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ
thông giai đoạn 2017-2025;
Căn cứ các quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về danh mục, tiêu chuẩn, định mức cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học từ cấp mầm non đến cấp THPT;
Căn cứ Nghị quyết số
01-NQ/ĐH XVII ngày 16/11/2020 nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh
Phúc lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU
ngày 10/12/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII về phát triển giáo dục
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
449/QĐ-UBND ngày 7/3/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án Phát triển giáo
dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ thực trạng cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học của các trường học trên địa bàn tỉnh, nhu cầu
đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để đạt chuẩn quốc gia giai đoạn
2021-2025 và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới;
UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo cơ sở vật chất
cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Kế
hoạch), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH-YÊU
CẦU
1. Mục đích
Triển khai có hiệu quả các
nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao trong Quyết định 1436/QĐ-TTg ngày 29/10/2018
về việc phê duyệt Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm
non, phổ thông giai đoạn 2017-2025; Nghị quyết
Đại hội đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII;
Triển khai Nghị quyết số 10-NQ/TU
ngày 10/12/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII về phát triển giáo dục
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Đáp ứng nhu cầu cơ sở vật
chất, trang thiết bị còn thiếu hiện nay tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn
toàn tỉnh để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, xây dựng trường
học đạt chuẩn quốc gia; thực hiện
tốt nhiệm vụ dạy và học của các nhà trường trên địa bàn
tỉnh.
2. Yêu cầu
Việc đầu tư cơ sở vật chất
phải phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc.
Việc đầu tư đảm bảo đúng
quy định, sát thực tế, hiệu quả và tuyệt đối không lãng phí nguồn ngân sách nhà
nước.
Kế hoạch theo mức quy định
tối thiểu hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở quy mô ổn định của
các trường (bình quân giữa giai đoạn có số học sinh cao và giai đoạn có số học
sinh thấp).
Khuyến
khích các huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục sắp xếp danh mục đầu tư, tập
trung ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, phấn đấu đạt tỷ
lệ trường chuẩn quốc gia (mức độ 1, mức độ 2) thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVII, thực hiện duy trì đạt chuẩn nông thôn mới, xây dựng nông
thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Khi Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành quy định mới về cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học mà danh mục thiết bị chưa có trong kế hoạch này thì các đơn vị
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
II. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
1.
Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Trang bị cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học cho các trường theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định: Đáp ứng, tập trung ưu tiên cho các trường học đạt chuẩn quốc gia mức
độ 1, sau đó nâng dần lên mức độ 2 thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc lần thứ XVII. Từng bước xây dựng các công trình phục vụ giáo dục theo
kiểu mới, hiện đại và trang bị các thiết bị dạy học tiên tiến ở những nơi có điều
kiện. Từng bước trang bị thiết bị Công nghệ thông tin, phần mềm phục vụ thực hiện
chuyển đổi số ngành giáo dục.
1.2.
Mục tiêu cụ thể
1.2.1.
Cấp Mầm non
Có đủ phòng nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ đạt chuẩn, có công trình vệ sinh khép kín; mỗi trường có
01 phòng để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, 01 phòng giáo dục nghệ thuật;
01-02 phòng đa năng cho trẻ làm quen với ngoại ngữ tin học; có nhà điều hành, bếp
ăn đạt tiêu chuẩn (bếp ăn một chiều, nhà kho, theo quy chuẩn) phục vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc trẻ; có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng danh mục tối thiểu theo
quy định; từng bước trang bị các thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi tiên tiến,
hiện đại.
1.2.2.
Cấp Tiểu học
Có đủ phòng học đạt chuẩn;
có đủ bàn ghế giáo viên, học sinh và các thiết bị, dụng cụ theo quy cách. Các
trường có đủ phòng giáo dục thể chất; phòng bộ môn âm nhạc, phòng học bộ môn mỹ
thuật, phòng học bộ môn khoa học-công nghệ, phòng học ngoại ngữ, phòng học tin
học, phòng thiết bị giáo dục, thư viện và phòng hỗ trợ giáo dục khuyết tật hòa
nhập... Có đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định của Bộ GD&ĐT. Xây dựng
khu ăn, nghỉ bán trú cho học sinh, trang bị các thiết bị dạy học, đồ dùng đồ
chơi đáp ứng được nhu cầu.
