ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
254/KH-UBND
|
Hải Phòng,
ngày 15 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG
Thực hiện Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày
30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai
đoạn 2021-2030” (sau đây gọi là Đề án), Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế
hoạch thực hiện Đề án 1373 trên địa bàn thành phố Hải Phòng, với những nội dung
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả,
đúng tiến độ và phù hợp với điều kiện thành phố những nội dung có liên quan được
nêu trong Đề án 1373.
- Tiếp tục nghiên cứu thực hiện những mục
tiêu, nhiệm vụ phù hợp đã đề ra trong trong báo cáo tổng kết, đánh giá thực hiện
Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn thành phố.
2. Yêu cầu
- Nghiên cứu, xác định chính xác, đầy đủ và cụ
thể những nhiệm vụ được giao trong Đề án 1373 đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương để triển khai thực hiện những nội dung liên quan trên địa bàn
thành phố.
- Xác định đúng trọng tâm, trọng điểm các nội
dung nhiệm vụ, công việc cần triển khai từ đó có lộ trình thực hiện trên cơ sở
xem xét đầy đủ tình hình khách quan của thành phố để đảm bảo tính khả thi.
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án 1373 và
các Đề án thành phần lồng ghép với việc thực hiện Chỉ thị 14/CT-TTg ngày
25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài,
xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 và các kế hoạch, đề án, dự án, các
chương trình có liên quan đang triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố.
- Phân công trách nhiệm thực hiện các nội
dung liên quan thuộc Đề án 1373 và các Đề án thành phần đối với các sở, ngành,
cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp
thời giữa các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc triển khai
thực hiện Đề án 1373 và các Đề án thành phần.
- Thực hiện báo cáo đầy đủ, kịp thời, đúng nội
dung, nhiệm vụ trong công tác đánh giá, sơ kết theo giai đoạn và tổng kết Đề án
“Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” và các Đề án thành phần.
II. MỤC TIÊU THỰC HIỆN
1. Mục tiêu đến năm 2025
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
- Trên 99% người trong độ tuổi từ 15 đến 60,
100% người trong độ tuổi từ 15 đến 35 biết chữ. Bảo đảm tỷ lệ biết chữ cân bằng
giữa nam và nữ; ưu tiên xóa mù chữ ở những vùng khó khăn; cho phụ nữ, trẻ em
gái;
- Trên 90% số người mới biết chữ tiếp tục học
tập và không mù chữ trở lại;
- 100% đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện củng
cố vững chắc kết quả đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2, kết quả phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi; kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 theo quy
định tại Nghị định số 20/2014/NĐ-CP của Chính phủ;
- 100% các quận, huyện trên địa bàn thành phố
duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3;
- Thành phố duy trì vững chắc kết quả phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ ở mức độ cao nhất.
b) Nâng cao năng lực cơ bản và trình độ người
dân:
- 60% trở lên người lao động trong độ tuổi được
trang bị năng lực thông tin;
- 60% trở lên số người trong độ tuổi lao động
được trang bị kỹ năng sống;
- 60% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo
trình độ trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trong đó 20% dân số có trình độ đại học
trở lên.
c) Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- 75% các trường đại học trên địa bàn triển
khai đại học số và xây dựng học liệu số (3/4 trường);
- Trên 80% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở
giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác triển
khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số;
- Trên 90% các trung tâm học tập cộng đồng ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục.
d) Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội:
- Trên 60% công dân đạt danh hiệu công dân học
tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- 35% trở lên các quận, huyện trên địa bàn
thành phố được công nhận danh hiệu quận/huyện học tập theo tiêu chí do cơ quan
có thẩm quyền ban hành;
- Thành phố Hải Phòng cơ bản đủ các điều kiện
cơ bản để được công nhận là thành phố học tập từ năm 2024 đến 2025.
