QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày
16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo tại tờ trình số 135/TTr-SGD&ĐT ngày 14 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết
định này thay thế Quyết định số 38/2007/QĐ-BGDĐT ngày 05/7/2007 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc ban hành Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm chương trình phổ
thông và bổ túc văn hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 50/2012/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2012 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUI
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm
có thu tiền bao gồm: điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức dạy thêm, học
thêm; hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; trách
nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm.
2. Văn bản này áp dụng đối với người dạy thêm,
người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc
trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh, không coi là dạy thêm,
học thêm.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Dạy thêm, học thêm trong Quy định này là
hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương
trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo
dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy
thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục phổ thông; trung
tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng;
trung tâm ngoại ngữ, tin học, sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức.
3. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy
thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 Điều này tổ
chức.
Điều 3. Nguyên tắc dạy
thêm, học thêm
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần
củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng học quá nhiều vượt quá sức
tiếp thu của người học.
2. Không cắt giảm nội dung trong chương trình
giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước
những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá.
3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu
học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ
hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo
các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có
học lực tương đương nhau.
5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm.
Điều 4. Các trường hợp
không được dạy thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học,
trừ các trường hợp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh.
2. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà
trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung
theo chương trình giáo dục phổ thông.
4. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài
nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường.
b) Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với
học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ
trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó.
Chương
II
TỔ
CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 5. Tổ chức dạy
thêm, học thêm trong nhà trường
1. Học sinh có nguyện vọng học thêm phải viết đơn
xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi
chung là cha mẹ học sinh) có con em xin học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với
nhà trường về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực
hiện cam kết.
2. Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học
thêm của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân công giáo viên
phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học sinh.
3. Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn
đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành tốt
tất cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác do
nhà trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm,
học thêm trong nhà trường.
4. Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt danh sách
giáo viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khoá biểu dạy thêm
phù hợp với học lực của học sinh.
5. Sỹ số học sinh lớp học thêm, thời lượng học
thêm
a) Sỹ số tối đa của 01 lớp học thêm không vượt
quá quy định của Điều lệ trường phổ thông.
b) Thời lượng, thời gian tổ chức dạy thêm, học
thêm.
- Thời lượng dạy thêm 1 buổi là 3 tiết học, mỗi
tiết học 45 phút.
- Không tổ chức dạy thêm, học thêm trong khoảng
thời gian từ 11h30 đến 13h00 và sau 21h00 hàng ngày.
Điều 6. Tổ chức dạy
thêm, học thêm ngoài nhà trường
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm:
1. Cam kết với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực
hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn
trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm
trước và trong khi thực hiện dạy thêm:
a) Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm.
b) Danh sách người dạy thêm.
c) Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm.
d) Mức thu tiền học thêm.
Điều 7. Yêu cầu đối với
người dạy thêm và tổ chức dạy thêm
1. Người tham gia dạy thêm phải đạt các yêu cầu
sau:
a) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với từng
cấp học theo quy định của Luật Giáo dục.
b) Có đủ sức khoẻ.
c) Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được
giao tại cơ quan công tác.
d) Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản
chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở
chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
đ) Được thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại điểm c, d, khoản
1 Điều này (đối với người dạy thêm ngoài nhà trường); được thủ trưởng cơ quan
quản lý cho phép theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 4 Quy định này (đối
với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập).
2. Người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
phải đạt các yêu cầu quy định tại điểm a, b, d, khoản 1, Điều 7 của Quy định
này.
Điều 8. Cơ sở vật chất
phục vụ dạy thêm, học thêm
Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm phải
đảm bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y
tế về vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT
ngày 16/6/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế
hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông, trong đó có các yêu cầu tối thiểu:
1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo
an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc
hại, khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông, suối, thác,
ghềnh hiểm trở. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải hợp vệ sinh.
2. Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ
1,10m2/học sinh trở lên; thoáng mát và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo;
đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.
3. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn,
ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011.
4. Bảng học được chống lóa; kích thước, màu
sắc, cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày
18/4/2000 của Bộ Y tế.