1.2.3.
Cấp Trung học cơ sở
Có đủ phòng học đạt chuẩn;
có đủ bàn ghế giáo viên, học sinh và các thiết bị, dụng cụ theo quy cách. Các
trường có đủ phòng bộ môn khoa học tự nhiên, phòng bộ môn công nghệ, phòng tin
học, phòng ngoại ngữ, phòng âm nhạc, mỹ thuật, phòng đa chức năng, sân thể thao
ngoài trời có thiết bị thể dục, thể thao. Có đủ
thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định của Bộ
GD&ĐT. Trang bị các thiết bị dạy học tiên tiến, hiện đại.
1.2.4.
Cấp Trung học phổ thông
Có đủ phòng học đạt chuẩn;
có đủ bàn ghế giáo viên, học sinh và các thiết bị, dụng cụ theo quy cách. Các
trường có đủ phòng học bộ môn Lý, Hóa, Sinh, Công nghệ, phòng Tin học, phòng học
Ngoại ngữ, phòng học đa chức năng, nhà thư viện, nhà điều hành kiên cố, nhà rèn
luyện thể chất, sân thể thao ngoài trời đủ thiết bị, hệ thống phòng cháy chữa
cháy... Có đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định của Bộ GD&ĐT. Trang
bị các thiết bị dạy học tiên tiến, hiện đại.
2.
Nội dung Kế hoạch
2.1.
Xây dựng trường lớp học, phòng học bộ môn, công trình phụ trợ (Chi
tiết Phụ lục 1)
2.1.1 Cấp
Mầm non: Đầu tư xây mới 421 phòng học, 136 phòng giáo dục thể chất,
52 phòng giáo dục nghệ thuật, 44 nhà bếp, 106 phòng
đa năng, 44 nhà điều hành (Chi tiết phụ lục 1.1).
2.1.2. Cấp
Tiểu học: Đầu tư xây mới 408 phòng học, 73 phòng bộ môn âm nhạc, 59
phòng bộ môn mỹ thuật, 149 phòng bộ môn khoa học- công nghệ, 101 phòng học ngoại
ngữ, 76 phòng học tin học, 200 nhà đa năng, 37 phòng thư viện, 28 nhà điều
hành, 59 nhà bếp (Chi tiết phụ lục 1.2).
2.1.3. Cấp
Trung học cơ sở: Đầu tư xây mới 378 phòng học, 129 phòng bộ môn âm
nhạc, 135 phòng bộ môn mỹ thuật, 114 phòng bộ môn công nghệ, 32 phòng bộ môn
khoa học tự nhiên, 148 phòng bộ môn ngoại ngữ, 04 phòng bộ môn tin học, 285
phòng phòng học đa chức năng, 141 phòng bộ môn khoa học xã hội, 17 phòng thư viện,
36 phòng thiết bị giáo dục, 23 phòng truyền thống, 26 phòng đoàn đội, 16 nhà điều
hành. Đầu
tư cơ sở vật chất các trường THCS trọng điểm (Chi tiết
phụ lục 1.3).
2.1.4. Cấp
Trung học phổ thông: Xây mới nhà vệ sinh cho các Trường phổ thông
trên địa bàn tỉnh;Quy hoạch, xây dựng mới Trường THPT Quang Hà; Cải tạo, sửa
chữa 02 nhà lớp học 03 tầng 15 phòng, Xây dựng nhà để xe giáo viên Trường THPT
Đội Cấn cơ sở 1, huyện Vĩnh Tường; đầu tư xây dựng
sân thể thao và trang thiết bị thể dục thể thao ngoài trời cho 28 Trường THPT
trên địa bàn tỉnh;cải tạo, nâng cấp nhà kho thành nhà sao in đề thi Sở
Giáo dục và Đào tạo;Xây mới 07 phòng học và các hạng mục phụ trợ Trường THPT
Hai Bà Trưng; Quy hoạch, xây dựng mới Trường THPT Yên Lạc, Quy hoạch, xây dựng
mới Trường THPT Trần Phú; xây mới nhà rèn luyện thể chất và các hạng mục phụ trợ
Trường THPT Quang Hà cơ sở 2; xây mới nhà lớp học 3 tầng 18 phòng học, nhà điều
hành Trường THPT Kim Ngọc; xây dựng Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập
tỉnh Vĩnh Phúc; Bảo trì, sửa chữa các trường THPT trên địa bàn tỉnh (Chi tiết phụ lục 1.4).
