ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2019/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 01 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ
quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT
ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế
tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học
phổ thông;
Căn cứ Thông tư số
18/2014/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc bổ sung vào điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học
phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm
2014;
Căn cứ
Thông tư số 05/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2, khoản 2 Điều 4, điểm d khoản
1 và đoạn đầu khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh
trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số
06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường
trung học phổ thông chuyên;
Căn cứ Thông tư số
12/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc sửa đổi, bổ sung Điều 23 và Điều 24 Quy chế
Tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo
Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012;
Căn cứ Thông tư số
01/2016/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo tại Tờ trình số 523/TTr-SGDĐT ngày 27 tháng 3 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển
sinh trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 11 tháng 4
năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ GD&ĐT;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư
pháp);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT VX;
- Công an tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- PVP VX;
- Lưu VT, K9.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
QUY CHẾ
TUYỂN SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định một số vấn đề cụ thể về tuyển sinh vào các trường trung học phổ thông
(THPT) và các trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) (gọi chung là các trường
THPT) trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Quy chế này áp dụng đối với người
học là người Việt Nam, người nước ngoài có nguyện vọng vào học tại các trường
THPT trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh Bình Định.
3. Các nội dung
chưa được quy định tại Quy chế này, thực hiện theo Quy chế
tuyển sinh trung học hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Mục
đích, yêu cầu
1. Đáp ứng nhu cầu
học tập của học sinh trên địa bàn, từng bước nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện.
2. Thực hiện phân hóa, phát triển
năng lực của học sinh sau khi được công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS).
3. Công tác tuyển sinh bảo đảm đúng
quy chế, chính xác, công bằng và khách quan.
Điều 3. Phương
thức, hướng dẫn tuyển sinh, phân vùng tuyển sinh và chỉ tiêu tuyển sinh
1. Phương thức tuyển sinh
a) Đối với trường THPT chuyên và các trường THPT công lập (trừ 3 huyện miền
núi Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão), trường PTDTNT tỉnh: Thi tuyển.
b) Đối với các trường THPT còn lại và
hệ công lập tự chủ trong các trường THPT công lập: Xét tuyển.
2. Hướng dẫn tuyển sinh, phân vùng
tuyển sinh
Hàng năm Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành văn bản hướng dẫn tuyển sinh, phân vùng tuyển
sinh cho các trường THPT trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Chỉ tiêu tuyển sinh
Căn cứ quy định của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo xây
dựng chỉ tiêu tuyển sinh cho các trường
THPT.
Điều 4. Đối tượng
tuyển sinh, điều kiện và hồ sơ dự thi
1. Đối tượng tuyển sinh
Tất cả học sinh đã tốt nghiệp THCS
chương trình phổ thông trên địa bàn tỉnh.
2. Điều kiện
Học sinh còn trong độ tuổi quy định tại
Điều lệ trường THCS, trường THPT và phổ thông có nhiều cấp học; có hồ sơ hợp lệ;
không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không trong thời gian bị
kỷ luật cấm thi. Riêng đối với học
sinh dự tuyển vào các trường THPT chuyên, có thêm điều kiện xếp loại hạnh kiểm,
học lực cả năm học của các lớp cấp THCS từ Khá trở lên.
3. Hồ sơ
a) Phiếu đăng ký dự tuyển (theo mẫu
thống nhất do Sở Giáo dục và Đào tạo quy định);
b) Bản sao giấy khai sinh hợp lệ;
c) Bằng tốt nghiệp THCS hoặc giấy chứng
nhận tốt nghiệp THCS tạm thời hoặc bản sao bằng tốt nghiệp THCS;
d) Bản chính học bạ (cấp THCS);
e) Giấy xác nhận thuộc đối tượng được
hưởng chính sách ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có);
f) Giấy xác nhận do Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn cấp (đối với người học đã tốt nghiệp THCS từ những năm học
trước) không trong thời gian thi hành án phạt tù; cải tạo
không giam giữ hoặc vi phạm pháp luật (nếu có);
g) Hai ảnh cỡ 3cm x 4cm (kiểu ảnh chứng minh nhân dân), loại ảnh màu có thời gian chụp
không quá 01 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Điều 5. Tuyển thẳng,
chế độ ưu tiên
1. Việc xét tuyển thẳng, chế độ ưu
tiên chỉ áp dụng cho việc tuyển sinh vào các trường THPT không chuyên, không áp
dụng cho việc tuyển sinh vào trường THPT chuyên.
2. Theo quy định của Bộ Giáp dục và
Đào tạo tại Điều 7 Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày
18/4/2014 ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và
trung học phổ thông và Thông tư số 05/2018/TT-BGDĐT ngày 28/02/2018 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2, khoản 2 Điều 4,
điểm d khoản 1 và đoạn đầu khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở
và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 được cụ thể hóa trong hướng dẫn hàng năm của Sở
Giáo dục và Đào tạo.
3. Các hồ sơ về
chế độ ưu tiên phải nộp trước ngày thi.
Điều 6. Tiêu chuẩn,
điều kiện đối với những người tham gia Hội đồng ra đề thi và in sao đề thi, Hội
đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo của kỳ thi
1. Những người
tham gia Hội đồng ra đề thi và in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm
thi, Hội đồng phúc khảo phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt và tinh
thần trách nhiệm cao;
b) Nắm vững Quy chế thi, nghiệp vụ
liên quan đến nhiệm vụ làm công tác thi được phân công;
c) Không có con, em, em vợ, em chồng
(bao gồm con ruột, con nuôi hoặc em ruột, em nuôi) tham dự kỳ thi;
d) Không đang
trong thời gian bị kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 của Điều này, thành viên Hội đồng ra đề
thi, chấm thi, phúc khảo còn phải là những người có kinh
nghiệm giảng dạy và năng lực chuyên môn tốt, đáp ứng các yêu cầu của công việc
được phân công.
Chương II
THI TUYỂN ĐỐI VỚI
CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÀ THPT CÔNG LẬP (TRỪ 3 HUYỆN MIỀN NÚI)
Điều 7. Đối tượng
tuyển sinh
Học sinh đã tốt nghiệp THCS thuộc
phân vùng tuyển sinh của các trường THPT chuyên và các trường THPT công lập (trừ
3 huyện miền núi) có đủ điều kiện và hồ sơ theo quy định.
Điều 8. Đăng ký dự
thi
1. Thí sinh có nguyện vọng dự tuyển
vào trường THPT chuyên phải đăng ký tại trường THPT chuyên thuộc địa bàn tuyển
sinh. Trường THPT chuyên tổ chức sơ tuyển vòng 1 theo quy định về việc tuyển
sinh vào trường chuyên để lập danh sách những học sinh có đủ điều kiện dự thi.
2. Điều kiện dự
tuyển và cách tính điểm sơ tuyển: do Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo, hướng dẫn
hàng năm.
3. Trong hồ sơ đăng ký dự thi của thí
sinh tại trường THPT chuyên có các thông tin về nguyện vọng tiếp tục dự tuyển
vào trường công lập theo vùng tuyển sinh nếu không trúng tuyển vào trường THPT
chuyên.
4. Thí sinh không đăng ký tuyển vào
trường THPT chuyên sẽ nộp hồ sơ tại trường THPT công lập mà thí sinh dự tuyển.
Điều 9. Môn thi
và thời gian làm bài, nội dung thi
1. Môn thi và thời gian làm bài
a) Tất cả các học sinh tham gia dự
tuyển đều phải dự thi viết 03 môn dưới hình thức bài thi tự luận: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh. Thời gian làm bài: Toán và Ngữ văn: 120 phút, Tiếng Anh: 60 phút.
b) Học sinh có đăng ký tuyển sinh vào
lớp 10 THPT chuyên phải thi thêm 01 môn chuyên tương ứng, thời gian làm bài 150
phút.
2. Nội dung thi
Nội dung thi trong phạm vi chương
trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ở cấp THCS, chủ yếu
thuộc chương trình lớp 9.
