ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
495/KH-UBND
|
An
Giang, ngày 22 tháng 9 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 05-CTR/TU CỦA BAN CHẤP HÀNH
ĐẢNG BỘ TỈNH AN GIANG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Thực hiện Chương trình hành động
số 05-CTr/TU ngày 29 tháng 7 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang
thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt sâu sắc và triển
khai có hiệu quả Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 29 tháng 7 năm 2016 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Chương trình 05-CTr/TU)
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, làm cho các cấp chính quyền, các sở, ban
ngành, đoàn thể, cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức rõ về ý nghĩa, tầm
quan trọng của Nghị quyết số 29-NQ/TW và Chương trình 05-CTr/TU đối với nhiệm vụ
phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của địa phương trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Phát huy mọi nguồn lực của xã
hội nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của địa phương một cách bền vững;
xây dựng được những giải pháp sáng tạo, phù hợp, cụ thể nhằm phát huy sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, khắc phục những tồn tại, yếu
kém, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế.
2. Yêu cầu
- Triển
khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW và Chương trình 05-CTr/TU là nhiệm vụ thường
xuyên và lâu dài, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, nòng cốt là ngành
giáo dục và đào tạo. Các cấp, các ngành, các đoàn thể, địa phương và toàn xã hội
phải ra sức phấn đấu, nỗ lực hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu đã đề ra từ nay
đến năm 2020. Quá trình triển khai thực hiện, ngành giáo dục và đào tạo chủ động
tham mưu, xác định rõ nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp cần tập trung; phân định rõ
trách nhiệm của địa phương, ban, ngành, đoàn thể liên quan.
- Tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng,
các cấp chính quyền; nghiên cứu bổ sung cơ chế, chính sách, xây dựng lộ trình,
nội dung đổi mới phù hợp, tạo điều kiện tốt nhất để phát triển giáo dục và đào
tạo một cách căn bản và toàn diện ở tất cả các cấp học, ngành học trên địa bàn.
- Trên cơ sở các nhiệm vụ đề ra,
ngành giáo dục và đào tạo chủ động và tích cực phối hợp với các sở, ban ngành,
đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là
huyện) xây dựng lộ trình thực hiện một cách cụ thể, khả thi, phù hợp với tình
hình kinh tế - xã hội của địa phương.
- Định kỳ tổ chức đánh giá, rút
kinh nghiệm và có những điều chỉnh cần thiết, đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát
triển chung của địa phương, vùng và của cả nước.
II. MỤC TIÊU
- Về phát triển quy mô
Phấn đấu đến năm 2020, huy động học
sinh mầm non và phổ thông đi học trong độ tuổi đạt tỷ lệ sau:
+ Giáo dục mầm non: Nhà trẻ đạt
7%, mẫu giáo đạt 70%, riêng mẫu giáo 5 tuổi đạt 99%;
+ Giáo dục phổ thông: Tiểu học đạt
100%, trung học cơ sở đạt 80%, trung học phổ thông và tương đương đạt 50%.
+ Chuyên nghiệp, dạy nghề:
Trung cấp chuyên nghiệp: Đến năm
2020 có quy mô đào tạo 7.800 học viên.
Cao đẳng Nghề An Giang: Đến năm
2020, phát triển quy mô đào tạo 5.000 học sinh - sinh viên hệ chính quy.
Đại học An Giang: Đến năm 2020,
quy mô đào tạo 15.000 sinh viên; tăng số lượng đào tạo sau đại học.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo: Đến
năm 2020 đạt 65%; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 55%;
+ Phát triển loại hình ngoài công
lập và trường công lập tự chủ về tài chính: Đến năm 2020, mầm non chiếm 40%, tiểu
học 3%, trung học cơ sở 5%, trung học phổ thông từ 10%.
+ Công tác phổ cập giáo dục: Hoàn
thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2016; duy trì và củng cố
công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ
sở, tiến tới phổ cập trung học bền vững. Triển khai có hiệu quả Đề án Xóa mù chữ.
+ Đến năm 2020, phấn đấu có 50%
trường học đạt chuẩn quốc gia.
- Bảo đảm chất lượng
+ Chú trọng giáo dục toàn diện cho
học sinh theo phương châm “Dạy chữ, dạy người, dạy nghề”; phát triển năng lực
cá nhân và khả năng sáng tạo của người học; thực hiện tốt công tác kiểm định,
đánh giá chất lượng giáo dục.