Điều 9. Thu và quản lý
tiền học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường
a) Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho
giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà
trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học
thêm.
b) Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai
thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường theo
quy định hiện hành của nhà nước về thu chi tài chính; giáo viên dạy thêm không
trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
c) Mức chi và tỉ lệ phân bổ chi phải thông qua
Hội đồng giáo dục nhà trường đảm bảo công khai, dân chủ, được đưa vào quy chế
chi tiêu nội bộ hằng năm của nhà trường. Việc quản lý tiền dạy thêm, học thêm
thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT theo
phân cấp quản lý.
d) Căn cứ vào điều kiện kinh tế, đời sống nhân
dân địa phương, sĩ số lớp học thêm, nhà trường thỏa thuận mức thu tiền học thêm
giữa cha mẹ học sinh với nhà trường.
Mức thu tối đa 10000 đồng/buổi/1 học sinh đối
với chương trình trung học cơ sở (tương đương với 1% mức lương cơ bản).
Mức thu tối đa 15000 đồng/buổi/1 học sinh đối
với chương trình trung học phổ thông (tương đương với 1,5% mức lương cơ bản).
Các lớp học tin học được thu thêm tiền điện,
với mức thu không quá 4000đồng/01máy/ 01buổi.
đ) Quy định về chi tiền dạy thêm, học thêm
Chi ít nhất 70% số tiền thu dạy thêm, học thêm
cho giáo viên trực tiếp giảng dạy.
Chi tối đa 12% số tiền thu dạy thêm, học thêm
cho công tác quản lý.
Nộp 1,5% số tiền thu
dạy thêm, học thêm về phòng GD&ĐT (đối với dạy thêm, học thêm có chương
trình cao nhất là trung học cơ sở ), về Sở GD&ĐT (đối với chương trình trung
học phổ thông) phục vụ công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy
thêm, học thêm.
Số tiền còn lại dành cho tăng cường cơ sở vật
chất và quỹ phúc lợi của nhà trường.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
a) Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm
thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền dạy thêm,
học thêm.
b) Căn cứ vào điều kiện kinh tế của nhân dân
địa phương, mức thu tiền do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá
nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.
Người dạy thêm nhận tiền công ít nhất bằng 70%
số tiền thu dạy thêm, học thêm.
Nộp 1,5% số tiền thu
dạy thêm, học thêm về phòng GD&ĐT (đối với dạy thêm, học thêm chương trình
THCS), về Sở GD&ĐT (đối với chương trình dạy thêm chương trình THPT) phục
vụ công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm.
Chương
III
HỒ
SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 10. Thẩm quyền cấp
giấy phép dạy thêm, học thêm
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền
cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm
đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương
trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình
cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy
phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào
tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy
thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc
thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung
học cơ sở.
Điều 11. Hồ sơ cấp giấy
phép tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường
Hồ sơ xin cấp giấy phép 01 bộ gồm:
a) Tờ trình xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm. (mẫu M1)
b) Danh sách trích ngang người đăng ký dạy thêm
đảm bảo các yêu cầu tại Điều 7 Quy định này. (mẫu M2)
c) Kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm; địa
điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và phương án chi tiền học thêm,
phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
Hồ sơ xin cấp giấy phép 01 bộ gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, trong đó cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã về thực hiện các quy định tại
khoản 1, Điều 6 Quy định này. (mẫu M3)
b) Danh sách trích ngang người tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm (mẫu
M2).
c) Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng
ký dạy thêm và có xác nhận theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 7 Quy định
này. (mẫu M4)
d) Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định trình độ đào
tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm và người đăng ký dạy thêm.
đ) Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp
huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm,
học thêm và người đăng ký dạy thêm.
e) Kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm,
địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương án tổ
chức dạy thêm, học thêm.
Điều 12. Trình tự, thủ
tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Quy định này
gửi cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa điểm, cơ
sở vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 5 ngày làm việc.
Trường hợp đủ điều kiện, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm, học
thêm; trường hợp không đủ điều kiện, cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản
tổ chức, cá nhân chưa được cấp giấy phép dạy thêm, học thêm.
Điều 13. Thời hạn, gia
hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ hoạt động
dạy thêm, học thêm
1. Thời hạn của giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm nhiều nhất là 24 tháng kể từ ngày ký; trước khi hết hạn 01 tháng
phải tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).
2. Thủ tục gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm thực hiện như cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm.
3. Thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm nếu
giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đã hết thời hạn quy định mà chưa
hoàn tất thủ tục gia hạn.
5. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 14. Trách nhiệm Ủy
ban nhân nhân cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân nhân cấp tỉnh chịu trách nhiệm
quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
2. Chỉ đạo, đôn đốc các sở, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố về công tác quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên
địa bàn theo đúng quy định hiện hành.