Điều 10. Công
tác đề thi
1. Hội đồng ra đề và in sao đề thi
a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra
Quyết định thành lập Hội đồng ra đề và in sao đề thi.
b) Thành phần Hội đồng ra đề và in
sao đề thi
- Chủ tịch: Lãnh đạo Sở Giáo dục và
Đào tạo;
- Phó Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo
phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo,
lãnh đạo các trường THPT;
- Thư ký: chuyên viên các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Mỗi môn thi có ủy
viên soạn thảo đề thi, phản biện đề thi. Ủy viên soạn thảo đề thi, phản biện đề
thi là các chuyên gia khoa học, nghiên cứu viên, chuyên viên, giáo viên cấp
THPT đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng ra đề và in
sao đề thi
a) Tổ chức soạn thảo các đề thi, hướng
dẫn chấm thi của đề chính thức và dự bị;
b) Tổ chức phản biện đề thi và hướng
dẫn chấm thi;
c) Tổ chức in sao
đề thi và vận chuyển đề thi đến các Hội đồng coi thi;
d) Đảm bảo tuyệt đối bí mật, an toàn
của đề thi và hướng dẫn chấm thi từ lúc bắt đầu biên soạn đề thi cho tới khi
thi xong.
3. Nguyên tắc làm việc
a) Hội đồng ra
đề thi làm việc theo nguyên tắc bí mật cho đến hết thời gian thi môn cuối. Danh
sách ủy viên ra đề thi phải được giữ bí mật.
b) Mỗi thành
viên của Hội đồng ra đề thi phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, về việc
đảm bảo bí mật, an toàn của đề thi theo đúng chức trách của mình, theo nguyên tắc
bảo vệ bí mật quốc gia.
4. In, sao, đóng gói và chuyển đề thi
a) Chủ tịch Hội đồng ra đề và in sao
đề thi tổ chức in, sao, đóng gói, niêm phong đề thi và bàn
giao đề thi cho bộ phận chuyển đề thi đến các Hội đồng coi
thi; tổ chức bảo quản đề thi theo quy định bảo vệ tài liệu Nhà nước độ Tối mật.
b) Khi chuyển,
giao đề thi phải có sự bảo vệ của các cán bộ công an; phải lập biên bản giao nhận,
ghi rõ tình trạng đóng gói, niêm phong đề thi.
5. Xử lý các sự cố bất thường
a) Trường hợp đề thi có những sai
sót:
- Nếu phát hiện sai sót của đề thi
trong quá trình coi thi, Hội đồng coi thi phải báo cáo ngay với Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo để có phương án xử lý;
Tùy theo tính chất và mức độ sai sót,
tùy theo thời gian phát hiện sớm hay muộn, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo giao
cho Chủ tịch Hội đồng ra đề và in sao đề thi cân nhắc và quyết định xử lý theo
một trong các phương án sau:
- Chỉ đạo các Hội đồng coi thi sửa chữa
kịp thời các sai sót và thông báo cho thí sinh biết, nhưng không kéo dài thời gian
làm bài;
- Chỉ đạo các Hội đồng coi thi sửa chữa
các sai sót, thông báo cho thí sinh biết và kéo dài thời gian làm bài của thí
sinh cho phù hợp;
- Chỉ đạo các Hội đồng coi thi không
sửa chữa, vẫn để thí sinh làm bài. Sau đó sẽ xử lý khi chấm thi (có thể điều chỉnh
đáp án và thang điểm trong Hướng dẫn chấm thi cho thích hợp);
- Tổ chức thi lại môn có sự cố bằng đề
thi dự bị vào thời gian thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi.
b) Trường hợp đề thi bị lộ:
- Ban Chỉ đạo thi tuyển sinh trung học
phổ thông của tỉnh có thẩm quyền và trách nhiệm kết luận về tình huống lộ đề thi. Khi đề thi chính thức bị lộ, Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh
quyết định đình chỉ môn thi bị lộ đề. Các môn thi khác vẫn tiếp tục bình thường
theo lịch. Môn bị lộ đề sẽ được thi bằng đề thi dự bị vào thời gian thích hợp,
sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi;
- Ban Chỉ đạo thi tuyển sinh trung học
phổ thông của tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng để kiểm tra,
xác minh, kết luận nguyên nhân lộ đề thi, người làm lộ đề thi và những người
liên quan, tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp thiên tai xảy ra bất
thường trong những ngày thi:
- Nếu thiên tai xảy ra nghiêm trọng
trên quy mô toàn tỉnh, Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh có thể quyết định lùi buổi thi
vào thời gian thích hợp;
- Nếu thiên tai xảy ra trong phạm vi
hẹp ở một số địa phương, Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh cần huy động sự hỗ trợ của các lực lượng trên địa
bàn dưới sự chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương để thực hiện các
phương án dự phòng, kể cả việc thay đổi địa điểm thi. Nếu xảy ra tình huống bất khả kháng, Chủ tịch Hội đồng coi thi báo cáo Ban Chỉ
đạo thi cấp tỉnh để cho phép lùi môn thi vào thời gian thích hợp sau buổi thi
cuối cùng của kỳ thi với đề thi dự bị; các môn còn lại vẫn thi theo lịch chung.
d) Các trường hợp bất thường khác đều
phải được báo cáo và xử lý kịp thời theo phân cấp quản lý, chỉ đạo kỳ thi.
Điều 11. Công
tác coi thi
1. Hội đồng coi thi
a) Mỗi trường THPT thành lập một Hội
đồng coi thi do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định để thực hiện các
công việc chuẩn bị và tổ chức coi thi tại đơn vị.
b) Thành phần Hội đồng coi thi:
- Chủ tịch: là Hiệu trưởng hoặc Phó
Hiệu trưởng trường THPT khác;
- Phó chủ tịch: là Hiệu trưởng hoặc Phó
Hiệu trưởng của trường THPT sở tại hoặc trường THPT khác;
- Thư ký: là giáo viên các trường
THPT, trong đó có giáo viên trường THPT sở tại và của trường có lãnh đạo là Chủ
tịch HĐCT tại điểm thi;
- Công an: Theo giới thiệu của Công
an huyện, thị xã, thành phố;
- Cán bộ coi thi
(CBCT): là giáo viên nơi khác đến, Hiệu trưởng các trường THPT điều động theo số
lượng phân công của Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Các thành phần khác (y tế, bảo vệ,
phục vụ): do Hiệu trưởng trường THPT sở tại điều động.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
coi thi:
a) Nhiệm vụ:
- Kiểm tra toàn bộ cơ sở vật chất,
các thủ tục cần thiết, các điều kiện an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy;
rà soát đội ngũ lãnh đạo, thư ký và CBCT (về số lượng, chất lượng) của Hội đồng
coi thi, đảm bảo cho kỳ thi được tiến hành an toàn, nghiêm túc;
- Tiếp nhận và bảo quản an toàn đề
thi, tổ chức coi thi và thực hiện các công việc đảm bảo cho công tác coi thi;
- Thu và bảo quản bài thi, không để
thất lạc, mất bài thi, giấy thi; lập các biên bản, hồ sơ theo quy định; bàn
giao toàn bộ bài thi, các biên bản và hồ sơ coi thi cho Sở Giáo dục và Đàò tạo;
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Quy chế thi của các thành viên trong Hội đồng coi thi và
thí sinh;
- Quản lý kinh phí theo chế độ tài
chính hiện hành.
b) Quyền hạn:
- Từ chối tiếp nhận nơi đặt địa điểm thi nếu thấy nơi đặt địa điểm thi không đủ các điều kiện
về cơ sở vật chất, các điều kiện an toàn cho công tác coi thi; đồng thời, báo
cáo Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, giải quyết;
- Từ chối tiếp nhận đề thi nếu phát hiện thấy dấu hiệu không đảm bảo bí mật của đề thi
và báo cáo Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, xin chủ trương giải quyết;
- Tùy theo mức độ
sai phạm, áp dụng kỷ luật từ khiển trách đến đình chỉ thi đối với thí sinh vi
phạm Quy chế thi;
- Tùy theo mức độ vi phạm Quy chế
thi, thực hiện việc nhắc nhở đến đình chỉ nhiệm vụ đối với CBCT và các nhân
viên tham gia Hội đồng coi thi hoặc đề nghị các cấp có thẩm quyền có hình thức
kỷ luật đối với các CBCT và các nhân viên vi phạm Quy chế thi.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của các
thành viên Hội đồng coi thi:
a) Chủ tịch Hội đồng coi thi:
- Điều hành và chịu trách nhiệm về
toàn bộ công việc của Hội đồng coi thi;
- Tổ chức cho
các thành viên của Hội đồng coi thi và thí sinh học tập Quy chế, nắm vững và thực
hiện các quy định của kỳ thi;
- Phân công CBCT phòng thi đảm bảo
khách quan, chặt chẽ, thực hiện nguyên tắc: hai CBCT trong một phòng thi phải
là giáo viên dạy khác trường; CBCT không coi thi quá một môn đối với mỗi phòng
thi; hai CBCT không cùng coi thi quá một lần;
- Xem xét, quyết định hoặc đề nghị áp
dụng hình thức kỷ luật đối với những người vi phạm Quy chế thi và các quy định
của kỳ thi;
- Trực tiếp báo
cáo và tổ chức thực hiện các phương án xử lý khi xảy ra những trường hợp quy định
tại khoản 5 Điều 10 của Quy chế này sau khi tham khảo ý kiến các thành viên
trong Hội đồng coi thi;
- Bàn giao toàn bộ
bài thi, hồ sơ coi thi đã niêm phong cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng coi thi:
Giúp Chủ tịch Hội đồng coi thi trong
công tác điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng coi thi về phần
việc được phân công;
c) Thư ký Hội đồng coi thi: giúp Chủ
tịch Hội đồng coi thi soạn thảo các văn bản, lập các bảng biểu cần thiết, ghi
biên bản các cuộc họp và biên bản tường thuật quá trình làm việc của Hội đồng
coi thi; thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công.
