ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2141/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
11 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI
HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
1373/QĐ-TTg , ngày 30/7/2021 của của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng
xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”;
Căn cứ Công văn số
3320/BGDĐT-GDTX , ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1791/TTr-SGDĐT, ngày 02/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học
tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
(Kèm Kế hoạch số
1788/KH-SGDĐT, ngày 02/8/2021 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo).
Điều 2.
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với
thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo, thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- PCT.UBT phụ trách VX;
- PVP. UBT phụ trách VX;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các trường cao đẳng, đại học;
- Phòng VX;
- Lưu: VT, 3.7.05.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyên Thanh
|
UBND TỈNH VĨNH
LONG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1788/KH-SGDĐT
|
Vĩnh Long, ngày
02 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP” GIAI ĐOẠN
2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Quyết định số 489/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết
luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập (gọi tắt là
Quyết định số 489);
Căn cứ Công văn số 1727/UBND-VX
ngày 16 tháng 4 năm 2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc triển khai Quyết định
số 489/QĐ-TTg ngày 08/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
1373/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”;
Căn cứ Công văn số
4279/UBND-VHXH ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Vĩnh
Long về việc triển khai thực hiện Quyết định 1373/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030,
Căn cứ vào tình hình thực tế
triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập” trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2012-2020, Sở Giáo dục và Đào tạo - Thường trực Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học
tập (XHHT) tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập”giai
đoạn 2021-2030, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Củng cố, duy trì kết quả đạt
được của việc thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Tiếp tục duy trì bền vững và
nâng cao chất lượng về việc tổ chức công nhận danh hiệu các mô hình học tập và
“Cộng đồng học tập” cấp xã.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch phải đảm bảo tính
thiết thực, hiệu quả, đúng mục đích, phù hợp, linh hoạt, sáng tạo với điều kiện
thực tế của địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng.
- Cần phải có sự phối hợp tích
cực, đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức
thực hiện Đề án đạt và hoàn thành các mục tiêu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục và tạo chuyển biến cơ
bản trong xây dựng xã hội học tập bảo đảm đến năm 2030 mọi người dân đều có cơ
hội bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt,
liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức và trình độ đào tạo, góp phần
đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
+ Tỉnh được công nhận đạt chuẩn
xóa mù chữ mức độ 2; riêng các huyện, thị xã, thành phố duy trì và nâng chất
sau khi được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2[1].
+ 70% các huyện, thị xã, thành
phố hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo.
+ 75% các huyện, thị xã, thành
phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
+ 100% các huyện, thị xã, thành
phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2, trong đó có 37.5% các
huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3. Tỉnh
được công nhận đạt chuẩn phổ giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.
- Về năng lực cơ bản và trình độ
của người dân:
+ 50% số người trong độ tuổi
lao động được trang bị năng lực thông tin.
+ 50% số người trong độ tuổi
lao động được trang bị kỹ năng sống.
+ Khoảng 50% dân số từ 15 tuổi
trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 12% dân số có trình
độ đại học trở lên.
- Về hiệu quả hoạt động của các
cơ sở giáo dục:
+ 70% các trường đại học có triển
khai đại học số và xây dựng học liệu số.
+ 60% các cơ sở giáo dục phổ thông,
cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục
khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số.
+ 70% các trung tâm học tập cộng
đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Xây dựng các mô hình học tập
trong xã hội:
+ 40% công dân đạt danh hiệu
công dân học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
+ 25% các huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi là huyện) được công nhận danh hiệu huyện học tập theo tiêu chí
do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
+ Phấn đấu xây dựng thành phố
Vĩnh Long trở thành thành phố học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền
ban hành.
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
+ Duy trì kết quả công nhận tỉnh
đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; các huyện, thị xã, thành phố tập trung nâng chất
kết quả chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
+ Phấn đấu 100% huyện, thị xã,
thành phố hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo. Đồng thời tỉnh
được công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo.
