UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2013/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
14 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 3/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ về việc Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo
dục;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày
16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học
thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo tại Tờ trình số 623/TTr-SGDĐT ngày 22/10/2013, Công văn số
458/STP-XD&KTrVB ngày 18/10/2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học
thêm trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 17/01/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lai Châu ban hành Quy định dạy thêm, học thêm.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban,
ngành, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm, học thêm chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Cục KT VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Lai Châu, Đài PT-TH tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: Lãnh đạo, CV các khối, TT TH-CB;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Lưu: VT, TM, VX.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32 /2013/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về dạy
thêm, học thêm có thu tiền bao gồm: điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức
dạy thêm, học thêm; hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm; trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm.
2. Văn bản này áp dụng đối với người dạy thêm,
người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc
có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm. Việc phụ đạo cho những học sinh
học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường,
không thu tiền của học sinh, không coi là dạy thêm, học thêm.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Dạy thêm, học thêm trong quy định này là hoạt
động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương trình
giáo dục mầm non, phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo
dục mầm non, phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy
thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng
đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học, sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức.
3. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy
thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 điều này tổ chức.
Điều 3. Nguyên tắc dạy
thêm, học thêm
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng
cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Không cắt giảm nội dung trong chương trình
giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những
nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá.
3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học
thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình
thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các
lớp học chính khóa (trừ trường hợp học thêm ngày thứ 7 của trường mầm non); học
sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau;
khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học
sinh.
5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm.
Điều 4. Các trường hợp
không được dạy thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh trong những
ngày học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
2. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ
các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung
theo chương trình giáo dục mầm non, phổ thông.
4. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài
nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;
b) Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với
học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng
cơ quan quản lý giáo viên đó.
Chương II
TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC
THÊM
Điều 5. Tổ chức dạy thêm, học
thêm trong nhà trường
1. Học sinh có nguyện vọng học thêm phải viết
đơn xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi
chung là cha mẹ học sinh) có con em xin học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với
nhà trường về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực
hiện cam kết.
2. Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học
thêm của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân công giáo viên
phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học sinh.
3. Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn
đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành tốt tất
cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác do nhà
trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm, học
thêm trong nhà trường.
4. Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt danh sách
giáo viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khoá biểu dạy thêm
phù hợp với học lực của học sinh.
5. Nội dung dạy thêm trong nhà trường bao gồm:
a) Mầm non: Tổ chức chăm sóc sức khỏe, các hoạt
động giáo dục, ôn luyện chương trình giáo dục mầm non dưới hình thức các hoạt động
vui chơi.
b) Tiểu học: Bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể
thao, rèn luyện kỹ năng sống.
c) Trung học cơ sở:
- Củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho học
sinh;
- Ôn thi tuyển sinh vào lớp 10;
- Học nghề phổ thông.
d) Trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ
thông:
- Củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho học
sinh;
- Ôn thi tốt nghiệp, tuyển sinh đại học, cao đẳng;
- Học nghề phổ thông.
6. Thời gian học thêm, dạy thêm: Mỗi buổi học
thêm không quá 04 tiết học.
7. Số lượng học sinh trong mỗi lớp học thêm
không quá 40 học sinh.
Điều 6. Tổ chức dạy thêm, học
thêm ngoài nhà trường
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm:
a) Cam kết với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực
hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn
trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.
b) Công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm trước
và trong khi thực hiện dạy thêm:
- Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm;
- Danh sách người dạy thêm;
- Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm;
- Mức thu tiền học thêm.
2. Việc dạy thêm dưới hình thức kèm cặp cho một
số ít học sinh tại gia đình (gia sư):
- Có đơn xin học của học sinh được phụ huynh đồng
ý xác nhận;
- Mỗi nhóm dạy gia sư không quá 05 học sinh.
- Được miễn cấp phép dạy thêm, học thêm.
Điều 7. Thu và quản lý tiền học
thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo
viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường;
chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm;
b) Mức thu tiền học thêm do
cha mẹ học sinh và nhà trường thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức quy định
dưới đây:
- Trong trường mầm non: 14.000 đ/học sinh/buổi.
- Đối với bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể
thao, rèn kỹ năng sống cho học sinh tiểu học: 7.000 đ/học sinh/buổi.
- Trong trường THCS: 8.000 đ/học sinh/tiết.
- Trong trường THPT và Trung tâm GDTX cấp THPT:
10.000 đ/học sinh/tiết;
- Đối với học nghề phổ thông:
+ Cấp THCS: 50.000 đồng/học sinh/khóa học;
+ Cấp THPT, GDTX cấp THPT: 100.000/học sinh/khóa
học.
c) Chi 80% cho giáo viên trực tiếp dạy thêm;
Trích 5% nộp cho cơ quan chủ quản quản lý công tác dạy thêm học thêm để phục vụ
công tác quản lý, cấp phép, thanh tra, kiểm tra công tác dạy thêm, học thêm;
Trích 10% chi cho công tác quản lý của đơn vị trực tiếp tổ chức dạy thêm, học
thêm (chi cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tham gia quản lý dạy thêm, học
thêm); Trích 5% chi mua, tu sửa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm.
d) Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai
thanh, quyết toán tiền học thêm theo chế độ quy định này, công tác thu và chi
qua bộ phận tài vụ của nhà trường, giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi
tiền học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha
mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.
b) Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm
thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.