d) Cán bộ coi
thi (CBCT):
- CBCT trong phòng thi:
+ Tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra,
giám sát thí sinh trong phòng thi thực hiện đúng Quy chế, nội quy thi;
+ Nhận đề thi từ Chủ tịch Hội đồng
coi thi và giao đề thi cho thí sinh tại phòng thi;
+ Thu bài do thí sinh nộp, kiểm tra đủ
số bài, số tờ của từng bài và nộp đầy đủ cho Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc người
được Chủ tịch Hội đồng coi thi ủy quyền;
+ Lập biên bản và đề nghị kỷ luật những
thí sinh vi phạm Quy chế thi.
+ Thực hiện một số công việc cần thiết
phục vụ nhiệm vụ coi thi do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công.
- CBCT ngoài phòng thi:
+ Theo dõi, giám sát thí sinh và CBCT
trong phòng thi thực hiện Quy chế thi tại khu vực được Chủ tịch Hội đồng coi
thi phân công;
+ Thực hiện một số công việc cần thiết
phục vụ nhiệm vụ coi thi do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công.
e) Công an, bảo vệ và nhân viên phục
vụ kỳ thi:
- Công an, bảo vệ và nhân viên phục vụ
kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng coi thi trực tiếp điều hành, chịu trách nhiệm về phần
việc được phân công nhằm bảo đảm cho kỳ thi tiến hành được nghiêm túc, an toàn;
- Công an, bảo vệ và nhân viên phục vụ
kỳ thi không được vào khu vực phòng thi, kể cả hành lang
phòng thi khi thí sinh đang làm bài, trừ trường hợp được Chủ tịch Hội đồng coi
thi cho phép.
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
coi thi
Toàn bộ lực lượng tham gia tổ chức
thi đều phải được học tập, nắm vững Quy chế thi; tuyệt đối không được mang theo
và sử dụng các phương tiện thu, phát thông tin cá nhân trong khu vực thi khi
các buổi thi đang diễn ra.
5. Các vật dụng được mang vào phòng
thi
Thí sinh được phép mang vào phòng thi
các vật dụng liên quan đến việc làm bài thi:
a) Bút viết, thước kẻ, bút chì đen, tẩy
chì, compa, êke, thước vẽ đồ thị, dụng cụ vẽ hình; các vật dụng này không được
gắn linh kiện điện, điện tử;
b) Máy tính bỏ túi không có thẻ nhớ
và không soạn thảo được văn bản; Riêng đối với học sinh thi môn Toán chuyên không được sử dụng máy tính bỏ túi trong
khi làm bài thi môn Toán chuyên.
c) Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa
học và Bảng tính tan đối với môn thi Hoá học không được đánh dấu
hoặc viết thêm bất cứ nội dung gì trong tài liệu.
6. Trách nhiệm của thí sinh
a) Có mặt tại địa
điểm thi đúng ngày, giờ quy định, chấp hành hiệu lệnh của Hội đồng coi thi và
hướng dẫn của CBCT. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ
làm bài sẽ không được dự thi.
b) Xuất trình thẻ dự thi hoặc giấy chứng
minh nhân dân cho CBCT khi gọi đến tên và số báo danh của mình. CBCT cho phép mới
được vào phòng thi; ngồi đúng chỗ ghi số báo danh trong phòng thi.
c) Khi nhận đề thi, phải kiểm soát kỹ
số trang và chất lượng các trang in. Nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc
rách, hỏng, nhòe, mờ phải báo cáo ngay với CBCT phòng thi,
chậm nhất 15 phút sau khi phát đề.
d) Không được trao đổi bàn bạc, quay cóp hoặc có những cử chỉ, hành động
gian lận và làm mất trật tự phòng thi. Muốn phát biểu phải giơ tay để báo cáo
CBCT. Khi được phép nói, thí sinh đứng báo cáo rõ với CBCT ý kiến của mình.
e) Phải viết bài thi rõ ràng, không
được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì (trừ vẽ đường
tròn bằng com pa); chỉ được viết bằng một thứ mực (không được dùng mực đỏ); phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo; không được tẩy, xoá bằng bất kỳ
cách gì.
f) Đối với đề thi có phần tự chọn,
thí sinh chỉ được làm bài một trong hai phần tự chọn; nếu làm bài cả hai phần tự
chọn thì không được chấm điểm cả hai phần tự chọn.
g) Từng buổi thi, ký tên vào bảng ghi
tên dự thi.
h) Khi có hiệu lệnh
hết giờ làm bài, phải ngừng viết ngay.
k) Khi nộp bài thi, phải ghi rõ số tờ
giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào phiếu thu bài thi. Không làm được bài cũng phải
nộp giấy thi. Không nộp giấy nháp.
l) Thí sinh có thể được ra khỏi phòng
thi sau khi hết 2/3 thời gian làm bài của môn thi; trước khi ra khỏi phòng thi
phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp.
m) Trong trường hợp đặc biệt, chỉ được
ra khỏi phòng thi khi được phép của CBCT trong phòng thi và phải chịu sự giám
sát của CBCT ngoài phòng thi hoặc cán bộ của Hội đồng coi thi do Chủ tịch Hội đồng
coi thi phân công.
n) Khi có sự việc bất thường xảy ra,
phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của CBCT.
7. Công việc của Hội đồng coi thi
a) Chủ tịch Hội đồng coi thi, Phó Chủ
tịch Hội đồng coi thi, Thư ký Hội đồng coi thi có mặt tại địa điểm thi trước
ngày thi (thời gian cụ thể do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quy định) và thực
hiện các công việc sau:
- Kiểm tra việc chuẩn bị cho kỳ thi,
tiếp nhận địa điểm thi, cơ sở vật chất và các phương tiện để tổ chức kỳ thi;
- Tiếp nhận hồ sơ thi, niêm yết danh
sách thí sinh dự thi;
- Giải quyết những công việc cần thiết
của kỳ thi, thống nhất những quy định về hiệu lệnh, phương pháp tiến hành kỳ
thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng coi thi.
b) Các CBCT trong Hội đồng coi thi có
mặt tại địa điểm thi trước ngày thi (thời gian cụ thể do Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo quy định) để họp Hội đồng coi thi, nghiên cứu Quy chế, các văn bản,
các quy định có liên quan đến kỳ thi, kiểm tra hồ sơ thi, kiểm tra điều kiện cơ
sở vật chất phục vụ thi và làm một số phần việc của Hội đồng coi thi.
c) Trước mỗi buổi thi phải họp Hội đồng
coi thi để rút kinh nghiệm buổi coi thi trước, phổ biến những việc cần làm và
phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong buổi thi đó.
d) Bảo quản đề thi:
Sau khi nhận đề thi, Chủ tịch Hội đồng
coi thi chịu trách nhiệm về việc bảo quản đề thi chưa sử dụng.
e) Niêm phong theo các buổi thi:
- Sau buổi thi, Hội đồng coi thi phải
niêm phong ngay bài thi và các bì đề thi không sử dụng (từ
các phòng thi) của buổi thi đó trước tập thể Hội đồng coi thi.