2.1.5. Tỉnh hỗ trợ có mục
tiêu cho các huyện, thành phố để xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia theo chỉ
tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII:
* Nguyên tắc hỗ trợ:
- Tập trung đầu tư cho các
trường học để đạt chuẩn quốc gia mức độ 1;
- Thực hiện theo chỉ đạo tại
mục 1 Phần I văn bản số 8078/UBND-VX2 ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh về việc hỗ
trợ nguồn vốn đầu tư công cấp tỉnh cho các công trình giáo dục thuộc UBND các
huyện, thành phố quản lý để đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025:
+ Hỗ trợ có mục tiêu cho cấp
huyện đầu tư các công trình giáo dục trên địa bàn theo phân cấp để đảm bảo đến
năm 2025 tối thiểu 70% trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia theo chuẩn mới.
+ Chỉ hỗ trợ đầu tư xây mới
các hạng mục công trình còn thiếu (đối với phòng học thiếu từ 4 phòng trở lên)
hoặc chưa đảm bảo kiên cố cho các trường Mầm non, Tiểu học, THCS để đạt tiêu
chí chuẩn quốc gia theo chuẩn mới.
+ Chỉ hỗ trợ cho các dự án
chưa được phê duyệt chủ trương đầu tư và phê duyệt dự án đầu tư; những trường
có đủ diện tích đất.
- Tổng mức
đầu tư và kinh phí tỉnh hỗ trợ trong danh mục là dự kiến, ngân sách tỉnh
hỗ trợ khi đủ thủ tục phê duyệt triển khai dự án, mức hỗ trợ cụ thể theo tổng mức
đầu tư của dự án, công trình được phê duyệt.
* Đối tượng hỗ trợ: Các dự
án xây dựng mới cho các trường Mầm non, Tiểu học, THCS đã đăng ký đạt chuẩn quốc
gia trong giai đoạn 2021-2025 (danh mục các trường đăng ký đạt chuẩn giai đoạn
2023-2025 tại văn bản số 147/UBND-VX2 ngày 09/01/2023 của UBND tỉnh về việc xây
dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2023-2025), đề xuất điều chỉnh trường
xây dựng chuẩn quốc gia của các huyện TP (nếu có) và một số trường có nhu cầu cấp
bách phải chuyển địa điểm đã có văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh.
* Thời gian đầu tư: Giai
đoạn 2023-2025.
* Danh mục các hạng mục tỉnh
hỗ trợ:
Theo danh mục đề xuất của
tổ công tác (thành lập tại Quyết định số 1575/QĐ-UBND ngày 16/6/2021 của UBND tỉnh)
đã được cập nhật lại đến thời điểm tháng 3 năm 2023 và danh mục đề xuất bổ sung
của các huyện, thành phố được Sở GD&ĐT đối chiếu, rà soát theo nguyên tắc
trên. Chi tiết danh mục các dự án, công trình hỗ trợ tại Phụ lục 2
Tổng mức đầu
tư dự kiến là 1.429600 triệu đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ (khoảng 70%
mức đầu tư) là: 1.000.749 triệu đồng, ngân sách cấp huyện là:
428.894 triệu đồng.
* Nguồn hỗ trợ:
Vốn đầu tư công trung hạn ngân sách tỉnh
giai đoạn 2021-2025 dự kiến bố trí cho lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo: 3.905 tỷ đồng.
Bố trí thực hiện Đề án “Xây dựng không gian đọc sách mở và thân thiện trong trường
học tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2024”: 190 tỷ đồng, các dự án chuyển tiếp
của ngành: 41 tỷ đồng, Bố trí các dự án hỗ trợ có mục tiêu cấp huyện đã được Tỉnh
ủy, UBND tỉnh đồng ý chủ trương: 348 tỷ đồng, cân đối cho Kế hoạch
thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và
giáo dục phổ thông đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là: 3.326 tỷ đồng,
trong đó:
- Các dự án khối trực thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo: 1.109 tỷ đồng (Chi tiết
phụ lục 6)
- Hỗ trợ các huyện, thành
phố là: 1.001 tỷ đồng (Chi tiết phụ lục 2)
2.1.6. Hỗ trợ có mục tiêu
cho các huyện/thành phố để đầu tư cơ sở vật chất trường THCS trọng điểm. Dự kiến
kinh phí thực hiện là: 1.216 tỷ đồng (nếu thiếu sử dụng nguồn đầu tư công giai
đoạn sau hoặc nguồn đầu tư khác).
