UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2012/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 23 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16
tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về dạy
thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo tại Tờ trình số 2012/TTr-SGDĐT ngày 08 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định
số 10/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành
Quy định về dạy thêm, học thêm ngoài giờ chính khóa trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giáo dục- Đào tạo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trựcTỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các P.Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban TG TU;
- Ban VHXH, Ban PC HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Báo Quảng Bình;
- Đài Phát thanh - Truyền hình QB;
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu: VT, VX, KTTH.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2012 của
UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về dạy
thêm, học thêm có thu tiền bao gồm: Trách nhiệm của UBND các cấp, các cơ quan
quản lý giáo dục và các ngành liên quan trong việc quản lý dạy thêm, học thêm
trên địa bàn; thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; việc
thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm.
2. Văn bản này áp dụng đối với người dạy thêm,
người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc
có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm. Việc phụ đạo cho những học sinh
học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường,
không thu tiền của học sinh, không coi là dạy thêm, học thêm.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
dạy thêm, học thêm
Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Chương I,
Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT
ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Các trường hợp không
thực hiện dạy thêm, học thêm
Thực hiện theo quy định tại Điều 4, Chương I,
Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT
ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN CÁC CẤP, CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ CÁC NGÀNH LIÊN QUAN
Điều 4. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố.
1. Cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm hoặc ủy quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đối với trường hợp dạy thêm, học thêm
có nội dung thuộc chương trình trung học cơ sở.
2. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa
bàn theo quy định.
3. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy
thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Quy định về dạy thêm, học thêm
ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Thực hiện chế độ báo cáo khi kết thúc năm học
hoặc theo yêu cầu đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dạy thêm, học
thêm.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
1. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa
bàn theo quy định.
2. Xác nhận vào hồ sơ xin cấp
hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và
cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Quy định về
dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng
5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố.
3. Thực hiện chế độ báo cáo khi kết thúc năm học
hoặc theo yêu cầu đột xuất với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về công tác dạy
thêm, học thêm.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện quy định này; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản
lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm theo Khoản 1, Điều 10 quy định này.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban,
ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học
thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm,
học thêm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm
học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 7. Trách nhiệm của
Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm theo Khoản 2, Điều 10 quy định này.
2. Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học thêm
trong nhà trường, ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân và chịu trách nhiệm trước
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
3. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức và
cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các ban ngành liên
quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử
lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm
báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc
năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
Điều 8. Trách nhiệm của Hiệu
trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy
thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy
thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy
và học chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại Điều
3, Chương I, Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số
17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.;
quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu
đối với người dạy thêm theo quy định tại Khoản 5, Điều 8, Quy định về dạy thêm,
học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học
thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm
trong nhà trường.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm
của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Quản lý và đảm bảo quyền
của người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải
báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước
ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng
với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy
thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất
trình khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp
giấp phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh
sách người học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính
theo quy định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền,
của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện qui định
về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Chương III
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP
TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 10. Thẩm quyền cấp giấy
phép hoạt động dạy thêm, học thêm.
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép
tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có
nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình
nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cấp giấy
phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc ủy quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào
tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp dạy thêm, học
thêm có nội dung thuộc chương trình trung học cơ sở.
Điều 11. Hồ sơ cấp giấy
phép tổ chức dạy thêm, học thêm.
Thực hiện theo quy định tại Điều 12, Chương III,
Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT
ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 12. Trình tự, thủ tục
cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
Thực hiện theo quy định tại Điều 13, Chương III,
Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT
ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 13. Thời hạn, gia hạn,
thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ hoạt động dạy
thêm, học thêm
Thực hiện theo quy định tại Điều 14, Chương III,
Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT
ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương IV
VIỆC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG TIỀN HỌC THÊM
Điều 14. Mức thu tiền học
thêm
1. Đối với học thêm trong nhà trường:
a. Mức thu tiền học thêm để chi trả cho 01 tiết dạy
thêm:
Mức thu này do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với
nhà trường, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của địa phương, được công khai trong
Hội nghị CNVC và Hội nghị Ban đại diện phụ huynh học sinh, với mức tối đa:
- Cấp THPT không quá 150.000 đồng (đối với các
cơ sở giáo dục ở đồng bằng) và 120.000 đồng (đối với các cơ sở giáo dục ở miền
núi);
- Cấp THCS không quá 100.000 đồng (đối với các
cơ sở giáo dục ở ở đồng bằng) và 70.000 đồng (đối với các cơ sở giáo dục ở miền
núi);
b. Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai
thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường; giáo
viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
2. Đối với học thêm ngoài nhà trường:
a. Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha
mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm và mức thu tiền học
thêm để chi trả cho 01 tiết dạy thêm như quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này.
b. Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm
thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.
Điều 15. Quản lý và sử dụng
tiền học thêm
1. Đối với lớp dạy thêm trong nhà trường
a. Chi cho người trực tiếp giảng dạy: 75 % số
thu.
b. Chi cho công tác quản lí: 10% (Trong đó: chi
quản lí tại đơn vị 5%, chi quản lí của cơ quan cấp giấy phép 5%).
c. Bổ sung kinh phí của đơn vị để mua sắm, sửa
chữa tài sản, chi trả tiền điện, nước, phục vụ: 15 % số thu.
2. Đối với lớp dạy thêm ngoài nhà trường
a. Chi cho công tác quản lí: 15%. Trong đó: Chi quản
lí của cá nhân hay tập thể tổ chức dạy thêm, học thêm (có thể là đơn vị công
tác của giáo viên hoặc tổ chức khác) 5%; chi quản lí của cơ quan cấp giấy phép
3%; chi quản lí của xã, phường, thị trấn 7%.
b. Tổ chức và cá nhân mở lớp tự trang trải các
khoản chi liên quan: 85% số thu.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Thanh tra, kiểm
tra
Hoạt động dạy thêm trong nhà trường và ngoài nhà
trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính
quyền các cấp.
Điều 17. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định này và
được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng
giáo dục thì được khen thưởng theo quy định tại Thông tư số 12/2012/TT-BGDĐT
ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn công tác thi
đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục.
Điều 18. Xử lý vi phạm
1. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định về dạy thêm, học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định tại Nghị định số 40/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2011 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11
tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giáo dục hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán
bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học
thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Luật Công chức, Viên chức.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
1. Giao cho Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy định
này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc hoặc có nội dung chưa phù hợp, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để xem xét giải quyết và sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.