- Túi bài thi và hồ sơ coi thi được
niêm phong đựng trong các hòm, tủ phải được khóa và niêm
phong, để trong một phòng chắc chắn, an toàn. Tại phòng này có một công an và một
thành viên của Hội đồng coi thi trực bảo vệ 24/24 giờ;
- Cần lập biên bản riêng về từng việc:
mở bì đề thi trước giờ thi, niêm phong, mở niêm phong, bàn giao hồ sơ thi.
f) Sau khi thi xong môn cuối cùng, Hội
đồng coi thi họp để:
- Nhận xét đánh giá việc tổ chức kỳ
thi;
- Chứng kiến và ký xác nhận việc niêm
phong bài thi, các hồ sơ thi của kỳ thi, ký vào biên bản tổng kết Hội đồng coi
thi.
g) Niêm phong và gửi bài thi:
- Sau khi kết thúc môn thi, CBCT cho
học sinh ký và ghi rõ số tờ giấy làm bài vào Danh sách thí sinh dự thi và ký
vào Phiếu thu bài thi. Bài làm của mỗi môn trong phòng thi
được sắp xếp theo số báo danh từ nhỏ đến lớn từ trên xuống dưới và được bọc
trong tờ bọc bài thi. CBCT điền đủ các thông tin trong tờ
bọc bài thi. Phiếu thu bài thi của mỗi môn trong phòng thi được đóng thành tập
sắp xếp theo thứ tự phòng thi từ nhỏ đến lớn gửi theo hồ sơ thi.
- Sau khi thu nhận toàn bộ bài thi, đối
với mỗi môn thi, sắp xếp các tập bài thi theo thứ tự các phòng thi từ nhỏ đến lớn
và đóng thành 01 gói. Dán nhãn bì, sau đó CTHĐ, thư ký và
đại diện 02 CBCT ký niêm phong.
- Các tài liệu, hồ sơ liên quan đến Hội
đồng coi thi được đóng trong 01 gói hồ sơ thi, có dán nhãn ghi đầy đủ các nội
dung: Tên Hội đồng coi thi, tên các loại tài liệu, hồ sơ và được Chủ tịch Hội đồng
coi thi ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
- Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm về việc niêm phong, đóng gói, bảo quản và
bàn giao trực tiếp toàn bộ bài thi và hồ sơ thi của Hội đồng coi thi cho Sở
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 12. Chấm
thi và phúc khảo
1. Hội đồng chấm thi
a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra
quyết định thành lập Hội đồng chấm thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT (gọi tắt là Hội
đồng chấm thi).
b) Hội đồng chấm thi có một bộ phận
làm phách, độc lập với các tổ chấm thi.
c) Thành phần Hội đồng chấm thi:
- Chủ tịch Hội đồng chấm thi: Lãnh đạo
Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi: Lãnh
đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc lãnh đạo
trường THPT. Trong trường hợp đặc biệt có thể là chuyên viên các phòng chuyên
môn nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Thư ký Hội đồng chấm thi: chuyên
viên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; lãnh đạo hoặc
giáo viên trường THPT;
- Cán bộ chấm thi
(CBChT): giáo viên trong biên chế các trường THPT đã hoặc đang dạy môn thi;
- Tổ trưởng, tổ phó
tổ chấm thi (do Chủ tịch Hội đồng coi thi quyết định): là lãnh đạo hoặc giáo
viên trường THPT có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm chấm thi.
d) Số lượng thành viên của Hội đồng
chấm thi do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định nhằm chấm bài thi chính
xác, đúng tiến độ theo quy định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
chấm thi:
a) Nhiệm vụ:
- Kiểm tra và tiếp nhận địa điểm, cơ
sở vật chất và phương tiện làm việc của Hội đồng chấm thi;
- Nhận toàn bộ bài thi, hồ sơ coi thi
do các Hội đồng coi thi bàn giao;
- Chịu trách nhiệm bảo quản bài thi và
hồ sơ coi thi đã nhận, trong suốt thời gian chấm thi;
- Đánh phách, cắt phách bài thi theo
quy định;
- Tiếp nhận văn bản hướng dẫn chấm
thi từ Chủ tịch Hội đồng ra đề và in sao đề thi để phục vụ việc chấm thi của Hội
đồng chấm thi;
- Tổ chức chấm thi, chấm kiểm tra
theo văn bản hướng dẫn chấm thi;
- Tổ chức nhập điểm bài thi đã chấm
vào máy tính theo phần mềm quản lý thi;
- Giao nộp đầy đủ hồ sơ chấm thi và
bài thi đã chấm cho Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Quyền hạn:
- Chỉ tiến hành
chấm thi khi địa điểm làm việc có đủ điều kiện, phương tiện để đảm bảo sự an
toàn của Hội đồng chấm thi và việc đánh giá chính xác, công bằng kết quả kỳ thi
và không chấm thi những bài thi vi phạm Quy chế thi đã bị Hội đồng coi thi lập biên bản đề nghị hủy kết quả thi;
- Lập biên bản đề nghị Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo xử lý kết quả của những bài thi có dấu hiệu vi phạm Quy chế
do Hội đồng chấm thi phát hiện;
- Xét duyệt và đề
nghị danh sách trúng tuyển cho thí sinh.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành
viên Hội đồng chấm thi:
a) Chủ tịch Hội đồng chấm thi:
- Điều hành và chịu
trách nhiệm về toàn bộ công việc của Hội đồng chấm thi;
- Xem xét, kết luận và đề nghị các
hình thức kỷ luật đối với những người vi phạm Quy chế
thi trong giới hạn công việc được giao phụ trách;
- Đề nghị khen thưởng các thành viên
có thành tích;
- Yêu cầu CBChT chấm lại những bài
thi của thí sinh khi thấy việc chấm không đúng hướng dẫn chấm thi.
- Chỉ đạo và phân công thực hiện việc
lên điểm, hồi phách, xử lý kết quả chấm thi.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi:
giúp Chủ tịch Hội đồng chấm thi điều hành một số công việc thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng chấm thi và chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Hội đồng chấm thi về những phần việc được phân công;
c) Thư ký Hội đồng chấm thi: chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng chấm thi về việc soạn thảo các văn bản, lập các bảng
biểu theo quy định, ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng chấm thi và các nhiệm
vụ khác do Chủ tịch Hội đồng chấm thi phân công;
d) Các thành viên khác: thực hiện nhiệm
vụ theo sự điều hành và phân công của Chủ tịch Hội đồng chấm thi.
4. Khu vực chấm thi
a) Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm
thi và nơi bảo quản bài thi được bố trí hợp lý, có đủ phương tiện bảo quản an
toàn và bảo mật bài thi, được tổ chức bảo vệ 24/24 giờ.
b) Cửa phòng bảo quản bài thi được
niêm phong sau mỗi buổi chấm. Mỗi lần niêm phong, mở niêm phong phải có sự chứng
kiến của Chủ tịch Hội đồng chấm thi (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được
Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền), thanh tra thi và thư ký Hội đồng chấm
thi.
c) Tuyệt đối không được mang các
phương tiện thu phát thông tin, sao chép tài liệu, giấy tờ riêng và các loại
bút không nằm trong quy định của Hội đồng chấm thi vào khu vực chấm thi.
5. Công việc của Hội đồng chấm thi
a) Chủ tịch Hội đồng chấm thi, Phó Chủ
tịch Hội đồng chấm thi và Thư ký Hội đồng chấm thi phải có mặt tại địa điểm chấm
thi trước khi tiến hành chấm thi theo thời gian cụ thể do
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quy định để thực hiện các công việc sau:
- Tiếp nhận địa điểm chấm thi, kiểm
tra công tác chuẩn bị, cơ sở vật chất và các phương tiện để tổ chức chấm thi;
- Nhận toàn bộ bài thi, hồ sơ coi thi
do các Hội đồng coi thi bàn giao;
- Thống nhất những quy định chung về
tổ chức chấm thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng chấm
thi;
- Tổ chức cho CBChT và những người
làm công tác phục vụ tại Hội đồng chấm thi đều học tập, nắm vững Quy chế thi và
các quy định về chấm thi, nghiệp vụ trong chấm thi; không được mang theo phương
tiện thu, phát thông tin cá nhân khi đang làm nhiệm vụ trong khu vực chấm thi;
b) Quy định về chấm bài thi
- Bộ phận làm phách phải giữ bí mật
toàn bộ các nội dung liên quan đến phách của bài thi và thực hiện các nhiệm vụ
sau:
+ Đánh số phách, cắt phách, niêm
phong đầu phách trước khi giao bài cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ
tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền;
+ Giao bài thi đã cắt phách cho Chủ tịch
Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm
thi ủy quyền;
+ Bảo quản đầu phách; xử lý các sự cố
kỹ thuật liên quan đến phách theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc
Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền;
+ Giao đầu phách (còn nguyên niêm phong)
cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng
chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền sau khi Hội đồng chấm thi
hoàn thành việc lên điểm theo số phách;
+ Thực hiện các công việc khác do Chủ
tịch Hội đồng chấm thi phân công.