2.2.
Mua sắm trang bị thiết bị dạy học (Chi tiết
phụ lục 3)
2.2.1.
Cấp Mầm non:
- Thiết bị đồ dùng đồ chơi tối thiểu:
Bộ đồ dùng đồ chơi trong lớp cho 74 nhóm trẻ, 206 lớp 3 tuổi, 285 lớp 4 tuổi,
318 lớp 5 tuổi.
- Thiết bị các phòng chức
năng và đồ chơi ngoài trời: 408 Bộ tín hiệu đèn giao thông tự động, 81 bộ thiết
bị thư viện, 78 bộ đồ chơi an toàn giao thông thông minh, 76 Bộ thiết bị y tế.
- Thiết bị nhà bếp: 41 tủ
nấu cơm điện, 17 tủ sấy khăn mặt, 28 tủ sấy bát, 73 tủ bảo quản thực phẩm, 70 tủ
lạnh, 198 xe đẩy thức ăn, 107 máy hút mùi, 174 máy chế biến thức ăn, 78 máy
thái rau, củ, quả, 81 máy xay sinh tố, 134 tủ bếp ga, 133 tủ giá úp bát, 139 tủ,
giá đựng đồ dùng nấu ăn, 1.235 máy hút bụi.
(Chi
tiết tại phụ lục 3.1)
2.2.2.
Cấp Tiểu học
- Thiết bị phòng học lý
thuyết: 1.551 bộ máy tính giáo viên, 744 máy chiếu hoặc màn hình tương tác
thông minh, 922 bộ bàn ghế giáo viên, 7.046 bộ bàn ghế, bàn ghế bán trú.
- Thiết bị các phòng học học
bộ môn và phòng chức năng: 70 bộ thiết bị phòng tin học, 69 bộ thiết bị phòng
ngoại ngữ.
- Mua sắm 728 bộ thiết bị
dạy học tối thiểu khối lớp: 2, 3, 4, 5, mỗi khối lớp trang bị đủ cho giáo viên
và học sinh của 182 điểm trường.
- Thiết bị nhà bếp: 74 tủ
đựng mẫu thức ăn, 120 tủ đựng thức ăn, 162 tủ nấu cơm công nghiệp, 171 bàn chế
biến thức ăn.
(Chi
tiết tại phụ lục 3.2)
2.2.3.
Cấp Trung học cơ sở
- Thiết bị phòng học lý
thuyết: 1.059 bộ máy tính giáo viên, 594 máy chiếu hoặc màn hình tương tác
thông minh, 658 bộ bàn ghế giáo viên, 6.871 bộ bàn ghế học sinh 2 chỗ ngồi.
- Thiết bị phòng học bộ
môn: 96 bộ thiết bị khoa học tự nhiên, 65 bộ thiết bị phòng khoa học xã hội, 44
bộ thiết bị phòng Tin học, 52 bộ thiết bị phòng ngoại ngữ.
- Trang thiết bị dành cho
hoạt động ngoài trời: 116 bộ bóng rổ, 121 bộ bàn bóng bàn, 132 bộ bóng chuyền,
246 bộ cầu lông.
- Mua sắm 596 bộ thiết
bị dạy học tối thiểu lớp: 6, 7, 8, 9.
(Chi
tiết tại phụ lục 3.3)
2.2.4.
Cấp Trung học phổ thông
- Thiết bị phòng học lý
thuyết: 834 bộ máy tính giáo viên, 718 máy chiếu hoặc màn hình tương tác thông
minh, 438 bộ bàn ghế giáo viên, 7.492 bộ bàn ghế học sinh 2 chỗ ngồi.
- Thiết bị phòng học bộ
môn và phòng chức năng: 36 bộ thiết bị phòng Vật lý, 36 bộ thiết bị phòng Hóa học,
36 bộ thiết bị phòng Sinh học, 36 bộ thiết bị phòng Công nghệ, 27 bộ thiết bị
phòng Tin học, 27 bộ thiết bị phòng ngoại ngữ, 25 bộ thiết bị phòng thư viện,
26 bộ thiết bị phòng y tế học đường.