2. Mục tiêu đến năm 2030
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
- Đạt 100% người trong độ tuổi từ 15 đến 60
biết chữ. Tiếp tục duy trì tỷ lệ biết chữ cân bằng giữa nam và nữ; ưu tiên xóa
mù chữ, chống tái mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái;
- Trên 95% số người mới biết chữ tiếp tục học
tập và không mù chữ trở lại;
- 100% đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện củng
cố vững chắc kết quả đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2, kết quả phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi; kết quả phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và kết quả phổ cập
giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 theo quy định tại Nghị định số 20/2014/NĐ-CP
của Chính phủ (100% đơn vị cấp xã đạt phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở các mức độ
cao nhất);
- 100% các quận, huyện trên địa bàn thành phố
duy trì vững chắc kết quả phổ cập, xóa mù chữ các cấp; Nâng cao và hoàn thiện với
chất lượng cao nhất các điều kiện đảm bảo phổ cập theo Thông tư số
07/2016/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thành phố duy trì bền vững kết quả phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ ở các mức độ cao nhất theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP của
Chính phủ.
b) Nâng cao năng lực cơ bản và trình độ người
dân
- 85% trở lên người lao động trong độ tuổi được
trang bị năng lực thông tin;
- 80% trở lên số người trong độ tuổi lao động
được trang bị kỹ năng sống;
- 85% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo
trình độ trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trong đó 27% dân số thành phố có trình độ
đại học trở lên.
c) Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- 100% các trường đại học trên địa bàn triển
khai đại học số và xây dựng học liệu số (4/4 trường);
- 100% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở
giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác
triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số vào những
năm 2029-2030;
- 100% các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục.
d) Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội:
- Trên 70% công dân đạt danh hiệu công dân học
tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- 50% trở lên các quận, huyện vào các năm
2025-2026 và trên 85% (12/14 quận, huyện trở lên) vào các năm 2029-2030 được
công nhận danh hiệu quận/huyện học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền
ban hành;
- Thành phố Hải Phòng đủ các điều kiện cơ bản
để được công nhận là thành phố học tập vào năm 2025. Phấn đấu đến các năm
2027-2028 Hải Phòng được công nhận là thành phố học tập theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam; trên 20% số đơn vị quận,
huyện thuộc thành phố Hải Phòng được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên
Hợp Quốc (gọi tắt là UNESCO) công nhận tham gia vào mạng lưới các “Thành phố học
tập toàn cầu” của UNESCO vào năm 2030.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục nâng cao
nhận thức về mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến nâng cao
nhận thức cho người dân và toàn xã hội về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học
tập trong điều kiện phát triển nền kinh tế số, xã hội số thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, các cơ
sở giáo dục và các phương thức khác.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án Truyền thông về
xây dựng xã hội học tập trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức có hiệu quả Tuần lễ học tập suốt đời
và Ngày sách và văn hóa đọc hàng năm bằng các hình thức và hoạt động phong phú
với các chủ đề cụ thể liên quan đến tình hình địa phương để thu hút mọi tầng lớp
nhân dân tham gia học tập.
- Nâng cao chất lượng chuyên mục “Xây dựng xã
hội học tập” và các chương trình có liên quan trên Đài Phát thanh và Truyền
hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng, hệ thống truyền thông cơ sở; biên soạn và phát
hành bản tin, các tài liệu tuyên truyền về xã hội học tập.
- Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các gương
điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, sáng kiến có giá trị
trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Tiếp tục tổ chức
các hoạt động học tập suốt đời thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề
án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà
văn hóa, câu lạc bộ” trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức các chương trình giáo dục từ xa, bồi
dưỡng, phổ biến kiến thức về các lĩnh vực của khoa học công nghệ và đời sống.
3. Củng cố, phát triển
mạng lưới các cơ sở giáo dục
a) Trung tâm Học tập cộng đồng
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
các Trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn. Đa dạng hóa các loại hình
học tập, thực hiện tốt và thường xuyên việc điều tra nhu cầu học tập của người
lao động và người dân trên địa bàn.
- Tổ chức tốt các lớp học tại các địa điểm gần
với người học, đa dạng về nội dung, linh hoạt về thời gian nhằm đáp ứng nhu cầu
học tập đa dạng của người dân. Phấn đấu tăng số lượng Trung tâm Học tập cộng đồng
hoạt động có hiệu quả.
b) Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên quận/huyện
- Củng cố hệ thống các Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên hiện có trên địa bàn thành phố, nâng cao chất
lượng hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn.