+ 87.5% huyện, thị xã, thành phố
đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
+ 62.5% huyện, thị xã, thành phố
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
- Về năng lực cơ bản và trình độ
của người dân:
+ 70% người trong độ tuổi lao động
được trang bị năng lực thông tin.
+ 70% người trong độ tuổi lao động
được trang bị kỹ năng sống.
+ 60% dân số từ 15 tuổi trở lên
được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 15% dân số có trình độ đại
học trở lên.
- Về hiệu quả hoạt động của các
cơ sở giáo dục:
+ 90% các trường đại học có triển
khai đại học số và xây dựng học liệu số.
+ 80% các cơ sở giáo dục phổ
thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở
giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường
số.
+ 90% các trung tâm học tập cộng
đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Xây dựng các mô hình học tập
trong xã hội:
+ 60% công dân đạt danh hiệu
công dân học tập.
+ 50% các huyện được công nhận
danh hiệu huyện học tập.
+ Phấn đấu tỉnh được công nhận
tỉnh học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành[2].
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về xây dựng xã hội học tập
- Tiếp tục tuyên truyền, quán
triệt nội dung Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị, Kết luận số
49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư, Quyết định số 489/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, Kế hoạch số 200-KH/TU ngày 30/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
thực hiện Kết luận số 49-KL/TW của Ban Bí thư khóa về việc tiếp tục thực hiện
chỉ thị số 11-CT/TW, ngày 13/4/2007 của Bộ chính trị khóa X.
- Đẩy mạnh và đổi mới công tác
tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp với từng đối tượng nhằm nâng cao nhận
thức về tầm quan trọng của học tập suốt đời, học tập của người lớn, xây dựng xã
hội học tập (XHHT); công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ (PCGD, XMC); tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Học tập cộng đồng, Trung tâm văn hóa thể thao và Học
tập cộng đồng (TTHTCĐ, TTVHTT và HTCĐ).
- Xây dựng các nội dung truyền
thông cụ thể và tổ chức giới thiệu, hướng dẫn bằng nhiều hình thức phù hợp (qua
báo, đài địa phương, hội nghị, hội thảo tập huấn, bản tin xây dựng XHHT, các hoạt
động khuyến học khuyến tài,…), tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của
nhân dân về tầm quan trọng của học tập suốt đời, xây dựng XHHT, về vai trò của
GDTX trong việc góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước và hội nhập quốc tế.
- Tuyên truyền, vận động toàn
dân tích cực tham gia vào công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT.
- Tổ chức hiệu quả Tuần lễ hưởng
ứng học tập suốt đời và Ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam hằng năm. Xây dựng “Tủ
sách cùng học” trong các TTHTCĐ, TTVHTT và HTCĐ, cơ sở GDTX, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; phát động thi đua đọc sách và tham gia các hoạt động sáng tạo xây dựng
Diễn đàn “Tôi yêu tiếng Việt” kết nối các cộng đồng người Việt Nam ở mọi miền đất
nước và trên thế giới; hướng dẫn các cơ sở GDTX tăng cường phối hợp với các cơ
sở giáo dục và đào tạo tổ chức hoạt động giao lưu, giáo dục cộng đồng, trải
nghiệm, mở rộng không gian học tập trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa,
câu lạc bộ; thí điểm mô hình gia đình đọc sách, câu lạc bộ đọc sách liên thế hệ
nhằm tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi cho
người học ở mọi độ tuổi.
- Tăng cường phối hợp giữa các
sở, ban, ngành, tổ chức và cá nhân liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn
như: Giáo dục kĩ năng sống; bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học; phổ biến kiến thức khoa học, kiến thức pháp luật
cho cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên và người lao động.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện
Kế hoạch số 394/KH-SGDĐT ngày 22/3/2019 về việc thực hiện Quyết định số
522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giáo
dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông
giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Tuyên truyền, đẩy mạnh các hoạt
động giáo dục, học tập suốt đời tại các thư viện, bảo tàng. Tiếp tục triển khai
thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030; tích cực triển khai việc phát triển văn hóa đọc trong các cơ sở
giáo dục, cơ quan, đơn vị.
- Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh
và Truyền hình Vĩnh Long, các đài truyền thanh cấp huyện, xã thường xuyên nêu
các sự kiện, người thật, việc thật, xây dựng các chuyên đề, chuyên mục về hoạt
động của TTHTCĐ, TTVHTT và HTCĐ, học tập suốt đời và xây dựng XHHT.
2. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách về xây dựng xã hội học tập
- Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành: tiêu chí đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của
các địa phương; tiêu chí công dân học tập; tiêu chí công nhận huyện học tập, tỉnh
học tập; Khung năng lực thông tin phục vụ học tập suốt đời cho công dân.
- Rà soát, hoàn thiện quy chế
kiểm tra, đánh giá, công nhận kết quả học tập giáo dục thường xuyên; ban hành
các quy định liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên, liên
thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo.
- Rà soát, xây dựng các cơ chế,
chính sách hỗ trợ các trung tâm học tập cộng đồng, nhất là các trung tâm học tập
cộng đồng ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế,
chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân, người lao động được đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ
những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận
lợi để học tập suốt đời.
3. Đẩy mạnh
thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các hoạt
động học tập suốt đời
a) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin, công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở giáo dục
đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, các thiết chế
văn hóa:
- Cơ sở giáo dục đại học: Tiếp
tục đẩy mạnh phát triển đào tạo từ xa, trong đó tập trung phát triển áp dụng
các công nghệ đào tạo từ xa tiên tiến; nâng cao chất lượng đào tạo từ xa, chú
trọng công tác kiểm định chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng. Tăng cường
xây dựng, khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở
với các cơ sở giáo dục, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; tham gia
Đề án Hệ tri thức Việt số hóa, Việt hóa các nguồn tài nguyên giáo dục mở quốc tế.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
Đa dạng phương thức đào tạo dựa theo mô hình giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt gắn
với Khung trình độ quốc gia Việt Nam và thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh các hình thức đào tạo vừa làm vừa
học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn để giúp người lao động, đặc biệt là lao
động nông thôn, người khuyết tật, người nội trợ, người cao tuổi dễ dàng tiếp cận
với giáo dục nghề nghiệp để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện
chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động. Nâng cao
chất lượng giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích việc đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Cơ sở giáo dục thường xuyên:
Đa dạng nội dung giáo dục, đào tạo, đổi mới mạnh mẽ các phương thức giảng dạy
và học tập kết hợp với việc ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông tin, mạng
xã hội và khai thác nguồn tài nguyên giáo dục mở để mở rộng tiếp cận và nâng
cao chất lượng học tập cho mọi người dân.
- Các thiết chế văn hóa: Đổi mới
phương thức, mô hình hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập
trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông
tin, dữ liệu giữa các thiết chế văn hóa và các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức
hỗ trợ người dân học tập suốt đời.
b) Tổ chức các chương trình
giáo dục trên kênh phát thanh, truyền hình, các trang mạng báo điện tử, các ứng
dụng truyền hình của các đài phát thanh, truyền hình trung ương và địa phương;
đăng tải trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội có nhiều người dùng tại
Việt Nam.
c) Xây dựng kho học liệu mở phục
vụ việc tự học và học tập suốt đời trên các kênh truyền hình giáo dục theo Đề
án được duyệt.
d) Tăng cường năng lực cho các
cơ sở giáo dục đại học mở tại các địa phương, phát triển học liệu mở và đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên phục vụ học tập suốt đời.