- Mua sắm thiết bị dạy học
tối thiểu lớp 10,11,12 đủ cho 34 điểm trường.
- Thiết bị thể dục thể
thao: 48 bộ bóng rổ, 50 bộ bàn bóng bàn, 54 bộ bóng chuyền, 101 bộ cầu lông.
- Thiết bị phòng họp trực
tuyến tại Sở Giáo dục và Đào tạo và 17 trường THPT.
(Chi
tiết tại phụ lục 3.4)
2.2.5.
Khối Trung tâm GDNN-GDTX
- Thiết bị phòng học lý
thuyết: 184 bộ máy tính giáo viên, 167 máy chiếu hoặc màn hình tương tác thông
minh, 116 bộ bàn ghế giáo viên, 1.424 bộ bàn ghế học sinh 2 chỗ ngồi.
- Thiết bị phòng học bộ
môn: 07 bộ phòng Vật lý, 07 bộ phòng Hóa học, 07 bộ phòng Sinh học, 08 bộ phòng
thư viện, 08 bộ phòng y tế học đường.
- Thiết bị thể dục thể
thao: 07 bộ bóng rổ, 09 bộ bóng bàn, 11 bộ bóng chuyền, 20 bộ cầu lông.
-
Mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu lớp 10,11,12 cho 7 trung tâm GDTX. (Chi
tiết tại phụ lục 3.5)
3.
Dự kiến kinh phí thực hiện
3.1. Dự kiến kinh phí (Chi
tiết tại phụ lục 4,5)
Dự kiến tổng nhu cầu kinh
phí thực hiện kế hoạch là: 7.646,518 tỷ đồng, trong đó:
- Đầu tư xây mới, chuyển địa
điểm trường, lớp học: 5.970,957 tỷ đồng.
- Mua sắm thiết bị:
1.675,561 tỷ đồng.
(Định mức,
đơn giá, tổng kinh phí trong kế hoạch là dự kiến, khi thực hiện Kế hoạch căn cứ
khả năng ngân sách hàng năm bố trí và tổng mức đầu tư, dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt).
3.2. Nguồn kinh phí: Từ
nguồn ngân sách nhà nước các cấp, huy động xã hội hóa và nguồn hợp pháp khác (Chi
tiết tại phụ lục 5).
3.2.1.
Nguồn ngân sách nhà nước các cấp
3.2.1.1.
Nguồn đầu tư phát triển: Đầu tư xây
mới, chuyển địa điểm trường lớp học và mua sắm
thiết bị: 5.781,665 tỷ đồng.
- Ngân sách cấp tỉnh:
3.781,185 tỷ đồng.
+ Khối trực thuộc Sở
GD&ĐT: 1.093,957 tỷ đồng
(trong đó: Đầu tư xây mới 1.074,949 tỷ đồng,
mua sắm thiết bị 19,008 tỷ đồng).
+ Hỗ
trợ có mục tiêu cho cấp huyện để xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia
giai đoạn 2021-2025: 1.000,749 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ có mục tiêu cho cấp
huyện để đầu tư xây dựng trường THCS trọng điểm: 1.216,000 tỷ đồng.
- Ngân sách cấp huyện:
2.451,951 tỷ đồng.
+ Đối ứng mục
tiêu xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn
2023-2025: 428,892 tỷ đồng;
+ Xây
mới các hạng mục trên địa bàn cấp huyện: 2.023,059
tỷ đồng.
3.2.1.2.Nguồn
ngân sách sự nghiệp: Mua sắm
thiết bị: 1.490,898 tỷ đồng.
- Ngân sách cấp tỉnh:
951,701 tỷ đồng.
+ Mua sắm thiết bị: Khối
trực thuộc Sở: 277,705 tỷ đồng;
dự kiến hỗ trợ cho cấp huyện 50% nhu
cầu mua sắm thiết bị cấp huyện: 673,996
tỷ đồng.
- Ngân sách cấp huyện:
Mua sắm thiết bị cấp huyện 539,197
tỷ đồng.