- Nâng cao chất lượng hoạt động hướng nghiệp,
dạy nghề cho các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, rút
kinh nghiệm điển hình và triển khai nhân rộng ra các Trung tâm còn lại trên địa
bàn thành phố.
- Nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở
giáo dục thường xuyên công lập, ngoài công lập trên địa bàn thành phố. Hoàn thiện
việc sáp nhập, chia tách theo định hướng của nhà nước, cũng như quy chế tổ chức
hoạt động đối với loại hình cơ sở giáo dục thường xuyên công lập này.
c) Đối với các cơ sở giáo dục chính quy làm
nhiệm vụ giáo dục thường xuyên
- Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm
tra, đánh giá trong các trường phổ thông, các trường cao đẳng, đại học nhằm
giáo dục cho học sinh, sinh viên tinh thần ham học, năng lực tự học, khả năng nghiên
cứu để học tập suốt đời có hiệu quả; tổ chức dạy kỹ năng sống cho học sinh,
sinh viên.
- Các cơ sở giáo dục đại học tổ chức nghiên cứu
về các hình thức học tập suốt đời, phát triển các loại học liệu phục vụ cho học
tập suốt đời, mở mã ngành đào tạo về giáo dục cộng đồng, về học tập suốt đời;
xây dựng chương trình và triển khai bồi dưỡng về phương pháp giáo dục người lớn
cho giáo viên các cơ sở giáo dục thường xuyên.
d) Các cơ sở giáo dục khác
- Củng cố, phát triển cả về số lượng và chất
lượng các trung tâm, cơ sở giảng dạy ngoại ngữ, tin học, hoạt động giáo dục kỹ
năng sống và các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa khác.
- Củng cố và phát triển mạng lưới trường,
trung tâm bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh xã hội
hóa trong lĩnh vực giáo dục để đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động.
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào
tạo nghề kết hợp với dạy kiến thức kỹ năng theo quy định, nhằm nâng cao trình độ
học vấn cho người lao động.
4. Đẩy mạnh hình thức
học từ xa, học qua mạng
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề
án “Phát triển đào tạo từ xa” trên địa bàn thành phố khi có chỉ đạo của Trung
ương.
- Củng cố cơ sở tiếp nhận chương trình đào tạo
từ xa liên kết với các trường cao đẳng, đại học trong nước, mở rộng các chuyên
ngành đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của các đối tượng người học.
- Củng cố và phát triển các điểm truy cập
thông tin khoa học công nghệ tại các Trung tâm Học tập cộng đồng.
5. Triển khai các biện
pháp hỗ trợ người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập suốt đời
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục và
đào tạo, trong đời sống xã hội và cộng đồng dân cư nhằm thúc đẩy các cơ hội học
tập, lao động và việc làm, xây dựng xã hội học tập cho người dân thành phố.
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh về nội dung kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ cho người lao động nông thôn, những
người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi
để học tập suốt đời” trên địa bàn thành phố.
- Bổ sung, điều chỉnh kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động
trong các doanh nghiệp” trên địa bàn thành phố.
- Rà soát, bổ sung và thực hiện sơ kết, tổng
kết ở các cấp đối với Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia
đình, dòng họ, cộng đồng dân cư” trên địa bàn thành phố.
- Tiếp tục thực hiện các nội dung tiếp theo tại
Đề án “Xóa mù chữ giai đoạn 2012 - 2020”, giữ vững và nâng chuẩn phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ tại các quận, huyện. Phấn đấu đến hết năm 2022 Hải Phòng đạt chuẩn
phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3, đưa thành phố đạt chuẩn cao nhất về
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở các bậc học có quy định mức độ phổ cập theo Nghị
định số 20/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đánh giá, điều chỉnh và xây dựng kế hoạch bổ
sung nội dung Đề án “Truyền thông về xây dựng xã hội học tập” trong những năm
tiếp theo, nhằm nâng cao nhận thức học tập suốt đời và bảo vệ môi trường trong
học đường cho các đối tượng: Học sinh, giáo viên và các bộ quản lý giáo dục;
- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ cho người học
thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ.
