UỶ BAN NHÂN
DÂN
THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2050/2012/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 13 tháng
11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày
02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Giáo dục
và Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định dạy thêm, học thêm;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công
văn số 931/CV-SGDĐT-TTr ngày 20/11/2012; của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định
số 40/BCTĐ-STP ngày 19/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này quy định về việc dạy thêm, học thêm trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số
2187/2007/QĐ-UBND ngày 08/11/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về
việc ban hành quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài
chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các ngành, cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2050/2012/ QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUI ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về quản lý việc dạy
thêm, học thêm và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc quản lý
dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Các nội dung khác không quy định tại văn bản
này thực hiện theo các Quy định tại Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5
năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác của Pháp luật có liên
quan.
3. Quy định này áp dụng cho tất cả các cơ sở
giáo dục công lập và ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Nguyên tắc dạy
thêm, học thêm
Thực hiện theo Điều 3 quy định về dạy thêm, học
thêm Ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau:
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần
củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của
người học.
2. Không cắt giảm nội dung trong chương trình
giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước
những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá.
3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu
học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ
hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo
các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có
học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải
căn cứ vào học lực của học sinh.
5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm.
Điều 3. Các trường hợp
không được dạy thêm
Thực hiện theo Điều 4 quy định về dạy thêm, học
thêm Ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, như sau:
1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà
trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
2. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học,
trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ
năng sống.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung
theo chương trình giáo dục phổ thông.
4. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài
nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;
b) Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với
học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ
trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó.
Chương II
TỔ CHỨC
DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 4. Tổ chức dạy
thêm, học thêm trong nhà trường
1. Học sinh có nguyện vọng học thêm phải viết đơn
xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi
chung là cha mẹ học sinh) có con em xin học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với
nhà trường về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực
hiện cam kết.
2. Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học
thêm của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân công giáo viên
phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học sinh.
3. Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn
đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành tốt
tất cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác do
nhà trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm,
học thêm trong nhà trường.
4. Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt danh sách
giáo viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khoá biểu dạy thêm,
quản lý, phê duyệt chương trình, nội dung dạy thêm phù hợp với học lực của học
sinh.
Điều 5. Tổ chức dạy
thêm, học thêm ngoài nhà trường
Thực hiện theo Điều 6 quy định về dạy thêm, học
thêm Ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, như sau:
1. Cam kết với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm.
Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm
giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học
thêm.
2. Công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm
trước và trong khi thực hiện dạy thêm:
a) Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm;
b) Danh sách người dạy thêm;
c) Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm;
d) Mức thu tiền học thêm.
Điều 6. Thời lượng,
thời gian dạy thêm, học thêm.
1. Mỗi học sinh học thêm trong nhà trường không
quá 3 buổi/tuần mỗi buổi không quá 4 tiết (mỗi tiết 45 phút), đối với học sinh
lớp 9 và lớp 12 không quá 4 buổi/tuần.
2. Chỉ dạy thêm, học thêm trong khoảng thời
gian: Từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút và từ 14 giờ 00 phút đến 19 giờ 30
phút hàng ngày. Mỗi lớp không quá 45 học sinh.
3. Tuyệt đối không tổ chức dạy thêm, học thêm
vào ngày chủ nhật.
Điều 7. Thu, quản lý
tiền của người học thêm đóng góp.
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Đảm bảo sự đồng thuận của mọi cha mẹ học
sinh có con học thêm.
b) Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho
giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà
trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học
thêm.
c) Đảm bảo việc thu đủ chi nhưng không vượt quá
mức quy định sau đây:
- Đối với các nhà trường hoặc cơ sở giáo dục
thuộc quận Hồng Bàng, Ngô Quyền, Lê Chân, Hải An, Kiến An thu học phí của người
học được tính ổn định sao cho không vượt quá 0,9% mức lương tối thiểu của giáo
viên hệ công lập hiện hành (mức thu này tính với mỗi học sinh cho 01 tiết học
tương đương với 45 phút).