- Tổ trưởng, tổ phó tổ chấm thi:
+ Tổ trưởng tổ chấm thi phải có mặt
trước khi chấm thi ít nhất một buổi để nghiên cứu trước văn bản hướng dẫn chấm
thi và chuẩn bị cho việc chấm thi của tổ; nghiên cứu trước và tổ chức cho các
CBChT trong tổ nghiên cứu văn bản hướng dẫn chấm thi; tổ chức chấm chung theo
quy định;
+ Phân công CBChT trong từng buổi chấm; phân công CBChT chấm 2 vòng độc lập;
+ Nhận bài thi từ Chủ tịch Hội đồng
chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy
quyền, giao bài thi cho các CBChT trong tổ chấm, quản lý bài thi tại phòng chấm
và giao lại cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi
được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền khi kết thúc mỗi buổi chấm;
+ Điều hành, kiểm tra, giám sát việc
chấm thi của các CBChT trong tổ chấm thi; làm công tác thống kê, báo cáo theo
quy định của Hội đồng chấm thi;
- CBChT:
+ Chấm thi, đánh giá và cho điểm các
bài thi theo đúng văn bản hướng dẫn chấm thi; ghi điểm bài
thi vào phiếu chấm và biên bản chấm thi do Hội đồng chấm thi cấp;
+ Quản lý số bài thi được giao;
- Trước khi CBChT chấm bài thi, Tổ
trưởng tổ chấm thi tổ chức cho các thành viên nghiên cứu văn bản hướng dẫn chấm
thi, thống nhất bằng văn bản những vấn đề cụ thể của hướng dẫn chấm thi và tiến
hành chấm chung ít nhất 10 bài thi để giúp cho mọi CBChT của
tổ nhất quán thực hiện văn bản hướng dẫn chấm thi. Các bài chấm chung phải được
cho điểm ngay sau khi thống nhất điểm, phải ghi rõ “bài chấm chung” kèm theo chữ
ký của Tổ trưởng tổ chấm thi và 2 CBChT.
Nếu trong tổ chấm thi có ý kiến thắc
mắc không tự giải quyết được hoặc phát hiện có sự nhầm lẫn trong văn bản hướng
dẫn chấm thi thì lập biên bản đề nghị Chủ tịch Hội đồng chấm thi xin ý kiến chỉ
đạo của cấp trên, tuyệt đối không được tự thay đổi văn bản hướng dẫn chấm thi
và biểu điểm.
- Mỗi bài thi tự luận phải được hai
CBChT chấm độc lập, ghi điểm riêng theo số phách vào phiếu chấm cá nhân.
- CBChT thứ nhất, ngoài những nét gạch
chéo trên các phần giấy bỏ trống trong bài làm, không được ghi gì vào bài làm của
thí sinh; điểm thành phần, điểm toàn bài và nhận xét được
ghi vào phiếu chấm.
- CBChT thứ hai, ngoài việc ghi vào
phiếu chấm cá nhân, phải ghi họ, tên vào ô quy định trên bài thi, ghi điểm
thành phần vào lề bài thi, ngay cạnh ý được chấm.
- Sau khi các bài thi của mỗi túi bài
đã được hai CBChT chấm xong, Tổ trưởng tổ chấm thi giao lại cho hai CBChT đó thống
nhất rồi ghi tổng hợp, điểm thành phần, điểm toàn bài vào góc trái phía trên
bên lề bài thi; ghi điểm toàn bài vừa bằng chữ, vừa bằng số
vào Biên bản chấm thi rồi cả hai CBChT cùng ký tên.
- Xử lý kết quả 2 lần chấm độc lập
như sau:
+ Điểm toàn bài bằng nhau hoặc lệch
dưới 1,0 điểm: hai CBChT thảo luận thống nhất điểm, rồi ghi điểm (bằng số và bằng
chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;
+ Điểm toàn bài lệch nhau từ 1,0 điểm
đến dưới 2,0 điểm: hai CBChT đối thoại
và báo cáo Tổ trưởng tổ chấm thi để thống nhất điểm, sau đó ghi điểm (bằng số
và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh. Nếu đối thoại không
thống nhất được điểm thì Tổ trưởng tổ chấm thi quyết định điểm; Tổ trưởng tổ chấm
thi và hai CBChT ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài
thi của thí sinh;
+ Điểm toàn bài lệch nhau từ 2,0 điểm
trở lên: Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức chấm lần thứ ba, phân công một CBChT
khác chấm trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng màu mực khác.
- Xử lý kết quả 3 lần chấm như sau:
+ Nếu kết quả 2 trong 3 lần chấm giống
nhau: Tổ trưởng tổ chấm thi lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức, rồi cùng
các CBChT chấm bài thi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào
bài thi của thí sinh;
+ Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau đến
dưới 3,0 điểm: Tổ trưởng tổ chấm thi lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm
làm điểm chính thức, rồi cùng các CBChT chấm bài thi ghi điểm (bằng số và bằng
chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;
+ Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau từ 3,0 điểm trở lên: Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức chấm
tập thể, đại diện CBChT và Tổ trưởng tổ chấm thi ghi rõ họ
tên và ký vào bài thi của thí sinh. Điểm chấm lần này là điểm chính thức của
bài thi.
c) Tổ chấm kiểm tra
- Tổ trưởng Tổ chấm kiểm tra là lãnh
đạo của Hội đồng chấm thi (do Chủ tịch hội đồng chấm thi quyết định).
- Mục đích của chấm kiểm tra là giúp
Chủ tịch Hội đồng chấm thi phát hiện nhanh, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh
trong quá trình chấm thi.
- Thực hiện chấm
kiểm tra ít nhất 5% số lượng bài thi của mỗi môn thi, theo tiến độ chấm thi của
Hội đồng chấm thi;
- Tổ chức cho các thành viên của Tổ
chấm kiểm tra nghiên cứu, thảo luận đáp án, biểu điểm cùng với các tổ chấm thi;
Cán bộ chấm kiểm tra chỉ ghi điểm vào Phiếu chấm cá nhân, không ghi điểm vào
bài thi của thí sinh;
- Cuối mỗi buổi chấm thi hoặc khi cần
thiết Tổ trưởng Tổ chấm kiểm tra báo cáo kết quả chấm kiểm tra, kiến nghị đề xuất
với Chủ tịch Hội đồng chấm thi về những vấn đề cần điều chỉnh (nếu có) đối với
các tổ chấm thi, đối với CBChT;
- Các thành viên của Tổ chấm kiểm tra
chỉ trực tiếp làm việc với các tổ chấm thi có liên quan theo chỉ đạo của Chủ tịch
Hội đồng chấm thi.
6. Phúc khảo bài
thi
a) Mọi thí sinh đều có quyền xin phúc
khảo bài thi.
b) Trình tự và thủ tục:
- Thời hạn phúc khảo bài thi do Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định, chậm nhất 07 ngày kể từ ngày niêm yết kết
quả của kỳ thi; trường hợp đặc biệt Giám đốc Sở sẽ có thông báo cho thí sinh.
- Thí sinh phải có đơn xin phúc khảo
bài thi trong thời hạn quy định phúc khảo;
- Thủ tục: Thí sinh nộp đơn xin phúc khảo
bài thi cho trường THPT nơi nộp hồ sơ dự thi;
- Trường THPT lập danh sách thí sinh
đề nghị phúc khảo trong đó ghi rõ điểm bài thi của môn xin phúc khảo; sau đó, nộp
Sở Giáo dục và Đào tạo danh sách đề nghị phúc khảo và đơn xin phúc khảo bài thi
của thí sinh;
- Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
tiếp nhận và chuyển đến Hội đồng phúc khảo toàn bộ danh sách và đơn xin phúc khảo
bài thi.
c) Đối với kỳ thi tuyển sinh, việc
phúc khảo bài thi chỉ thực hiện một lần.
d) Hội đồng phúc khảo:
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành
lập một Hội đồng phúc khảo để phúc khảo các bài thi trong các trường hợp sau:
- Có đơn xin phúc khảo của thí sinh;
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo yêu
cầu;
e) Thành phần của Hội đồng phúc khảo:
- Chủ tịch Hội đồng phúc khảo: Lãnh đạo
Sở Giáo dục và Đào tạo; trong trường hợp đặc biệt có thể là lãnh đạo các phòng
chuyên môn nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Phó Chủ tịch Hội đồng phúc khảo:
Lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc lãnh
đạo trường THPT.