Điều 8. Yêu cầu đối với người
dạy thêm
1. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo và đúng
chuyên môn đối với từng cấp học theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Có đủ sức khoẻ.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được
giao tại cơ quan công tác.
4. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
5. Được thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại khoản 3, khoản 4 điều
này (đối với người dạy thêm ngoài nhà trường); được thủ trưởng cơ quan quản lý
cho phép theo quy định tại điểm b, khoản 4, điều 4 quy định này (đối với giáo
viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 9. Yêu cầu đối với người
tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Có trình độ được đào tạo tối thiểu tương ứng
với giáo viên dạy thêm theo quy định tại khoản 1, điều 8 quy định này.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
Điều 10. Cơ sở vật chất phục
vụ dạy thêm, học thêm
Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm phải đảm
bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế về
vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày
16/6/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế hướng
dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông, trong đó có các yêu cầu tối thiểu:
1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo
an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc hại,
khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông, suối, thác, ghềnh
hiểm trở.
2. Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ
1,10m2/học sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân
tạo; đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.
3. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn,
ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011.
4. Bảng học được chống lóa; kích thước, màu sắc,
cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày
18/4/2000.
5. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải
hợp vệ sinh.
Chương III
HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 11. Thẩm quyền cấp giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép
tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp: tổ chức dạy thêm, học thêm
trong nhà trường đối với các đơn vị do Sở Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản
lý; dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông, hoặc
thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học
phổ thông.
2. Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy
phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp: tổ chức dạy thêm, học
thêm trong nhà trường đối với các đơn vị do Phòng Giáo dục và Đào tạo trực tiếp
quản lý; dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là
chương trình trung học cơ sở.
Điều 12. Hồ sơ cấp giấy
phép tổ chức dạy thêm, học thêm
Hồ sơ cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm
thực hiện theo quy định tại Điều 12, chương III của Thông tư số
17/2012/TT-BGDĐT. Cụ thể như sau:
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Tờ trình xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm;
b) Danh sách trích ngang người đăng ký dạy thêm
đảm bảo các yêu cầu tại điều 8 quy định này.
c) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm; địa
điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và phương án chi tiền học thêm,
phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a) Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm,
trong đó cam kết với Uỷ ban nhân dân cấp xã về thực hiện các quy định tại khoản
1, điều 6 quy định này;
b) Danh sách trích ngang người tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
c) Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký
dạy thêm và có xác nhận theo quy định tại khoản 5, điều 8 quy định này;
d) Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định trình độ đào
tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm và người đăng ký dạy thêm;
đ) Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp
huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm, học
thêm và người đăng ký dạy thêm;
e) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm, địa
điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương án tổ chức
dạy thêm, học thêm.
Điều 13. Trình tự, thủ tục
cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
Hồ sơ cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm thực
hiện theo quy định tại Điều 13, chương III của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT. Cụ
thể như sau:
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm theo quy định tại điều 12 quy định này; gửi hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa điểm, cơ sở
vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm bằng văn bản.
Điều 14. Thời hạn, gia hạn,
thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ hoạt động dạy
thêm, học thêm
Hồ sơ cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm
thực hiện theo quy định tại Điều 14, chương III của Thông tư số
17/2012/TT-BGDĐT. Cụ thể như sau:
1. Thời hạn của giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm nhiều nhất là 24 tháng kể từ ngày ký; trước khi hết hạn 01 tháng
phải tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).
2. Thủ tục gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm thực hiện như cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm.
3. Thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm nếu giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đã hết thời hạn quy định mà chưa hoàn
tất thủ tục gia hạn.
5. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy
định này; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý hoạt động
dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.
2. Cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm theo Khoản 1 Điều 11 của quy định này.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban,
ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học
thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm,
học thêm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm
học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa
bàn theo quy định.
2. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy
thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8, Điều
9, Điều 10 Quy định này.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
với Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 17. Trách nhiệm của
Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Trưởng phòng Giáo dục và
Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo Khoản 2 Điều 11
của quy định này.
2. Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học thêm
trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo quy định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp huyện về quản lý
dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
3. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức và
cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các ban ngành liên
quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử
lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm
báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học
hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
Điều 18. Trách nhiệm của Hiệu
trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy
thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy
thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa,
đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại điều 3 quy định này; quản
lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu đối
với người dạy thêm theo quy định tại khoản 5, điều 8 quy định này nhằm ngăn chặn
hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học
thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm
trong nhà trường.
Điều 19. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các quy định
khác có liên quan của pháp luật.
2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm,
người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp
phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày.
Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm
không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức,
cá nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh
tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấp phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm; thời
khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền,
của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện qui định
về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 20. Thanh tra, kiểm
tra
Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra,
kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra Nhà nước,
thanh tra chuyên ngành có liên quan, của chính quyền các cấp.
Điều 21. Xử lý vi phạm
1. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định về dạy thêm, học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán
bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học
thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định./.