4. Đẩy mạnh
hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
- Tăng cường công tác phối hợp,
liên kết giữa các ngành, tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa thể
thao để tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả gắn với
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Tăng cường tổ chức các lớp phổ
biến kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ và xóa mù chữ gắn với dạy nghề
truyền thống, dạy nghề ngắn hạn và phát triển cộng đồng.
- Huy động có hiệu quả các nguồn
lực từ cộng đồng và các tổ chức kinh tế - xã hội cho các hoạt động của trung
tâm học tập cộng đồng phù hợp với điều kiện của địa phương và các quy định của
pháp luật.
- Nghiên cứu đổi mới mô hình
trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả và tổ chức thí điểm để triển
khai nhân rộng trong cả nước.
5. Tổ chức
các phong trào, cuộc vận động để thúc đẩy học tập suốt đời
- Tăng cường vận động, khuyến
khích mọi tầng lớp nhân dân xây dựng, duy trì thói quen tự học, ý thức học tập
suốt đời phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân.
- Phát động các cuộc vận động,
phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập
sâu rộng trong cả nước, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động,
phong trào thi đua khác nhằm thúc đẩy việc học tập trong mọi gia đình, dòng họ,
cộng đồng dân cư.
- Huy động sự tham gia, phối hợp
của các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các phong trào, hoạt động thúc đẩy
tự học, học thường xuyên, tham gia học tập trên môi trường công nghệ cho công
nhân, người lao động; hỗ trợ người lao động có điều kiện thuận lợi để học tập
suốt đời.
- Đẩy mạnh phong trào học tập
suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng và xây dựng mô hình công dân học tập
theo Đề án được duyệt.
- Tiếp tục củng cố, xây dựng Hội
Khuyến học các cấp vững mạnh, làm nòng cốt trong việc liên kết, phối hợp với
các tổ chức, các lực lượng xã hội tham gia hoạt động khuyến học, khuyến tài,
xây dựng XHHT.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
của việc thực hiện đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã, “Gia đình học
tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” (ấp/khu phố), “Đơn vị học tập”;
triển khai thực hiện mô hình “Đơn vị học tập” đối với các cơ quan cấp tỉnh và cấp
huyện; triển khai thực hiện thí điểm mô hình “Công dân học tập”.
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng
các mô hình học tập theo hướng thiết thực, hiệu quả, nhằm từng bước hình thành
môi trường học tập cho toàn xã hội.
6. Tăng cường
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập và
phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa
a) Thúc đẩy hợp tác quốc tế về
giáo dục người lớn, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
b) Nghiên cứu, triển khai các
chương trình hợp tác quốc tế về công nghệ đào tạo mở và từ xa trên nền tảng cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
c) Đẩy mạnh vận động, khuyến
khích đội ngũ trí thức tài năng là người Vĩnh Long trong và ngoài tỉnh tham gia
đóng góp với hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập.
d) UBND thành phố Vĩnh Long
đăng ký tham gia mạng lưới thành phố học tập toàn cầu của UNESCO theo Công văn
số 86/BGDĐT-GDTX ngày 08/01/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn
đăng ký tham gia mạng lưới thành phố học tập toàn cầu của UNESCO; đồng thời phấn
đấu đến năm 2025 thành phố Vĩnh Long được UNESCO công nhận là thành phố học tập
toàn cầu.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án từ
nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách quy định của Luật Ngân sách
nhà nước. Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao trong Đề án, các sở, ngành
xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong kế hoạch
dự toán ngân sách hằng năm của sở, ngành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Huy động từ các nguồn tài trợ,
đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo - Thường trực Ban chỉ đạo xây dựng XHHT tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
- Tổ chức các hoạt động hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời (HTSĐ).Tổ chức xét tặng, ghi nhận cho
những tấm gương tiêu biểu về tự học thành tài, HTSĐ và các cá nhân, tổ chức có
đóng góp, tài trợ cho công tác xây dựng XHHT.