(Tổng kế
hoạch mua sắm thiết bị cấp huyện 1.347,992
tỷ đồng, ngân sách tỉnh dự kiến hỗ trợ 50% là 673,996 tỷ
đồng, xã hội hóa và nguồn khác dự kiến 10% là 134,799
tỷ đồng).
3.2.2.
Nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác
Huy động nguồn xã hội hóa
(từ phát triển cơ sở giáo dục ngoài công lập, từ các tổ chức cá nhân đầu tư cho
giáo dục) và các nguồn hợp pháp khác để mua bổ sung thiết bị cho các trường mầm
non, các trường phổ thông trong tỉnh: 373,955 tỷ
đồng (xây mới trường lớp học: 208,3 tỷ đồng; mua sắm thiết bị: 165,655 tỷ đồng (Chi
tiết tại phụ lục 5).
5.
Phân kỳ đầu tư
5.1. Năm 2023:
- Xây dựng đủ các phòng học,
nhà học bộ môn còn thiếu;cải tạo, sửa
chữa các công trình giáo dục đăng ký đạt chuẩn quốc gia, đã
hết niên hạn sử dụng, đang xuống cấp, cần xây dựng lại. Chuyển địa điểm một số
trường học.
- Mua sắm thiết bị dạy học
tối thiểu các khối lớp: 2,3,6,7,10.
- Mua sắm thiết bị dùng
chung; bàn ghế lớp học; thiết bị các phòng học bộ môn và phòng chức năng; thiết
bị dành cho hoạt động ngoài trời; thiết bị nhà bếp.
- Thí điểm trang bị các
thiết bị tiên tiến hiện đại.
- Trang bị các thiết bị
CNTT từng bước thực hiện chuyển đổi số.
5. 2. Giai đoạn 2024 -
2025:
- Tiếp tục cải tạo, sửa chữa,
xây mới các công trình giáo dục đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ dạy và học. Tiếp tục
chuyển địa điểm một số trường học.
- Mua sắm thiết bị dạy học
tối thiểu các khối lớp: 4,5,8,9,11,12.
-Tiếp tục mua sắm bổ sung
thiết bị dùng chung; bàn ghế lớp học; thiết bị các phòng học học bộ môn và
phòng chức năng; thiết bị dành cho hoạt động ngoài trời;thiết bị nhà bếp.
- Mở rộng các trang thiết
bị tiên tiến hiện đại.
- Trang bị phần mềm, các
thiết bị CNTT thí điểm thực hiện chuyển đổi số rộng rãi trong ngành Giáo
dục.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan đầu mối,
phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện các
nội dung của Kế hoạch; hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc các
địa phương và các cơ quan liên quan thực hiện Kế hoạch; tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh theo yêu cầu
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất ban hành cơ chế,
chính sách khuyến khích xã hội hóa, thu hút đầu tư để thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với mục
tiêu và nhiệm vụ của Kế hoạch; phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh
phí sự nghiệp hàng năm để thực hiện mua sắm, bảo trì, sửa chữa cơ sở vật chất
thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và Chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Phối hợp với Sở Xây dựng
trong thiết kế, quản lý quy hoạch, kiến trúc, chất lượng công trình xây dựng, đảm
bảo các công trình được xây dựng đúng qui chuẩn, phục vụ hiệu quả cho công tác
dạy học.
- Chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh về việc rà soát, đề xuất đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị và kết
quả các trường học đạt chuẩn quốc gia theo nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm
kỳ 2020-2025.
- Định kỳ có sơ kết, đánh
giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch với UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì,
đề xuất UBND tỉnh cân đối nguồn vốn đầu tư công ngân sách tỉnh giai đoạn
2021-2025 thực hiện Kế hoạch đối với các nội dung sử dụng nguồn vốn đầu tư công
ngân sách tỉnh.
- Phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo đề xuất các cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa, thu hút đầu
tư tăng cường cơ sở vật chất thiết bị dạy học.
3. Sở Tài
chính
- Chủ dộng trong công tác
kiểm tra việc phân bổ, bố trí, sử dụng ngân sách trong đầu tư xây dựng.
- Hàng năm,
căn cứ khả năng cân đối ngân sách bố trí kinh phí sự nghiệp để mua sắm thiết bị,
bảo trì sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ thực hiện chương trình giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông mới theo Kế hoạch. Chủ động trong công tác kiểm tra, xử
lý các vi phạm, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả.