+ Tạo sự chuyển biến rõ nét về chất
lượng dạy và học ngoại ngữ trong trường phổ thông, đáp ứng yêu cầu hội nhập
ngày càng sâu rộng về mọi mặt đối với khu vực và thế giới.
+ Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học: Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm
nghề nghiệp, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường
trong và ngoài tỉnh.
+ Giáo dục thường xuyên: Tạo điều
kiện cho mọi người được học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp
vụ.
III. NHỮNG NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thực hiện hiệu quả công
tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
Các sở, ngành, địa phương, trước hết
là ngành giáo dục và đào tạo, các cơ quan báo chí của tỉnh chủ động tuyên truyền,
giải thích các nội dung của Nghị quyết số 29-NQ/TW và Chương trình 05-CTr/TU để
nâng cao nhận thức và thống nhất hành động của các tầng lớp nhân dân, nhất là đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên trong triển khai đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các
cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận, các đoàn thể; cơ chế huy động sự tham gia của
nhân dân để thực hiện các nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo và phản biện
xã hội đối với các hoạt động giáo dục. Tổ chức Hội nghị điển hình tiên tiến các
cấp để biểu dương sự đóng góp của xã hội đối với ngành giáo dục và đào tạo.
2. Hoàn thiện mạng lưới
giáo dục và đào tạo của tỉnh, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của nhân dân và
hội nhập quốc tế
- Rà
soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục từ mầm non, phổ thông đến đại
học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội; quy
hoạch phát triển nhân lực của tỉnh, đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao
động trong tỉnh, trong nước và tham gia thị trường lao động quốc tế, đồng thời phát huy hiệu quả về cơ sở vật chất, tránh lãng phí.
- Đẩy mạnh
thực hiện phân luồng và định hướng nghề nghiệp ở giáo dục phổ thông. Định hướng phát triển các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp theo hướng ứng dụng và thực hành.
- Tiếp
tục hoàn thiện và phát huy hiệu quả sau khi sắp xếp các trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm dạy nghề cấp
huyện; mở rộng mô hình Trung tâm
học tập cộng đồng gắn với Nhà văn hóa xã.
- Chuyển
Trường Đại học An Giang trở thành đơn vị thành viên của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (nếu được Chính phủ chấp thuận) và thành lập
phân hiệu trường Đại học Tôn Đức Thắng tại An Giang. Tổ chức các hình thức giáo
dục tiên tiến, liên kết với các trường đại học ngoài nước.
3. Tiếp tục triển khai các
giải pháp hạn chế học sinh bỏ học giữa chừng, phát triển quy mô các ngành học, bậc học mầm non, phổ thông và giáo dục
nghề nghiệp
- Ngành
giáo dục và đào tạo chủ trì, thúc đẩy việc tăng cường cơ chế phối hợp giữa các ngành, đoàn thể, các cấp để thực hiện
hiệu quả các giải pháp hạn chế học sinh bỏ học giữa chừng. Phối hợp giữa các địa
phương để hỗ trợ học sinh được tiếp tục học tập khi phải di chuyển theo gia
đình làm ăn xa.
- Củng cố
kết quả công tác phổ cập giáo dục. Mở rộng loại hình giáo dục thường xuyên cấp
trung học cơ sở tại các trung tâm học tập cộng đồng, thực hiện chính sách miễn
học phí cho người học.
- Triển khai Đề án xóa mù chữ,
hoàn thiện các mô hình tổ chức lớp dựa vào cộng đồng, ban hành các chủ trương,
chính sách hỗ trợ người dạy.
- Sở Giáo
dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch phân
luồng sau cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông, giải pháp hướng nghiệp, tư
vấn nghề nghiệp và kế hoạch xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh.
4. Đảm bảo chất lượng giáo
dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học. Đổi mới hình thức,
phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục
- Tăng cường
quản lý và công khai chất lượng
các cơ sở giáo dục và đào tạo thông qua công tác kiểm định chất lượng; xây dựng
cơ chế quản lý nhằm gắn kết năng lực nghề nghiệp, tỷ lệ có việc làm, kỹ năng nghề nghiệp của người tốt nghiệp với
chất lượng đào tạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cao đẳng, đại học.