- Ban hành hoặc trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành tiêu chí công nhận tỉnh học tập, thành phố học tập dành
cho Việt Nam; ban hành Khung năng lực số cho công dân và Khung năng lực số cho
nhà giáo; ban hành quy chế kiểm tra, công nhận kết quả học tập GDTX; liên thông
giữa giáo dục chính quy và GDTX.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và
đánh giá, tổng hợp hằng năm, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; tổ chức sơ kết vào năm
2025 và tổng kết vào năm 2030, trong đó có nội dung khen thưởng cho tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng XHHT theo các đối tượng thuộc
phạm vi Đề án.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan xây dựng các chương trình đào tạo bổ
sung, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mới cho người lao động; hỗ trợ học tập cho
người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo
nghề dưới 03 tháng cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Nhân rộng các mô hình đào tạo,
đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề
gắn với ngành nghề truyền thống, gắn với sản xuất, kinh doanh ở nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng và triển khai các
chương trình, dự án, đề án hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho các đối tượng: lao động
nông thôn, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ, người hết tuổi lao
động.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch truyền
thông về xây dựng xã hội học tập. Chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông tin cho
các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền về quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành mở rộng danh mục, đối tượng được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích đến năm 2030.
4. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Nhân rộng các mô hình học tập
suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
- Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong các thiết chế văn hóa - thể
thao phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi
số.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập
suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ”.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố củng cố, kiện toàn mô hình hoạt
động của TTVHTT và HTCĐ.
5. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hằng năm và hướng dẫn cơ chế
tài chính triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với sở,
ban, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện các chính sách để tăng cường huy động
và đa dạng hóa các nguồn lực xã hội thúc đẩy công tác khuyến học, khuyến tài,
xây dựng xã hội học tập.
6. Liên
đoàn Lao động tỉnh
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan đẩy mạnh các hoạt động phát triển nghề nghiệp cho người lao động;
tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích công nhân, người lao động trong
doanh nghiệp học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
- Chỉ đạo các cấp công đoàn hướng
dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp vận động người sử dụng lao động
tạo điều kiện về thời gian, vật chất, thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài hỗ
trợ công nhân, người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và
hỗ trợ con công nhân, người lao động hiếu học có hoàn cảnh khó khăn, nghèo.
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Đẩy
mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp”.
- Chủ trì và phối hợp với các
các cơ quan, ban, ngành xây dựng các Đề án thành phần theo phân công.
7. Ủy ban
Dân tộc tỉnh
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban
hành các chương trình, dự án hỗ trợ giáo dục, đào tạo cho người dân tộc thiểu số,
tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho trẻ em, người học vùng dân tộc thiểu số
được tham gia học tập.
8. Các sở,
ban, ngành tỉnh
Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển
khai Đề án; lồng ghép việc thực hiện Đề án với quá trình triển khai thực hiện
các chương trình, đề án khác liên quan. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Đề án
và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc sở, ngành có trách nhiệm cung ứng các chương
trình học tập cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ
của từng sở, ngành.
9. Đề nghị
Ban Tuyên giáo tỉnh ủy
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo và các sở, ngành trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của
Kế hoạch thực hiện Đề án, nhất là trong việc tuyên truyền, định hướng phát triển,
gắn với các chương trình, đề án khác liên quan. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo kiểm tra, giám sát việc Kế hoạch thực hiện Đề án.
10. Đề nghị
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp
và tổ chức xã hội ở địa phương liên quan
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phát động các cuộc vận động, phong trào thi
đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập sâu rộng trong
cả tỉnh, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua
khác. Phối hợp với với các sở, ngành tham gia giám sát, phản biện xã hội việc
triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án.
b) Hội Khuyến học tỉnh
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động
tuyên truyền thông qua hệ thống hội khuyến học các cấp.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo đẩy mạnh hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng
tiêu chí công dân học tập; nhân rộng các mô hình học tập trong xã hội phù hợp với
thực tiễn triển khai ở các địa phương trong cả nước.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành thực hiện các mô hình gia đình học tập nhằm giúp cho mọi người dân đều
tham gia học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo tổ chức tập huấn Bộ tiêu chí xây dựng “Đơn vị học tập”, “Công dân
học tập” cho các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện.
