ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
27 tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 21-CT/TW NGÀY 04/5/2023 CỦA BAN BÍ THƯ
VÀ KẾ HOẠCH SỐ 433-KH/TU NGÀY 06/01/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC
ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Kế hoạch số 433-KH/TU
ngày 06/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày
04/5/2023 của Ban Bí thư tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết gọn là
Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch số 433-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
và chính quyền các cấp quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của
các cấp, các ngành, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người dân trong việc thực
hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch số 433-KH/TU của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy.
Xác định công tác đổi mới, phát
triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp là nhiệm vụ quan trọng, thường
xuyên, lâu dài trong phát triển kinh tế - xã hội góp phần tạo việc làm bền vững
cho người lao động và thế hệ trẻ.
2. Yêu cầu
Đảm bảo sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả, phân công trách nhiệm của các sở, ban, ngành, các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, các tổ chức, cá nhân liên quan, nhất là vai trò người đứng đầu
trong thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
và chính quyền các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể hoá Chỉ thị số
21-CT/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch số 433-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy bằng
chương trình hành động, kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, địa
phương, bảo đảm thiết thực, hiệu quả; gắn nội dung phát triển giáo dục nghề
nghiệp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của đơn vị, địa
phương.
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước và thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám sát trong thực hiện đổi mới, phát
triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có kỹ năng
nghề nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động và yêu cầu ngày càng
cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang, đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội
lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII,
nhiệm kỳ 2020 - 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu phấn
đấu đến hết năm 2030
Thu hút 35% học sinh trung học
vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng
50% lực lượng lao động; Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt từ
70% trở lên; xây dựng Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang
thành Trường Cao đẳng chất lượng cao vào năm 2035; Có 50% chương trình đào tạo
các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng; có ngành, nghề
được các nước trong khu vực ASEAN hoặc quốc tế công nhận.
2.2. Đến năm
2045, lực lượng lao động của tỉnh Tuyên Quang tiếp cận và đáp ứng một phần nhu
cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của đất nước và hội nhập quốc tế.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Công tác
tuyên truyền, giáo dục về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp
Tập trung đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về đổi mới, phát triển giáo dục nghề nghiệp, trọng tâm là Chỉ thị
số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư về đổi mới, phát triển và nâng cao chất
lượng giáo dục nghề nghiệp là chủ trương nhất quán của Đảng, Nhà nước và nhiệm
vụ quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị. Xác định vị
trí, vai trò, tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp trong phát triển kinh tế
- xã hội, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của người học, gia đình và
xã hội về ý nghĩa của việc học nghề, kỹ năng nghề trong tiếp cận việc làm, nâng
cao thu nhập và học tập suốt đời.
Đa dạng hoá hình thức, phương
thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như đưa tin bài viết,
phóng sự, chuyên đề, tờ gấp, pano, áp phích;… Đổi mới nội dung, lồng ghép phổ
biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác
giáo dục nghề nghiệp. Huy động, vận động sự tham gia của xã hội trong thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, góp phần
thực hiện thành công đột phá chiến lược về phát triển giáo dục nghề nghiệp. Triển
khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông; công tác đào tạo nghề và các giải
pháp nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chất lượng nguồn lao động của tỉnh
nhằm đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
2. Tiếp tục
thực hiện cơ chế, chính sách và quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
2.1. Thường xuyên
rà soát các quy định quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp để kịp thời sửa đổi,
bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đảm bảo gắn
với thị trường lao động theo hướng mở, liên thông, hiện đại, hội nhập và thích ứng.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ trong giáo dục nghề nghiệp; ưu
tiên đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an,
thanh niên xung phong, người khuyết tật và các đối tượng yếu thế. Phát triển
giáo dục nghề nghiệp ở nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi; ưu tiên quỹ đất sạch dành cho giáo dục nghề nghiệp. Khuyến
khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tư nhân, có vốn đầu tư nước
ngoài.
Làm tốt công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác giáo dục nghề nghiệp; kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cá
nhân vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; đánh giá tình hình triển khai,
kết quả, tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; rút ra bài học kinh
nghiệm, cách làm hiệu quả để nhân rộng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
2.2. Đẩy mạnh
giáo dục định hướng và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa
bàn tỉnh theo tinh thần Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị về
công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xoá mù chữ cho người lớn và đầy mạnh
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông. Tăng cường công tác hướng
nghiệp trong giáo dục phổ thông, thực hiện tốt việc phân luồng, tăng tỷ lệ học
sinh sau trung học cơ sở vào giáo dục nghề nghiệp; thực hiện vừa đào tạo nghề vừa
dạy văn hoá tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, để học sinh vừa có bằng trung học
phổ thông vừa có bằng nghề bảo đảm chất lượng, có điều kiện tham gia thị trường
lao động và cơ hội tiếp tục học tập, nâng cao trình độ; triển khai các chính
sách khuyến khích học sinh khá, giỏi vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo quy
định.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục
và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
3. Tiếp tục
rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo tinh thần đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp
3.1. Tiếp tục rà
soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc tỉnh theo tinh thần Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XII) về tiếp
tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm quy mô, cơ cấu và hợp lý về
ngành, nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng,
gắn với yêu cầu và xu hướng phát triển của thị trường lao động; trong đó, trọng
tâm là thực hiện sắp xếp lại đầu mối bên trong Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật -
Công nghệ Tuyên Quang đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
- Cơ quan chủ trì: Trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, đơn vị
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3.2. Kiện toàn bộ
máy quản lý nhà nước tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả.
Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt Đề án vị trí việc làm, cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp các đơn vị sự
nghiệp giáo dục nghề nghiệp công lập theo hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực đúng quy định, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị.
- Cơ quan chủ trì: Trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, đơn vị
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
3.3. Thực hiện
tuyển dụng, quản lý, sử dụng đội ngũ viên chức tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục
nghề nghiệp công lập theo vị trí việc làm; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nhà
giáo, giảng viên, chuyên gia cho các ngành, nghề trọng điểm, nâng cao năng lực
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, chất
lượng, hiệu quả.
- Cơ quan chủ trì: Trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, đơn vị
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
3.4. Nâng cấp,
chuẩn hóa cơ sở, vật chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên đầu tư đồng bộ, có trọng
tâm, trọng điểm cho Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang để
tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc hiện đại, phấn đấu đạt Trường
Cao đẳng chất lượng cao, từng bước tiếp cận trình độ của quốc gia.
- Cơ quan chủ trì: Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
3.5. Nâng cao
năng lực tự chủ tài chính đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường
nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động liên kết và cho
thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài
chính, các sở, ban, ngành liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
4. Đổi mới
nội dung, chương trình, phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp
4.1. Đổi mới nội
dung, chương trình, phương thức đào tạo, bảo đảm “học đi đôi với hành”, thực hiện
vừa đào tạo nghề vừa dạy văn hóa, giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức kỷ luật, kỹ
năng mềm, tác phong công nghiệp, nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng số cho
người học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Cơ quan chủ trì: Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các sở, ban, ngành
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
4.2. Tiếp tục triển
khai thực hiện Chương trình đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư theo Kế hoạch số 153/KH-UBND
ngày 11/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thường xuyên cập nhật, đào tạo lại cho
người lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh để chuyển đổi
nghề nghiệp nhằm nâng cao khả năng thích ứng với yêu cầu của doanh nghiệp, của
đổi mới công nghệ, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, phục
vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng bền vững. Đẩy nhanh lộ
trình phổ cập nghề cho thanh niên, công nhân, nông dân và người lao động qua
các hình thức hỗ trợ phù hợp; thực hiện lồng ghép giáo dục kiến thức, kỹ năng bổ
trợ cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng dẫn,
triển khai của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội1;
đổi mới việc đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học, người lao động.
- Cơ quan chủ trì: Doanh nghiệp,
hợp tác xã; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Liên minh Hợp
tác xã tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh; các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
5. Nâng cao
hiệu quả liên kết, hợp tác về giáo dục nghề nghiệp
5.1. Đa dạng các hình
thức liên kết về giáo dục nghề nghiệp giữa nhà nước - nhà trường - doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh; cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động hợp tác đào tạo và đào tạo
theo nhu cầu, địa chỉ sử dụng của doanh nghiệp; tăng thời gian đào tạo, thực
hành cho người học trong doanh nghiệp; tổ chức cho học sinh, sinh viên, người
lao động đi thực tập tại doanh nghiệp; giới thiệu học sinh, sinh viên vào làm
việc tại doanh nghiệp; phối hợp xây dựng chương trình đào tạo nghề phù hợp với
nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Từng bước hoàn thiện hệ thống
thông tin thị trường lao động, gắn kết cung - cầu lao động với giáo dục nghề
nghiệp.