- Đối với nhà trường hoặc cơ sở giáo dục thuộc
các khu vực quận huyện còn lại thu học phí của người học được tính ổn định sao
cho không vượt quá 0,6% mức lương tối thiểu của giáo viên hệ công lập hiện hành
(mức thu này tính với mỗi học sinh cho 01 tiết học tương đương với 45 phút).
d) Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai
thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường; giáo
viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
e) Chi phí cho giáo viên trực tiếp giảng dạy
70% kể cả công tác chủ nhiệm lớp; 30% còn lại chi phí cho công tác quản lí, chi
phí sửa chữa, mua sắm đầu tư trang thiết bị vật chất, phúc lợi và các khoản chi
phí khác phục vụ dạy thêm, học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a) Mức thu tiền dạy thêm, học thêm theo Điểm c
Khoản 1 của Điều này.
b) Chi phí cho giáo viên trực tiếp giảng dạy
theo thỏa thuận nhưng không thấp hơn 60%; số còn lại chi phí cho công tác quản
lí, chi phí cho việc thuê, mượn phòng học, phúc lợi, đầu tư trang thiết bị và
các khoản chi phí khác phục vụ dạy thêm, học thêm.
c) Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực
hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.
d) Tổ chức, cá nhân dạy thêm có trách nhiệm
thực hiện các nghĩa vụ tài chính, thuế theo quy định; khuyến khích tham gia ủng
hộ Quỹ khuyến học, Quỹ đầu tư giáo dục của địa phương.
3. Chế độ miễn, giảm tiền học thêm:
a) Miễn tiền học thêm cho học sinh khuyết tật,
giảm tiền học thêm cho học sinh thuộc đối tượng chính sách, học sinh nghèo;
b) Việc giảm tiền học thêm cho học sinh thuộc
đối tượng chính sách, học sinh nghèo do người đứng đầu cơ sở dạy thêm quyết
định.
Điều 8. Yêu cầu đối với
người dạy thêm
Thực hiện theo Điều 8 quy định về dạy thêm, học
thêm Ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, như sau:
1. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với từng
cấp học theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Có đủ sức khoẻ.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được
giao tại cơ quan công tác.
4. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản
chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở
chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
5. Được thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại Khoản 3, Khoản 4
Điều này (đối với người dạy thêm ngoài nhà trường); không vi phạm quy định tại
Điểm b, Khoản 4, Điều 3 quy định này (đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 9. Yêu cầu đối với
người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
Thực hiện theo Điều 9 quy định về dạy thêm, học
thêm Ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, như sau:
1. Có trình độ được đào tạo tối thiểu tương ứng
với giáo viên dạy thêm theo Quy định tại Khoản 1, Điều 8 quy định này.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản
chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở
chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
Điều 10. Cơ sở vật chất
phục vụ dạy thêm, học thêm
Thực hiện theo Điều 10 quy định về dạy thêm,
học thêm Ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, như sau:
Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm phải
đảm bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y
tế về vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT
ngày 16/6/2011 của liên Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Y tế
hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông, trong đó có các yêu cầu tối thiểu:
1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo
an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc
hại, khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông, suối.
2. Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ
1,10m2/học sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân
tạo; đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.
3. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn,
ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 của liên Bộ: Giáo dục và Đào tạo,
Khoa học và Công nghệ, Y tế .
4. Bảng học được chống lóa; kích thước, màu
sắc, cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày
18/4/2000 của Bộ Y tế.
5. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác
thải hợp vệ sinh.
Chương III
HỒ SƠ, THỦ
TỤC CẤP GIẤY PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 11. Thẩm quyền cấp
giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy
phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học
thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương
trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy
phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào
tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy
thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc
thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung
học cơ sở.