- Chủ trì và phối hợp với các
các cơ quan, ban, ngành xây dựng các Đề án thành phần theo phân công.
c) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh
Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng
ghép các hoạt động tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập
thông qua các phong trào hành động cách mạng của thanh niên, các phong trào thi
đua học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sáng tạo trong thanh niên; vận động
gây quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
d) Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo tham gia tuyên truyền Đề án, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng
xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo,
xây dựng gia đình hạnh phúc”; vận động, tuyên truyền phụ nữ và trẻ em gái ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa biết chữ ra học các lớp xóa mù chữ.
đ) Hội Cựu chiến binh Việt Nam
tỉnh, Hội Nông dân Việt Nam tỉnh, Hội Người cao tuổi Việt Nam tỉnh, Hội Cựu
giáo chức Việt Nam tỉnh: hướng dẫn các cấp hội phối hợp tổ chức các hoạt động
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo tinh thần xã hội hóa giáo
dục; huy động hội viên tham gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi
nghiệp, phổ biến kiến thức cho người dân.
11. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện
Đề án hằng năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của địa phương; kiện toàn ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2021-2030 các cấp ở địa phương; xây dựng cơ chế, kế hoạch phối hợp giữa các cấp,
các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng xã hội học tập.
b) Cân đối, bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đảm bảo cho việc triển
khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Đề án.
c) Xây dựng và phát triển các
mô hình học tập, ngành nghề đào tạo, các nghề đặc thù cần học tập suốt đời đáp ứng
nhu cầu xã hội và phù hợp quy hoạch của từng tỉnh đến năm 2030.
d) Tăng cường quản lí hoạt động
của Trung tâm Giáo dục Nghề nghiệp - Giáo dục Thường xuyên theo phân cấp; đồng
thời chủ động phối hợp các trường cao đẳng, đại học tổ chức đặt hàng đào tạo, bồi
dưỡng, chuyển giao công nghệ nhằm góp phần nâng cao năng suất lao động và thực
hiện mục tiêu đào tạo nghề nông thôn, đào tạo lao động có chuyên môn kỹ thuật
và lao động có trình độ đại học của địa phương.
đ) Kiểm tra, giám sát và định kỳ
trước ngày 20 tháng 12 hằng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Đề án
về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Trưởng ban chỉ đạo tỉnh.
12. Các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh
- Tăng cường đổi mới, sáng tạo,
phát huy tinh thần tự chủ trong quản trị nhà trường, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lí và giảng dạy; tập trung xây dựng cơ sở giáo dục số
và xây dựng học liệu số. Xây dựng và triển khai đa dạng các chương trình, hình
thức đào tạo, bồi dưỡng cho người lớn nhằm góp phần hình thành học tập suốt đời
và xây dựng xã hội học tập.
- Phối hợp với các sở ngành tỉnh
và chính quyền các địa phương chuyển giao khoa học, công nghệ góp phần nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động và phát huy tiềm năng lợi
thế cạnh tranh của địa phương. Quan tâm, hỗ trợ kỹ thuật cho các trung tâm học
tập cộng đồng các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm thực
hiện đạt chỉ tiêu về đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho những người từ 15 tuổi trở
lên và chỉ tiêu đào tạo đại học cho nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
VI. TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN
1. Xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện
Căn cứ kế hoạch của Ban chỉ đạo
xây dựng xã hội học tập tỉnh và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương, trước
ngày 01/09/2021, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể giai đoạn 2021-2030; báo cáo về Sở
Giáo dục và Đào tạo - Thường trực Ban chỉ đạo xây dựng XHHT tỉnh.