- Cơ quan chủ trì: Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
- Cơ quan phối hợp: Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các sở, ban, ngành liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
5.2. Thúc đẩy các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp tạo điều kiện để học sinh, sinh viên,
người lao động tham gia các kỳ thi thi kỹ năng nghề các cấp theo triển khai, hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; khuyến khích doanh nghiệp tạo điều
kiện thuận lợi cho người lao động có cơ hội tham gia đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao các kỹ năng, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích giữa người lao động và người
sử dụng lao động. Thường xuyên tổ chức các cuộc đối thoại để kết nối, xây dựng
mối quan hệ liên kết, hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh
nghiệp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cung ứng nguồn nhân lực qua
đào tạo cho doanh nghiệp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Cơ quan phối hợp: Ban quản lý
các khu công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
6. Huy động,
sử dụng hiệu quả đầu tư tài chính cho phát triển giáo dục nghề nghiệp
Kịp thời triển khai đầy đủ, đồng
bộ các chính sách hỗ trợ phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp,
đào tạo nghề cho lao động từ các chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông
thôn mới, giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi;… Tăng cường lồng ghép các nguồn lực, ưu tiên ngân sách
nhà nước cho giáo dục nghề nghiệp trong tổng chi ngân sách nhà nước cho giáo dục
- đào tạo tương xứng với vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, nhất là cho
đào tạo nhân lực chất lượng cao, các ngành, nghề trọng điểm, mũi nhọn. Thúc đẩy,
chuyển nhanh cơ chế cấp phát ngân sách sang đặt hàng, giao nhiệm vụ để nâng cao
hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác
công - tư nhằm huy động và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực cho phát triển giáo
dục nghề nghiệp, nhất là các ngành, lĩnh vực, địa bàn ngoài khu vực công lập có
thể tham gia đào tạo nghề, bảo đảm chính sách bình đẳng đối với các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp công lập và ngoài công lập.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp;
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
7. Chủ động,
tích cực hội nhập quốc gia và quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
7.1. Tăng cường
trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hợp tác giữa các địa phương, các cơ sở đào tạo
nghề trong và ngoài nước. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác, liên kết về giáo
dục nghề nghiệp giữa cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
doanh nghiệp với các đối tác quốc tế, doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại
Việt Nam trong việc hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp, học sinh, sinh viên nâng cao kỹ
năng nghề nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tham gia các cuộc thi, diễn đàn, hiệp hội khu vực, quốc tế về giáo dục
nghề nghiệp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở ngoại vụ,
Sở Tài chính, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
7.2. Kịp thời cập
nhật các tiêu chuẩn, công nghệ mới trong giáo dục nghề nghiệp; tích cực tham
gia và từng bước nâng cao kết quả tham gia các kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia, quốc
tế để nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Chú trọng tổ chức các hội nghị, hội thảo,
toạ đàm chia sẻ kinh nghiệm trong phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp, doanh nghiệp của địa phương với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trong nước và quốc tế.
- Cơ quan chủ trì: Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Ngân sách nhà nước theo phân cấp
ngân sách hiện hành.
Nguồn vốn lồng ghép trong các
chương trình, kế hoạch, đề án khác có liên quan.
Nguồn vốn huy động của các cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quán
triệt, phổ biến, triển khai thực hiện Kế hoạch này. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu, đề xuất nội dung thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện trước ngày 05 tháng 12 Hàng năm và đột xuất theo yêu cầu về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo
cáo).
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp triển khai thực hiện Kế hoạch. Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ, đột xuất theo quy định.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền chỉ
đạo tăng cường công tác hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, thực hiện tốt việc
phân luồng, tăng tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở vào học giáo dục
nghề nghiệp.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn
cứ kế hoạch đầu tư công, kế hoạch đầu tư vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia
trung hạn 5 năm, hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép, phân bổ
vốn đầu tư để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy
định của pháp luật.
5. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có
liên quan căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương, các nguồn kinh phí
từ các chương trình, dự án, đề án có liên quan theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế, nguồn huy động từ xã hội,
cộng đồng và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác để tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh về cơ chế tài chính trong công tác quản lý, sử dụng, quyết toán
kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tập huấn, bồi
dưỡng kỹ năng số, công nghệ số cho người lao động, học viên tham gia đào tạo tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp góp phần
nâng tỷ lệ lao động có các kỹ năng số trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tuyên
truyền, triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới; kiểm tra, giám sát đối với công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn.
8. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất triển khai thực hiện các
đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ trong giáo dục nghề nghiệp.
9. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan trong việc tuyên truyền,
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; kiểm tra, giám sát việc thực hiện
giáo dục nghề nghiệp tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi ở địa phương.
10. Cục Thống kê tỉnh: Thông
tin kết quả thống kê tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ trên địa bàn
tỉnh hàng năm.
11. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Tuyên Quang: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường thời lượng, chất lượng tin, bài nhằm
nâng cao nhận thức và tiếp tục tuyên truyền các nội dung về tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh.
12. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực
hiện Chỉ thị số 21-CT/TW và Kế hoạch số 433-KH/TU của Ban Thương vụ Tỉnh ủy về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn.
Chỉ đạo các cơ quan truyền
thông trên địa bàn tích cực tuyên truyền, thực hiện hiệu quả các chính sách về
đào tạo nghề và hoạt động hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia.
Thực hiện quản lý, kiểm tra hoạt
động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Kịp thời
báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao
chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
13. Các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp
Xây dựng kế hoạch của đơn vị để
triển khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp với tình hình thực
tế tại cơ sở. Bố trí kinh phí, huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp
với điều kiện của đơn vị nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư và Kế hoạch số 433-KH/TU ngày
06/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng
cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động, nghiêm túc triển khai; báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Báo Tuyên Quang; Đài PTTH tỉnh;
- Cục Thống kê tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Trường Cao đẳng nghề KT-CN Tuyên Quang;
- Trường Trung cấp công nghệ Việt Nhật;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (P.Tuân)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|
1
- Thông tư số 32/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định về lồng ghép giáo dục kiến thức, kỹ năng bổ trợ
cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Quyết định số 123/QĐ-LĐTBXH ngày 31/01/2024 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển kỹ năng
mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp”.