- Triển
khai tốt yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
qua đó tiếp tục triển khai đổi mới
phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người
học. Thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, đặc biệt là giáo dục
hình thành các kỹ năng (kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thực hành nghề...).
Mở rộng các hình thức để giáo viên được tư vấn về chuyên
môn, chia sẻ kinh nghiệm và tự học thường xuyên, nhằm nâng cao năng lực, thích
nghi nhanh với yêu cầu đổi mới.
- Triển
khai giải pháp kết hợp đánh giá kết quả tiếp thu kiến thức
lý thuyết với khả năng, năng lực vận dụng kiến thức của học sinh,
hình thành phẩm chất và năng lực. Thực hiện nhiều hình thức đánh giá học sinh,
đánh giá khách quan, đánh giá cả quá trình học tập. Triển
khai rộng mô hình sinh viên, học viên tham quan hoặc thực
hành tại các xí nghiệp, cơ sở sản xuất; học sinh phổ
thông tham quan học tập tại các cơ sở đào tạo, trường cao đẳng, đại học trong
và ngoài tỉnh.
- Khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động khảo sát, đánh giá theo chuẩn quốc tế do Bộ Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức quốc tế
triển khai để đánh giá khách quan chất lượng giáo dục.
5. Phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu nâng cao trách
nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
- Tổ chức
bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên phổ thông, giáo viên mầm non đáp ứng
yêu cầu triển khai chương trình, sách giáo khoa mới. Thực hiện nhiều hình thức học tập, chia sẻ kinh nghiệm giữa giáo
viên trong tỉnh với nhau và với giảng
viên, giáo viên các trường trong cả nước, đặc biệt các địa
phương phát triển về giáo dục đào tạo như Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh... Tăng cường bồi dưỡng lý luận
chính trị, nâng tỷ lệ đảng viên trong ngành giáo dục và đào tạo.
- Xây dựng
cơ chế, chính sách sử dụng các
nghệ nhân, nghệ sỹ tài năng, người có tay nghề cao tham gia giảng dạy, truyền
nghề tại các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề; chính
sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý công tác tại vùng khó khăn, vùng dân tộc,
giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập.
- Nâng
cao năng lực nghiên cứu khoa học, đặc biệt là khoa học ứng dụng, của giảng
viên, giáo viên các trường đại học, cao đẳng và cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trong tỉnh. Kết quả nghiên cứu được ứng dụng trong đời sống,
sản xuất, phục vụ yêu cầu phát triển công nghệ cao, góp phần phát triển kinh tế,
xã hội của tỉnh.
- Điều chỉnh
Đề án Xây dựng và nâng cao chất lượng nhà giáo, cán bộ quản lý ngành giáo dục
và đào tạo giai đoạn 2016-2020; bổ sung các giải pháp và chính sách cụ thể thực
hiện công tác luân chuyển để điều hòa chất lượng và hạn chế tình trạng thừa thiếu
cục bộ trong ngành, đặc biệt là cơ chế tuyển vào trường
chuyên; chuyển ngành hoặc thôi việc (giảm biên chế) đối
với người không thể đáp ứng yêu cầu công tác hoặc năng lực chuyên môn.
- Thí điểm
thi tuyển các chức danh quản lý trường học, phòng, sở. Đổi
mới công tác tuyển dụng nhằm bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, cạnh tranh để chọn
được người có năng lực vào ngành giáo dục và đào tạo.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo
dục, đào tạo và dạy nghề, đặc biệt đối với giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp
- Sửa đổi,
bổ sung các chính sách ưu đãi về
đất đai, vốn để hỗ trợ các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề ngoài công lập; cơ
chế cho thuê cơ sở vật chất để phát triển giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp
ngoài công lập.
Xây dựng cơ chế hợp tác, liên kết giữa các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề với
các cá nhân, doanh nghiệp có uy tín trong và ngoài tỉnh, ngoài nước để nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo.