2. Kiểm tra, giám sát
Thường trực Ban chỉ đạo xây dựng
XHHT các cấp xây dựng kế hoạch kiểm tra, khảo sát việc triển khai thực hiện kế
hoạch xây dựng XHHT giai đoạn 2021-2030, trình UBND cùng cấp phê duyệt. Tập
trung kiểm tra một số nội dung sau:
- Công tác chỉ đạo, tuyên truyền,
triển khai thực hiện.
- Việc thành lập Ban chỉ đạo
xây dựng XHHT, hoạt động của Ban chỉ đạo.
- Kết quả việc triển khai thực
hiện tổ chức đánh giá, công nhận các danh hiệu về mô hình học tập.
- Tình hình hoạt động của TT
HTCĐ, TTVHTT và HTCĐ.
- Kết quả thực hiện xây dựng
XHHT hàng năm và theo từng giai đoạn.
3. Báo cáo kết quả triển
khai thực hiện
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Vĩnh Long, các tổ chức Hội, Đoàn thể tỉnh; các sở, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố; các cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học trên địa bàn
tỉnh đánh giá kết quả triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng XHHT giai đoạn
2021-2030 và gửi báo cáo kết quả triển khai thực hiện cho Thường trực Ban chỉ đạo
xây dựng XHHT tỉnh (Sở Giáo dục và Đào tạo) theo các mốc thời gian cụ thể:
- Báo cáo kết quả thực hiện từng
năm trước ngày 10 tháng 12 hằng năm;
- Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện
trước ngày 01 tháng 11 năm 2025;
- Báo cáo tổng kết giai đoạn
2021 - 2030 trước ngày 01 tháng 11 năm 2030. Giao Thường trực Ban chỉ đạo xây dựng
XHHT tỉnh tổng hợp kết quả triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng XHHT giai đoạn
2021-2030.
Trên đây là kế hoạch thực hiện
Đề án xây dựng Xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long,
Ban chỉ đạo xây dựng XHHT các cấp và các cơ quan thành viên triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban VH-XH HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, Ngành, Hội, Đoàn thể tỉnh;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Trường CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT, GDTrH-GDTX.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Trịnh Văn Ngoãn
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN THÀNH PHẦN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1788/KH-SGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2021 của
Sở Giáo dục và Đào tạo)
TT
|
Đề án thành phần
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Cấp trình
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy
mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn
2021 - 2030”
|
Tỉnh Hội khuyến học
|
Các Sở, ngành liên quan
|
UBND tỉnh
|
Quí IV năm 2021
|
2
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây
dựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2021 - 2030”
|
Tỉnh Hội khuyến học
|
Các Sở, ngành liên quan
|
UBND tỉnh
|
Quí I năm 2022
|
3
|
Kế hoạch xây dựng thành phố học
tập toàn cầu theo tiêu chuẩn của UNESCO
|
UBND thành phố Vĩnh Long
|
Các Sở, ngành liên quan
|
UBND tỉnh
|
Quí I năm 2022
|
4
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy
mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh
nghiệp đến năm 2030”
|
Liên đoàn Lao động tỉnh
|
Các Sở, ngành liên quan
|
UBND tỉnh
|
Quí II năm 2022
|
5
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy
mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn
hóa, câu lạc bộ đến năm 2030”
|
Sở Văn hóa thể thao và du lịch
|
Các Sở, ngành liên quan
|
UBND tỉnh
|
Quí IV năm 2022
|
6
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây
dựng kho học liệu mở phục vụ việc tự học và học tập suốt đời trên hệ sinh
thái truyền hình giáo dục Việt Nam”
|
Đài Phát thanh truyền hình Vĩnh Long
|
Các Sở, ngành liên quan
|
UBND tỉnh
|
Quí II năm 2022
|
[1] Tính đến cuối
năm 2020 có 08/08 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
[2] Chỉ tiêu chung
cả nước là đến năm 2030 có 35% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được
công nhận danh hiệu tỉnh học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban
hành.