Điều 12. Hồ sơ cấp giấy
phép tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Tờ trình xin cấp
giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; (mẫu ban hành kèm theo)
b) Danh sách trích
ngang người đăng ký dạy thêm đảm bảo các yêu cầu tại Điều 9 quy định này; (mẫu
ban hành kèm theo)
c) Bản kế hoạch tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học
thêm, nội dung dạy thêm; địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và
phương án chi tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm; (mẫu ban
hành kèm theo)
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a) Đơn xin cấp giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, trong đó cam kết với Uỷ ban nhân dân cấp
xã, phường, thị trấn về thực hiện các quy định tại Khoản 1, Điều 6 quy định
này; (mẫu ban hành kèm theo)
b) Danh sách trích
ngang người tổ chức dạy thêm, người đăng ký dạy thêm; (mẫu ban hành kèm
theo)
c) Đơn xin dạy thêm
có dán ảnh của người đăng ký dạy thêm và có xác nhận theo quy định tại Khoản 5,
Điều 8 quy định này; (mẫu ban hành kèm theo)
d) Bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giấy tờ xác định trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm của người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
e) Giấy khám sức khỏe do bệnh viện đa khoa cấp
huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm,
học thêm và người đăng ký dạy thêm;
g) Bản kế hoạch tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học
thêm, nội dung dạy thêm, địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu
tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm; (mẫu ban hành kèm theo)
Điều 13. Trình tự, và
thời gian cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1.Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm theo quy định tại Điều 12 quy định này;
- Nộp một bộ (01 bộ) hồ sơ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với bậc tiểu
học hoặc cấp trung học cơ sở) hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung
học phổ thông).
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra
tính đầy đủ của hồ sơ: nếu đầy đủ viết phiếu “nhận và hẹn trả kết quả. Nếu chưa
đầy đủ hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ
sơ đến Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện (đối với cấp trung học cơ sở),
hoặc Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông).
3. Bộ phận thụ lý hồ sơ, tiến hành thẩm định hồ
sơ, kiểm tra địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và
trình lãnh đạo phê duyệt.
4. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện (đối với
cấp trung học cơ sở) hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông)
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm bằng văn bản.
Điều 14. Thời hạn, gia
hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ hoạt động
dạy thêm, học thêm
1. Thời hạn của giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm là 12 tháng (theo năm học), trước khi hết hạn 01 tháng phải tiến
hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).
2. Thủ tục gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm thực hiện như cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm.
3. Thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm nếu
giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đã hết thời hạn quy định mà chưa
hoàn tất thủ tục gia hạn.
5. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 15. Trách nhiệm
của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện quy định của Ủy ban nhân dân thành phố; chịu trách nhiệm trước
Uỷ ban nhân dân thành phố về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn
theo quy định.
2. Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo quận,
huyện, trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, đơn vị trực
thuộc tổ chức triển khai việc thực hiện quy định này. Thực hiện việc cấp, gia
hạn, thu hồi giấy phép tổ chức dạy thêm trong và ngoài nhà trường cho tổ chức,
cá nhân đối với cấp trung học phổ thông.
3. Tổ chức, phối hợp với các cơ quan, ban,
ngành liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến, thanh tra, kiểm tra về dạy thêm,
học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý vi phạm.
4. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện quy định này
thống nhất trên địa bàn thành phố (về thủ tục cấp giấy phép, về thu, quản lý và
sử dụng tiền học thêm, biểu mẫu, chế độ báo cáo).
5. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm,
học thêm của ngành Giáo dục và Đào tạo báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố, Bộ
Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất (nếu có).
Điều 16. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện
1. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên
địa bàn theo quy định.
2. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức dạy
thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp, gia hạn,
thu hồi giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy
thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc
thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung
học cơ sở.
3. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động
dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc
kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp phường, xã, thị
trấn có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 quy định này.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất với Uỷ ban nhân dân thành phố (qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp)
hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm
của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức dạy
thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung
thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình
nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở nếu được Ủy ban
nhân quận, huyện ủy quyền.
2. Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học thêm
trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo quy định của Uỷ
ban nhân dân thành phố. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện
về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
3. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức và
cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các ban ngành liên
quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử
lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học
thêm báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết
thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất (nếu có).
Điều 18. Trách nhiệm
của Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy
thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động
dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa,
tuyệt đối không cắt xén nội dung chương trình dạy học đã được quy định để dành
cho dạy thêm, học thêm. Thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ việc cho điểm,
đánh giá, xếp loại học sinh nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm,
học thêm. Đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm tại Điều 2 quy định này;
quản lý xác nhận các nội dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại
Khoản 5, Điều 8 quy định này nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm,
học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học
thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm
trong nhà trường.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Sở Giáo dục
và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo về chất lượng dạy học, thu chi tài chính,
định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm với cơ quan quản lý.
Điều 19. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm,
người dạy thêm. Nếu chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông
báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các
khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực
hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân
liên quan.
2. Trực tiếp quản lý, lưu giữ và xuất trình khi
được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấp phép
tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người
học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy
định hiện hành.
3. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền,
của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện qui
định về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Điều 20. Trách nhiệm
của giáo viên tham gia dạy thêm
1. Chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại
văn bản này, các quy định chung của ngành và các quy định có liên quan.
2. Nêu cao ý thức, đạo đức nghề nghiệp. Hoàn
thành nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh trong và ngoài giờ chính khoá.
Chuẩn bị nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học thêm.
3. Không được ép buộc học sinh lớp mình đang
dạy phải tham gia học thêm dưới bất cứ hình thức nào.
Điều 21. Trách nhiệm
của cha mẹ học sinh và học sinh tham gia học thêm
1. Học sinh phải có thái độ tôn trọng, lễ phép
với người dạy, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của lớp học thêm và
của người dạy.
Được quyền học môn, lớp có thời gian học thêm
phù hợp với khả năng, trình độ, nhu cầu học tập của bản thân. Phản ánh với giáo
viên, hoặc Hiệu trưởng về những bất cập trong việc dạy thêm, học thêm để nhà
trường kịp thời giải quyết.
Khi tham gia học thêm phải có đơn xin học thêm,
đảm bảo nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện và có ý kiến đồng ý của cha mẹ hoặc
người đỡ đầu.
2. Cha mẹ học sinh hoặc người đỡ đầu có trách
nhiệm hướng dẫn, chọn nội dung, hình thức học thêm phù hợp đáp ứng yêu cầu học
tập, đảm bảo sức khoẻ và kiểm tra, quản lý việc tham gia học thêm của con em
mình. Phản ánh những bất cập trong việc dạy thêm, học thêm cho Hiệu trưởng nhà
trường hoặc cơ quan quản lý giáo dục theo phân cấp để giải quyết.
Chương V
THANH TRA,
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Thanh tra,
kiểm tra
Hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà
trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền
các cấp. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo cơ quan Thanh tra Sở Giáo dục
và Đào tạo xây dựng kế hoạch thanh tra việc quản lý, tổ chức dạy thêm, học thêm
theo từng năm học.
Điều 23. Khen thưởng:
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy
thêm, học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp
nâng cao chất lượng giáo dục, ủng hộ Quỹ khuyến học và các hoạt động xã hội
khác thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Xử lý vi phạm
1. Hiệu trưởng, người đứng đầu các cơ sở giáo
dục vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm hoặc để cho cán bộ, giáo viên thuộc
quyền quản lý của mình vi phạm thì bị xem xét để xử lý kỷ luật theo quy định.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán
bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý, người tham gia dạy thêm vi phạm
quy định về dạy thêm, học thêm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc,
đề nghị các ngành, các cấp, các đơn vị giáo dục kịp thời báo cáo về Sở Giáo dục
và Đào tạo (cơ quan thường trực) để báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét,
điều chỉnh.