- Thư ký Hội đồng chấm thi: chuyên
viên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
f) CBChT: giáo viên có kinh
nghiệm của các trường THPT không tham gia chấm thi trong hội đồng chấm thi trước
đó.
g) Nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc,
thể thức làm việc của Hội đồng phúc khảo:
- Nhiệm vụ của Hội đồng phúc khảo:
+ Phúc khảo thông tin dự thi cho thí
sinh;
+ Xem xét hồ sơ phúc khảo; phúc khảo
bài thi;
+ Rút bài thi, làm phách mới; tổ chức
chấm lại bài thi theo văn bản hướng dẫn chấm và biên bản thảo luận hướng dẫn chấm
của Hội đồng chấm thi, đảm bảo đúng, nguyên tắc hai CBChT
chấm độc lập trên một bài thi hoặc chấm chung;
+ Kết luận điểm mới của bài thi cho học
sinh:
+ Khi điểm chấm lại chênh lệch so với
điểm chấm lần trước từ 0,5 điểm trở lên đối với môn Ngữ văn và từ 0,25 điểm trở
lên đối với các môn khác, thì điểm phúc khảo là điểm mới của bài thi;
Trong trường hợp điểm chấm lại chênh
lệch so với điểm chấm lần trước từ 1,0 điểm trở lên thì phải tổ chức đối thoại
giữa cặp chấm của Hội đồng chấm thi và cặp chấm của Hội đồng phúc khảo. Điểm mới
của bài thi là điểm được thống nhất giữa cặp chấm của Hội đồng chấm thi và cặp
chấm của Hội đồng phúc khảo.
+ Lập các biên bản, danh sách thí
sinh được thay đổi điểm do phúc khảo và chuyển cho Sở Giáo dục và Đào tạo;
+ Niêm phong các bài thi đã phúc khảo
kèm theo phách và bàn giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo lưu trữ.
- Lập hồ sơ phúc khảo, bao gồm: Quyết
định thành lập Hội đồng phúc khảo, các biên bản của Hội đồng phúc khảo, danh
sách thí sinh được thay đổi điểm bài thi, các biên bản đối thoại giữa các cặp
chấm thi (nếu có);
- Bài thi (và phách kèm theo) được
thay đổi điểm phải niêm phong và bảo quản riêng.
h) Công bố kết quả phúc khảo:
Kết quả phúc khảo được niêm yết công
khai ngay sau khi Hội đồng phúc khảo hoàn tất công việc.
k) Các khiếu nại
khác về thi (ngoài điểm bài thi và hồ sơ thi) do thanh tra giáo dục giải quyết.
Điều 13. Cách
xét tuyển
1. Hội đồng tuyển sinh
a) Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh vào lớp 10 THPT
(gọi tắt là Hội đồng tuyển sinh).
b) Thành phần Hội
đồng tuyển sinh:
- Chủ tịch Hội đồng
tuyển sinh: Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh:
Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Thành viên Hội
đồng tuyển sinh: Lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo, Hiệu trưởng các trường THPT có tổ chức tuyển sinh.
- Thư ký Hội đồng tuyển sinh: chuyên
viên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
tuyển sinh
Tổ chức xét tuyển và duyệt danh sách trúng tuyển vào lớp 10 cho các trường THPT.
2. Nguyên tắc xét tuyển
Sau khi đã thực hiện xong việc chấm
thi và phúc khảo, Hội đồng tuyển sinh mới tiến hành tổ chức xét tuyển vào các trường
THPT chuyên và THPT công lập.
3. Tuyển sinh
cho các trường THPT chuyên
Căn cứ điểm thi của thí sinh và chỉ
tiêu được giao, Hội đồng tuyển sinh sẽ tổ chức tuyển sinh vào các lớp chuyên và
lớp không chuyên trong trường chuyên. Quy định về xây dựng điểm xét tuyển, cách
xét tuyển và chỉ tiêu tuyển sinh sẽ có trong hướng dẫn
hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
4. Tuyển sinh
cho các trường THPT công lập
Những thí sinh không trúng tuyển vào các
trường THPT chuyên, Hội đồng tuyển sinh sẽ căn cứ vào nguyện vọng của thí sinh
đã đăng ký tại hồ sơ để chuyển danh sách những thí sinh này vào danh sách những
thí sinh chỉ đăng ký dự thi vào trường THPT công lập để tuyển. Căn cứ chỉ tiêu
tuyển sinh cho từng trường và điểm thi 03 môn chung: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh,
Hội đồng tuyển sinh sẽ tuyển sinh cho các trường THPT công lập. Hướng dẫn chi
tiết về xây dựng điểm xét tuyển và sự chênh lệch điểm xét tuyển giữa các trường
cùng địa bàn sẽ có trong hướng dẫn hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Chương III
XÉT TUYỂN ĐỐI VỚI
CÁC TRƯỜNG THPT THUỘC 3 HUYỆN MIỀN NÚI, TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP TỰ CHỦ, TRƯỜNG
THPT TƯ THỤC VÀ HỆ CÔNG LẬP TỰ CHỦ TRONG CÁC TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP
Điều 14. Đối tượng
tuyển sinh
Những đối tượng tuyển sinh được quy định
tại Khoản a) Điều 4, chương I chưa dự thi tuyển vào các trường THPT công lập hoặc
đã dự thi vào các trường THPT công lập nhưng không trúng tuyển có đủ điều kiện
và hồ sơ theo quy định.
Điều 15. Hội đồng
xét tuyển
Hiệu trưởng trường THPT ra quyết định
thành lập Hội đồng xét tuyển.
1. Thành phần Hội đồng xét tuyển
a) Chủ tịch: Hiệu trưởng trường THPT
b) Phó Chủ tịch: Phó hiệu trưởng trường
THPT
c) Các ủy viên: Các cán bộ, giáo viên
của trường THPT do hiệu trưởng quyết định
d) Thư ký: Thư ký
hội đồng trường
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Lập kế hoạch tuyển sinh;
b) Thông báo kế
hoạch tuyển sinh;
c) Tổ chức thu nhận hồ sơ dự tuyển;
d) Nhập dữ liệu vào phần mềm tuyển
sinh và tổ chức xét tuyển;
e) Lập danh sách dự tuyển, danh sách
trúng tuyển và biên bản xét tuyển của Hội đồng đề nghị Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo phê duyệt và chuẩn y.
Điều 16. Điểm
xét tuyển
Thực hiện theo hướng dẫn hàng năm của
Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 17. Nguyên
tắc xét tuyển
Căn cứ chỉ tiêu được giao, điểm xét tuyển
và các tiêu chí khác theo hướng dẫn hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội đồng
xét tuyển tiến hành xét tuyển từ điểm cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu.
Nếu đến cuối chỉ tiêu có nhiều học
sinh có Điểm xét tuyển bằng nhau thì căn cứ vào hướng dẫn hàng năm của Sở Giáo
dục và Đào tạo để xếp thứ tự học sinh và lấy theo chỉ tiêu được phân bổ.
Chương IV
THI TUYỂN ĐỐI VỚI
TRƯỜNG PTDTNT TỈNH
Điều 18. Đối tượng
tuyển sinh
Là học sinh dân tộc thiểu số học ở
trường PTDTNT huyện, các trường bán trú và các trường THCS trong tỉnh đã tốt
nghiệp THCS trong độ tuổi quy định.
Điều 19. Môn thi
và thời gian làm bài, nội dung thi, cách xét tuyển
1. Môn thi và thời
gian làm bài
Học sinh tham
gia dự tuyển phải dự thi viết 02 môn dưới hình thức bài thi tự luận: Toán, Ngữ
văn với thời gian làm bài mỗi môn là 120 phút.
2. Nội dung thi
Nội dung thi nằm trong phạm vi Chương
trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành ở cấp THCS, chủ yếu thuộc chương trình lớp 9.