4. Sở Xây
dựng
Hướng dẫn, kiểm tra, thực
hiện công tác thẩm định theo phân cấp đối với các công trình giáo dục trên địa
bàn, đảm bảo việc quy hoạch, kiến trúc và đầu tư xây dựng phù hợp với quy chuẩn,
tiêu chuẩn quy định, đảm bảo công tác quản lý chất lượng công trình.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Hướng dẫn, hoàn thiện các
thủ tục giao đất cho các cơ sở giáo dục theo đúng quy định. Phối hợp với các địa
phương tham mưu bố trí quỹ đất, đảm bảo đủ định mức tối thiểu về diện tích đất
trường học cho các cơ sở giáo dục.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông
Tăng cường công tác tuyên
truyền trong hệ thống chính trị, các tổ chức, đoàn thể, các cơ sở giáo dục, các
tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa của việc thực hiện đảm bảo cơ sở vật chất
cho Chương trình giáo dục mầm non và Chương trình giáo dục phổ thông đối với việc
nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực;
tạo sự đồng thuận trong việc huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển giáo
dục trên địa bàn.
7. UBND
các huyện, thành phố
- Chỉ đạo, triển khai thực
hiện các nội dung của Kế hoạch trên địa bàn theo quy định về phân công, phân cấp
quản lý. Rà soát, hoàn thiện mạng lưới trường, lớp theo quy hoạch được phê duyệt.
- Chủ động phân bổ nguồn vốn
và tổ chức lồng ghép các nguồn vốn cho các công trình xây dựng thuộc phân cấp của
địa phương. Chủ động bố trí kinh phí đối ứng trong đầu tư xây dựng và mua sắm bổ
sung trang thiết bị dạy học thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và Chương
trình giáo dục phổ thông mới cho các đơn vị giáo dục trên địa bàn huyện, thành
phố.
- Khảo sát, đánh giá kỹ hiện
trạng hiện có của các cơ sở giáo dục, chịu trách nhiệm không để trùng lặp; mua
sắm trang thiết bị đảm bảo theo đúng danh mục, tiêu chuẩn, định mức quy định; đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
- Khẩn trương triển khai,
hoàn thiện các thủ tục đầu tư đối với các dự án được phê duyệt trong kế hoạch
theo lộ trình để đáp ứng tiến độ xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia mức độ
1 theo chỉ đạo của UBND tỉnh và đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn khi đủ
thủ tục theo quy định. Chịu trách nhiệm về kết quả trường học đạt chuẩn quốc
gia theo nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025.
- Phối hợp thực hiện tốt
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tạo sự đồng thuận trong xã hội để mọi
người dân ủng hộ và chia sẻ trách nhiệm với Nhà nước trong đầu tư phát triển
giáo dục.
- Rà soát, điều chỉnh, sắp
xếp việc sử dụng cơ sở vật chất hiện có một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng cơ sở vật chất trong nhà trường; kiểm tra,
rà soát, đánh giá lại chất lượng các công trình trong trường học để lập kế hoạch
và thực hiện việc bảo trì công trình theo quy định.
- Tham gia giám sát, nghiệm
thu trong quá trình đầu tư xây dựng, mua sắm, đảm bảo các công trình xây dựng,
thiết bị mua sắm phù hợp với nhu cầu thực tế phục vụ có hiệu quả công tác dạy học
của các nhà trường.
- Chỉ đạo các trường tiếp
nhận, khai thác sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất được trang bị. Rà soát, lập
kế hoạch mua sắm bổ sung các thiết bị còn thiếu, bảo đảm chất lượng, số lượng
và kịp thời phục vụ dạy học. Tổ chức phong trào tự làm thiết bị dạy học đáp ứng
yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục.
- Thực hiện
tốt công tác bảo trì, bảo dưỡng, quản lý chất lượng
các công trình, hạng mục sau đầu tư đảm bảo hiệu quả, tránh lãng phí đồng
thời tiết kiệm nguồn ngân sách nhà nước.
Trên đây là Kế hoạch thực
hiện Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục
phổ thông tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, UBND tỉnh
yêu cầu các Sở, ban, ngành; UBND huyện,
thành phố các đơn vị liên quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao chủ động triển khai,
thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, cần phải điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn
và các quy định mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.