Xây dựng Đề án nhằm thí điểm và tiến
tới triển khai rộng mô hình cơ sở giáo dục công lập thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính, cung cấp dịch vụ công đáp ứng yêu cầu người học, trên
cơ sở tính đúng chi phí đào tạo và cam kết bảo đảm chất lượng đầu ra; cơ chế “đặt hàng” để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện đào tạo đáp ứng yêu cầu
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Phát động,
vận động tổ chức, cá nhân tham gia phong trào “Đỡ đầu trường học, đỡ đầu học sinh có hoàn cảnh
khó khăn”.
- Tiếp tục
khuyến khích phát triển các quỹ khuyến học, khuyến tài.
- Tôn vinh những cá nhân, tập thể,
doanh nghiệp có nhiều đóng góp phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo dưới
nhiều hình thức.
7. Đổi mới công tác quản lý
giáo dục, đào tạo và dạy nghề
Xác định rõ trách nhiệm của
các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo và dạy nghề; trách nhiệm quản
lý theo ngành, lãnh thổ của các sở, ngành, địa phương. Đẩy mạnh phân cấp, nâng
cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục,
đào tạo và dạy nghề.
- Đề xuất
cơ chế quản lý ngành dọc về nhân sự trong ngành giáo dục và đào tạo, thông qua
Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Rà
soát, ban hành bổ sung, đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật về công tác giáo dục và đào tạo; đánh giá các cấp
quản lý, các cơ sở và cá nhân trong hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề;
xây dựng kế hoạch về quy hoạch, bổ nhiệm, thi tuyển dựa trên kết quả đánh giá
thực tế hiệu quả cống hiến và năng lực của cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường
kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Định kỳ
rà soát, điều chỉnh dự báo, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo và
dạy nghề; các ngành, địa phương tổ chức rà soát cung cấp thông tin nhu cầu nguồn
nhân lực thuộc các trình độ đào tạo để định hướng xây dựng kế hoạch tuyển sinh,
kế hoạch đào tạo, tư vấn nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh
phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo và dạy nghề cho các địa phương;
xây dựng cơ chế phối hợp trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức
chính trị - xã hội với các cơ quan quản lý, các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy
nghề trong việc chỉ đạo, kiểm tra, xử lý các nhiệm vụ trọng tâm, các vấn đề gây
bức xúc trong xã hội; thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ
sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề một cách hiệu quả; rà soát, điều chỉnh, bổ
sung cơ chế để Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo được tham gia
quyết định trong quản lý nhân sự và các nguồn tài chính dành cho giáo dục, tiến
tới thực hiện quản lý ngành dọc.
- Củng cố
bộ máy thanh tra giáo dục; tăng cường vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của
thanh tra giáo dục. Phát huy công tác tự kiểm tra tại các
cơ sở giáo dục.
- Tăng cường
cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin trong quản lý giáo dục. Xây dựng cơ chế để
người học tham gia đánh giá cơ sở giáo dục; cơ sở giáo dục đánh giá cơ quan quản
lý giáo dục và đào tạo...
8. Tăng cường cơ sở vật chất
và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề
Đầu tư cho giáo dục, đào tạo
là đầu tư cho phát triển, từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc
biệt là hạ tầng công nghệ thông tin để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo.
- Huy động
nhiều nguồn lực từ Trung ương đến địa phương và xã hội hóa để đầu tư phát triển
giáo dục và đào tạo. Ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục, đào tạo trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; ưu tiên đầu tư để phát triển
giáo dục, đào tạo và dạy nghề ở xã theo lộ trình xây dựng nông thôn mới, vùng
sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo
lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, lồng ghép với
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; đảm bảo yêu cầu tối thiểu để thực hiện đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông. Trong đó, quan tâm phát triển hạ tầng công nghệ thông tin; cơ sở vật chất rèn luyện thể lực và
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; chuẩn hóa bàn ghế học sinh.
- Triển
khai mạnh mẽ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và hoạt động
giáo dục, đào tạo và dạy nghề; phát triển ngân hàng đề thi, nguồn học liệu kỹ
thuật số, xây dựng cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo dùng chung.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo (ngành thường trực tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch)
- Chủ
trì, phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng Nghị quyết số 29-NQ/TW và Chương trình
05-CTr/TU, các chiến lược, chính sách pháp luật về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Xây dựng
kế hoạch thực hiện đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Kế hoạch (lĩnh vực giáo dục và đào tạo), định kỳ báo cáo
UBND tỉnh.
- Phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí ngân sách nhà nước
hàng năm cho lĩnh giáo dục và đào tạo để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của
Kế hoạch.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ
trì xây dựng kế hoạch thực hiện đối với lĩnh vực dạy nghề; theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch (lĩnh vực dạy nghề), định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
- Phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí ngân sách nhà nước
hàng năm cho lĩnh dạy nghề để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan báo chí thông tin, tuyên truyền kịp thời đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về kết quả đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào
tạo và dạy nghề; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các sở, ngành liên quan trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bảo đảm
nguồn lực và điều kiện cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối nguồn
vốn đầu tư phát triển của tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Chỉ
đạo việc tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở địa phương.
- Xây
dựng kế hoạch triển khai trên địa bàn. Bố trí nguồn lực thực hiện nhiệm vụ giáo
dục, đào tạo và dạy nghề theo phân cấp.
7. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh
Trong phạm vi chức năng và nhiệm
vụ được giao, xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép trong kế hoạch ngành, nhằm triển
khai thực hiện các giải pháp phù hợp. Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện hàng
năm về ngành thường trực là Sở Giáo dục và Đào tạo.
8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy
Chỉ đạo các Huyện ủy, Thị ủy,
Thành ủy và các cơ quan báo chí tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các
tổ chức và nhân dân thực hiện Kế hoạch.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Tham gia phổ biến, thực hiện,
vận động các tổ chức và người dân tích cực tham gia và giám sát thực hiện Kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện Kế
hoạch này, nếu thấy cần điều chỉnh, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch
cho phù hợp với tình hình thực tế, các sở, ngành, địa phương chủ động phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
DANH MỤC
CÔNG VIỆC TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 05-CTR/TU
TT
|
Nhiệm vụ
|
Sản phẩm hoàn thành
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian ban hành
|
1
|
Kế hoạch triển khai mô hình cơ sở giáo dục công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, cung cấp
dịch vụ công.
|
Kế
hoạch của Sở GDĐT
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
LĐ-TB&XH, Sở Nội vụ, Sở Tài chính
|
2016
|
2
|
Điều chỉnh Đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng nhà giáo,
cán bộ quản lý ngành GDĐT giai đoạn 2016-2020”; cơ chế thi tuyển một số chức danh quản lý;
cơ chế quản lý ngành dọc
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Nội vụ, Sở LĐ-TB&XH, Sở Tài chính
|
2017
|
3
|
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa
các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận, các đoàn thể, nhân dân tham gia và phản
biện các hoạt động giáo dục và đào tạo.
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, VP Tỉnh ủy, VP UBND tỉnh, Sở GDĐT, Sở LĐ-TB&XH
|
2017
|
4
|
Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục và đào tạo
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
LĐ-TB&XH
|
2017
|
5
|
Xây dựng cơ chế, chính sách sử dụng các nghệ nhân, nghệ sỹ tài năng, người
có tay nghề cao tham gia giảng dạy, truyền nghề tại các cơ sở giáo dục, đào tạo
và dạy nghề
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở
LĐ-TB&XH
|
Sở
GD&ĐT, Sở Nội vụ, Sở Tài chính
|
2017
|
6
|
Xây dựng cơ chế hợp tác, liên kết giữa các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề với
các cá nhân, doanh nghiệp
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở
LĐ-TB&XH
|
Sở
GD&ĐT, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Liên đoàn Lao động tỉnh
|
2017
|
7
|
Xây dựng cơ chế đánh giá khách quan hoạt động cơ sở giáo dục; cơ quan
quản lý giáo dục và đào tạo.
|
Kế
hoạch của Sở GDĐT
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
LĐ-TB&XH, Sở Nội vụ, Sở Tài chính
|
2017
|
8
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
văn bản liên quan đến chủ trương, chính sách do UBND tỉnh ban hành nhằm hỗ trợ,
khuyến khích phát triển công tác giáo dục, đẩy mạnh xã hội hóa và hỗ trợ đội
ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục.
|
Các
hình thức văn bản phù hợp do UBND tỉnh ban hành
|
Sở
Tư pháp
|
Sở
GD&ĐT, Sở LĐ-TB&XH, Sở Nội vụ, Sở Tài chính
|
Hàng
năm
|