3. Cách xét tuyển
a) Điểm xét tuyển:
Tổng điểm 2 môn Toán và Ngữ văn với điểm ưu tiên.
b) Cách xét tuyển: Căn cứ chỉ tiêu được
giao và Điểm xét tuyển, tiến hành xét tuyển từ điểm cao xuống thấp cho đến hết
chỉ tiêu. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét
tuyển bằng nhau thì căn cứ vào điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 để
xét theo thứ tự từ cao đến thấp cho đến hết chỉ tiêu.
4. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu
trách nhiệm thành lập hoặc ủy quyền cho Hiệu trưởng trường PTDTNT tỉnh thành lập
các hội đồng ra đề, in sao đề, coi thi, chấm thi, lên kết quả thi theo đúng quy
định tại các Điều 10, 11, 12 Chương II của Quy chế này.
5. Ngày tổ chức thi tuyển tại các huyện:
do Hiệu trưởng trường PTDTNT tỉnh quy định nhưng phải báo cáo
về Sở Giáo dục và Đào tạo và thông báo cụ thể cho Ủy ban nhân dân các huyện biết
để phối hợp thực hiện.
6. Sau khi xét tuyển, hội đồng xét
tuyển tổ chức xét tuyển theo đúng chỉ tiêu được giao và lập Danh sách học sinh
tuyển mới vào trường. Danh sách học sinh tuyển mới phải được nhà trường gửi về
Sở Giáo dục và Đào tạo để Giám đốc Sở duyệt và chuẩn y.
Chương V
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
VÀ LƯU TRỮ
Điều 20. Chế độ
báo cáo
1. Mỗi đơn vị tuyển sinh phân công
người làm nhiệm vụ thu thập số liệu, tư liệu, thông tin trước, trong và sau khi
tuyển sinh; chuẩn bị các văn bản, thực hiện báo cáo theo
quy định. Đối với kỳ thi tuyển sinh THPT phải thực hiện nghiêm chế độ trực thi:
Cán bộ trực điện thoại phải có mặt thường xuyên tại địa điểm trực.
2. Chế độ báo cáo trong công tác tuyển
sinh THPT thực hiện theo văn bản hướng dẫn hàng năm của Sở
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 21. Lưu trữ
hồ sơ tuyển sinh
1. Sở Giáo dục và Đào tạo lưu trữ:
a) Lưu trữ không thời hạn:
- Bảng ghi điểm thi;
- Danh sách thí sinh trúng tuyển vào
các trường THPT;
b) Lưu trữ trong 02 năm:
- Hồ sơ coi thi, chấm thi và bài thi
của thí sinh;
- Hồ sơ thí sinh được tuyển thẳng, hồ
sơ thí sinh trúng tuyển, hồ sơ khiếu nại của thí sinh hoặc giải quyết khiếu nại
về hồ sơ thi;
- Hồ sơ kỷ luật (nếu có);
c) Lưu trữ trong 01 năm:
- Các quyết định thành lập Ban Chỉ đạo
thi cấp tỉnh, Hội đồng ra đề và in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm
thi;
- Báo cáo tổng kết kỳ thi, kèm theo
các loại thống kê số liệu;
- Các biên bản của Hội đồng ra đề và
in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi;
- Hồ sơ phúc khảo (nếu có) gồm: Quyết
định thành lập Hội đồng phúc khảo, biên bản tổng kết và
các biên bản khác liên quan;
2. Học bạ và các loại giấy chứng nhận
(bản chính) trong hồ sơ dự thi của thí sinh được các trường THPT trả lại thí
sinh sau khi công bố danh sách trúng tuyển.
Chương VI
THANH TRA, KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Thanh
tra thi
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra
quyết định thành lập đoàn thanh tra để giám sát, đôn đốc
việc thực hiện Quy chế trong tất cả các khâu của công tác tuyển sinh THPT.
Điều 23. Khen
thưởng
1. Đối tượng
khen thưởng: cán bộ công chức, giáo viên, học sinh và người làm công tác phục vụ
có thành tích trong công tác tuyển sinh THPT.
2. Hình thức khen thưởng:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp
bằng khen;
b) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp
giấy khen;
3. Hồ sơ và thủ tục:
Các Hội đồng liên quan đến công tác
tuyển sinh là đơn vị có trách nhiệm xem xét, quyết định
khen thưởng trong phạm vi quyền hạn và lập hồ sơ đề nghị các cấp có thẩm quyền
khen thưởng đối với những cán bộ công chức, giáo viên, học sinh có thành tích.
Điều 24. Xử lý
vi phạm
1. Đối với những người tham gia công
tác thi theo quy định tại Điều 10, Điều 11 của Quy chế này:
a) Cán bộ, công chức, viên chức tham
gia công tác tuyển sinh THPT có hành vi vi phạm Quy chế
thi (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi), nếu có
đủ chứng cứ, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị cơ quan quản lý áp dụng quy định tại
Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 về việc xử lý kỷ luật đối với công chức
và Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 về việc xử lý
kỷ luật viên chức và trách nhiệm, bồi thường, hoàn trả của
viên chức của Chính phủ để xử lý đồng thời đình chỉ công tác thi ngay sau khi bị
phát hiện đối với người có một trong các hành vi sai phạm
sau đây:
- Ra đề sai hoặc ra đề ngoài chương
trình;
- Mang những tài liệu, vật dụng trái
phép vào khu vực làm đề, phòng thi, phòng chấm thi;
- Thiếu trách nhiệm trong việc chuẩn
bị cho kỳ thi, làm ảnh hưởng tới kết quả kỳ thi;
- Thiếu trách nhiệm khi coi thi, để
cho thí sinh quay cóp, mang và sử dụng tài liệu, vật dụng
trái phép trong phòng thi ảnh hưởng đến kết quả thi của thí sinh;
- Chấm thi không đúng hướng dẫn chấm thi hoặc cộng điểm có nhiều sai sót.
- Gian lận, làm sai lệch sự thật về hồ sơ của thí sinh;
- Trực tiếp giải
bài cho thí sinh trong lúc đang thi;
- Làm lộ số
phách bài thi;
- Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm
thi của thí sinh;
- Làm mất bài thi của thí sinh khi
thu bài, vận chuyển, bảo quản, chấm thi;
- Sửa chữa, thêm bớt vào bài làm của
thí sinh;
- Làm sai lệch điểm trên bài thi,
trên phiếu chấm thi.
- Làm lộ đề thi; mua, bán đề thi;
- Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc
đưa bài giải từ ngoài vào khu vực thi trong lúc đang thi;
- Gian lận thi có tổ chức.
b) Những người không phải là cán bộ,
công chức, viên chức tham gia công tác thi có hành vi vi phạm quy chế thi (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi), nếu có đủ chứng
cứ, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật lao động,
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Trong quá
trình tổ chức kỳ thi, khi phát hiện sai phạm, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
có thẩm quyền đình chỉ công tác thi đối với Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội
đồng của các Hội đồng ra đề thi, Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội
đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo; Chủ tịch Hội đồng ra đề thi, Hội đồng in sao
đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo có thẩm quyền
đình chỉ công tác thi đối với những người tham gia tổ chức kỳ thi tại Hội đồng
do mình phụ trách;
d) Các hình thức
xử lý vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này do Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo ra quyết định theo các quy định về xử lý kỷ luật hiện hành và đề nghị
của Hội đồng ra đề thi, Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm
thi, Hội đồng phúc khảo.
2. Đối với thí sinh:
a) Đình chỉ thi và hủy kết quả của cả
kỳ thi nếu vi phạm một trong các khuyết điểm sau:
- Mang vào phòng thi các vật dụng
trái với quy định tại Khoản 5 Điều 11 của Quy chế này trong thời gian từ lúc bắt
đầu phát đề thi đến hết giờ làm bài (đã hoặc chưa sử dụng);
- Sử dụng tài liệu liên quan đến việc
làm bài thi và các phương tiện thu phát thông tin dưới bất
kỳ hình thức nào, kể cả trong và ngoài phòng thi;
- Nhận bài giải
sẵn của người khác (đã hoặc chưa sử dụng);
- Chuyển giấy nháp, bài thi cho thí
sinh khác hoặc nhận giấy nháp, bài thi của thí sinh khác;
- Cố tình không nộp bài thi, dùng bài
thi hoặc giấy nháp của người khác để nộp làm bài thi của mình hoặc làm bài giống
nhau (do chép bài của nhau).
b) Hủy kết quả thi và cấm thi từ 1 đến
2 năm, nếu vi phạm một trong các khuyết điểm sau:
- Hành hung CBCT, CBChT, người phục vụ
của các Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo;
- Gây rối làm mất trật tự an ninh ở
khu vực coi thi, gây hậu quả nghiêm trọng cho kỳ thi;
- Khai man hồ sơ thi hoặc nhờ người
thi hộ.
c) Nhắc nhở trước phòng thi hoặc trước
Hội đồng coi thi những vi phạm khác ngoài quy định tại các
điểm a, điểm b khoản 2 của Điều này.