Điều 15. Trách nhiệm
của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Quy định này; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về
quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Hướng dẫn các phòng GD&ĐT, các đơn vị
trực thuộc và tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện đúng quy định hoạt động
dạy thêm, học thêm.
3. Cấp phép, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm theo quy định.
4. Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành địa
phương liên quan tổ chức tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy
thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm,
học thêm báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm
học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 16. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên
địa bàn theo quy định.
2. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động
dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc
kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại
Điều 7, Điều 8 Quy định này.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã) có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn
giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Quy định này.
2. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên
địa bàn, đồng thời phối hợp với phòng GD&ĐT kiểm tra hoạt động dạy thêm,
học thêm nhằm xử lý hoặc kiến nghị lên cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
Điều 18. Trách nhiệm
của phòng giáo dục và đào tạo
1. Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học thêm
trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo quy định. Chịu
trách nhiệm trước ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý dạy thêm, học thêm trên
địa bàn.
2. Cấp phép, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm theo quy định.
3. Phổ biến, chỉ đạo, hướng dẫn các trường tiểu
học, THCS và các tổ chức, cá nhân mở lớp dạy thêm thực hiện đúng các quy định
về dạy thêm, học thêm.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban,
ngành địa phương liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học
thêm; phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học
thêm báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở GD&ĐT khi kết thúc năm học
hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
Điều 19. Trách nhiệm
của Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy
thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động
dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa,
đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại Điều 3 Quy định này;
quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu
cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 7 Quy định này
nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
3. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý
nghiêm minh theo thẩm quyền các vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học
thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tiền dạy thêm, học thêm trong
nhà trường.
Điều 20. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm
của Bộ GD&ĐT, các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc và các quy
định khác có liên quan của pháp luật.
2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm,
người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp
phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày.
Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm
không thực hiện, thanh toán đầy đủ tiền với người dạy thêm và các tổ chức, cá
nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được
thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấp phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người
học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy
định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền,
của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện qui
định về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Điều 21. Trách nhiệm
của giáo viên tham gia thực hiện dạy thêm
1. Chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại
văn bản này và quy định của Ngành, của Nhà nước có liên quan.
2. Hoàn thành trách nhiệm giảng dạy và giáo dục
học sinh trong và ngoài giờ chính khóa; nâng cao ý thức và đạo đức nghề nghiệp;
chuẩn bị kỹ nội dung, phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học thêm.
3. Không cắt giảm nội dung trong chương trình
giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước
những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa.
4. Có trách nhiệm tư vấn cho học sinh, phụ
huynh học sinh trong quá trình dạy thêm, học thêm.
5. Không được dùng bất cứ hình thức nào để ép
buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
Điều 22. Trách nhiệm
của học sinh và cha mẹ học sinh tham gia học thêm
1. Học sinh phải có thái độ tôn trọng lễ phép
với người dạy, thực hiện đầy đủ các quy định của lớp học thêm.
2. Được quyền chọn môn, chọn lớp phù hợp với
năng lực, trình độ của bản thân. Phản ánh với người dạy hoặc người tổ chức hoạt
động dạy thêm những vấn đề bất cập trong việc dạy thêm, học thêm để kịp thời
giải quyết. Khi tham gia học thêm phải có đơn xin học thêm, được sự đồng ý của
cha, mẹ.
3. Cha, mẹ học sinh có trách nhiệm tư vấn, chọn
nội dung, hình thức học thêm phù hợp đáp ứng yêu cầu học tập, đảm bảo sức khỏe
và thường xuyên quản lý việc học thêm của con mình. Phản ánh kịp thời những bất
cập trong dạy thêm, học thêm cho tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm
hoặc cơ quan quản lý giáo dục theo phân cấp quản lý để được giải quyết.
Chương
V
THANH
TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 23. Thanh tra,
kiểm tra
Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra,
kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra Nhà nước,
thanh tra chuyên ngành có liên quan và của chính quyền các cấp.
Điều 24. Xử lý vi phạm
1. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định về dạy thêm, học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán
bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học
thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Tổ chức thực
hiện
1. Những quy định về dạy thêm, học thêm trước
đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy
định, nếu có vướng mắc, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất
kịp thời để Ủy ban nhân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.