3. Hồ sơ và thẩm quyền kỷ luật đối với
thí sinh dự thi:
a) Hồ sơ:
- Tại các Hội đồng coi thi:
+ Biên bản tại thời điểm vi phạm, có
chữ ký của hai CBCT trong phòng thi;
+ Biên bản xét kỷ luật của Hội đồng
coi thi (ghi rõ hình thức vi phạm và mức kỷ luật);
+ Tài liệu và các vật chứng thu được.
- Tại các Hội đồng chấm thi:
+ Biên bản của tổ chấm thi;
+ Biên bản xét kỷ luật của Hội đồng
chấm thi (ghi rõ hình thức vi phạm và mức kỷ luật);
+ Bài thi của thí sinh vi phạm.
b) Thẩm quyền:
- Chủ tịch Hội đồng coi thi:
+ Xem xét, quyết định và công bố
các hình thức kỷ luật đối với thí sinh: khiển trách, cảnh cáo,
đình chỉ thi trước Hội đồng coi thi;
+ Lập biên bản về các trường hợp kỷ
luật khác không thuộc quyền hạn của Hội đồng coi thi để báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Chủ tịch Hội đồng chấm thi:
+ Xem xét các biên bản kỷ luật của
các Hội đồng coi thi;
+ Xem xét kỷ luật theo biên bản của
các tổ chấm chuyển lên;
+ Xét kỷ luật và lập biên bản đề nghị
mức kỷ luật.
- Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
tập hợp toàn bộ hồ sơ để thực hiện các việc sau:
+ Gửi đến Hội đồng
chấm thi những hồ sơ kỷ luật có liên quan đến điểm bài
thi, kết quả thi của các Hội đồng coi thi trước ngày tổ chức chấm thi;
+ Thành lập Hội đồng kỷ luật và tiến
hành xét kỷ luật đối với các trường hợp kỷ luật từ hủy kết
quả bài thi trở lên;
+ Công bố kỷ luật
và gửi thông báo đến các nhà trường, địa phương nơi cư trú của thí sinh bị kỷ
luật.
4. Đối với những người có trách nhiệm
duyệt kết quả thi mà cố tình làm sai lệch thì tùy theo mức
độ, tính chất và hậu quả, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định hình thức
kỷ luật hoặc đề nghị truy tố trước pháp luật.
5. Sau khi các Hội đồng thi kết thúc
công việc, nếu phát hiện những hành vi vi phạm thì thanh tra giáo dục chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xem xét,
trình người có thẩm quyền quyết định xử lý vi phạm theo quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều này.
6. Các hình thức xử lý kỷ luật phải
được công bố trước các Hội đồng thi, thông báo về trường THPT nơi thí sinh theo
học, thông báo cho gia đình thí sinh biết, thông báo đến địa phương nơi cư trú,
cơ quan nơi công tác.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Ban Chỉ
đạo thi cấp tỉnh
Hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Ban Chỉ đạo tuyển sinh THPT cấp tỉnh (gọi tắt là ban chỉ đạo cấp tỉnh)
1. Thành phần:
a) Trưởng ban: Lãnh đạo Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Phó Trưởng ban:
- Phó Trưởng ban thường trực: Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo; trường hợp đặc biệt có thể là Phó Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo;
- Các Phó Trưởng ban: Lãnh đạo một số
Sở, ban ngành, hội đoàn thể của tỉnh có liên quan.
c) Ủy viên: Lãnh
đạo và cán bộ một số Sở, Ban ngành của tỉnh có liên quan.
d) Thư ký: chuyên viên của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo và chuyên viên của Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Nhiệm vụ:
a) Chỉ đạo việc tổ chức công tác tuyển
sinh THPT trên địa bàn tỉnh theo Quy chế tuyển sinh THPT và văn bản hướng dẫn của
Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
nhiệm vụ, Quy chế tuyển sinh của các Hội đồng có liên quan đến công tác tuyển
sinh THPT;
c) Động viên, khuyến khích những nhân
tố tốt, phát hiện những việc làm sai hoặc vi phạm Quy chế
tuyển sinh của tập thể hoặc cá nhân, kiến nghị cách giải
quyết;
d) Thu thập ý kiến của thí sinh, cán
bộ, giáo viên làm công tác thi và của nhân dân đối với các kỳ thi;
e) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về hoạt động của Ban Chỉ đạo thi, tình hình tổ chức các kỳ thi và việc thực hiện
Quy chế tuyển sinh;
f) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng những người có thành tích; kỷ luật những người vi phạm Quy chế tuyển sinh.
3. Quyền hạn:
a) Yêu cầu Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo, các Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng
phúc khảo báo cáo về công tác chuẩn bị, tổ chức thi;
b) Kiểm tra công tác của các Hội đồng
liên quan đến công tác tuyển sinh THPT;
c) Nhận xét, đánh giá kết quả làm việc
của các Hội đồng liên quan đến công tác tuyển sinh; động viên và phát huy những
nhân tố tốt; chỉ rõ những thiếu sót,
sai phạm (nếu có) và yêu cầu sửa chữa ngay;
4. Các Hội đồng liên quan đến công
tác tuyển sinh THPT có trách nhiệm thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ban Chỉ đạo thi
cấp tỉnh; nếu có vấn đề chưa thống nhất phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
để xem xét giải quyết. Trong khi chờ giải quyết, vẫn phải thực hiện theo ý kiến
của Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh.
Điều 26. Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để
Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tốt công tác tuyển sinh THPT ở địa phương.
Điều 27. Sở Giáo
dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo và kiểm tra việc hoàn
thành kế hoạch dạy học, xét tốt nghiệp THCS các trường THCS; tổ chức việc chuẩn
bị hồ sơ, sổ sách và điều kiện về cơ sở vật chất cho công tác tuyển sinh THPT.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh; đề nghị phê duyệt phương án,
kế hoạch và kinh phí tổ chức công tác tuyển sinh THPT.
3. Ban hành các văn bản hướng dẫn về
công tác tuyển sinh THPT hàng năm trên địa bàn tỉnh. Phân vùng và xây dựng chỉ
tiêu tuyển sinh cho các trường THPT.
4. Xây dựng, cập nhật và triển khai
thực hiện phần mềm tuyển sinh THPT.
5. Thực hiện các nhiệm vụ sau trong Kỳ
thi tuyển sinh THPT:
a) Xây dựng phương án tổ chức coi thi
và thực hiện toàn bộ công việc chuẩn bị coi thi;
b) Ra quyết định thành lập các Hội đồng
ra đề và in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo
kỳ thi tuyển sinh THPT;
c) Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra việc tổ
chức kỳ thi, bao gồm: công tác chuẩn bị cho kỳ thi, in sao đề thi, coi thi, chấm
thi, phúc khảo, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thi theo quy định.
6. Tổ chức xét tuyển và duyệt danh sách
trúng tuyển vào lớp 10 cho các trường THPT và trường PTDTNT tỉnh.
7. Tổng kết đánh giá kết quả tổ chức
tuyển sinh THPT và thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, giáo
viên, thí sinh trong phạm vi quyền hạn quy định; đề nghị các cấp có thẩm quyền
khen thưởng, kỷ luật theo Quy chế và các quy định của pháp luật đối với những
người tham gia làm công tác tuyển sinh THPT.
Điều 28. Các
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các trường THCS tiến hành xét
tốt nghiệp THCS cho học sinh theo đúng quy định và tiến độ của Sở Giáo dục và
Đào tạo.
Điều 29. Các trường
THPT, trường PTDTNT
1. Thực hiện nghiêm túc các công việc
liên quan đến công tác tuyển sinh THPT theo đúng Quy chế và
Hướng dẫn hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Ra thông báo tuyển sinh.
3. Tiếp nhận khiếu nại, giải quyết
khiếu nại theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
4. Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh theo quy
định.
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.