- Thực hiện cơ chế đánh giá, công nhận kết quả
học tập không chính quy và phi chính quy nhằm khuyến khích mọi người dân tự học,
tự tích lũy kiến thức theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tổ chức biên soạn tài liệu học tập về các
lĩnh vực của đời sống xã hội đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng lớp
nhân dân.
- Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm
tra đánh giá phù hợp với việc học tập của người lớn tuổi. Tạo điều kiện thuận lợi
với nhiều hình thức học tập khác nhau để người lớn tuổi có cơ hội học tập ngày
càng thuận lợi hơn, được học tập suốt đời.
6. Xây dựng cơ chế phối
hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng
xã hội học tập
- Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của
các tổ chức và cá nhân, cơ chế tham gia, phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ
chức, doanh nghiệp đối với học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
- Đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học
tập theo bộ chỉ số đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Hội Khuyến học Việt
Nam, phù hợp với tình hình phát triển của thành phố trong giai đoạn hiện nay.
- Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, các tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn thành
phố và chính quyền các cấp cần triển khai thực hiện tốt và đầy đủ việc đưa xây
dựng xã hội học tập là nội dung bắt buộc trong chương trình, kế hoạch hoạt động,
thi đua hàng năm và từng giai đoạn; xây dựng bộ phận làm đầu mối quản lý về học
tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập
thành phố; các quận, huyện thực hiện rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng xã
hội học tập cấp huyện, cấp xã đảm bảo đúng, đủ thành phần; xây dựng kế hoạch hoạt
động có hiệu quả.
7. Chuẩn bị tốt và đầy
đủ nhất các điều kiện cho một số quận/huyện của Hải Phòng đăng ký tham gia vào
mạng lưới các “Thành phố học tập toàn cầu” của UNESCO
- Sở Giáo dục và Đào tạo cùng các sở, ban,
ngành, cơ quan thành phố chủ động rà soát các nội dung bộ tiêu chí do UNESCO
ban hành về thành phố học tập để xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện, đảm bảo
đáp ứng ngày càng vững chắc các nội dung mà tiêu chí yêu cầu. Xây dựng trọng điểm,
đề xuất một số quân/huyện đủ điều kiện phấn đấu tham gia mạng lưới các “Thành
phố học tập toàn cầu” của UNESCO.
- Nghiên cứu, tìm hiểu và học tập kinh nghiệm
các mô hình về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập và thành phố học tập
theo tiêu chí của UNESCO tại các tỉnh/thành phố khác, trong khu vực và trên thế
giới để triển khai thực hiện ở Hải Phòng.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của tổ chức UNESCO tại
Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành, Trung ương Hội Khuyến học Việt
Nam để tham gia các chương trình hợp tác về xây dựng xã hội học tập để triển
khai thực hiện đạt hiệu quả.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố
trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao trong
Kế hoạch, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện, các đơn vị có liên
quan xây dựng kế hoạch và lập dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong
kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt.
2. Huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Những nội dung
chung
Các sở, ban, ngành; các tổ chức chính trị-xã
hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị
liên quan có trách nhiệm:
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và chức năng,
nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương
và cụ thể hóa, phân kỳ thực hiện nhiệm vụ trong kế hoạch từ nay đến hết năm
2030.
- Phối hợp triển khai kế hoạch lồng ghép với
các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình có liên quan đang triển khai thực
hiện của từng đơn vị.
- Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các đơn vị
và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng xã hội học tập; xây dựng
các mô hình học tập và xét tặng các danh hiệu cá nhân, tập thể học tập.
- Đưa nội dung xây dựng xã hội học tập vào
các chương trình, kế hoạch hoạt động, thi đua hàng năm và từng giai đoạn; xây dựng
bộ phận làm đầu mối quản lý về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
- Hàng năm gửi báo cáo về kết quả thực hiện kế
hoạch triển khai các nhiệm vụ được giao trong Đề án 1373 và các Đề án thành phần
(nếu có) của đơn vị về Sở Giáo dục và Đào tạo theo thời gian quy định để tổng hợp,
báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trách nhiệm cụ thể
2.1. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực, giúp Ủy ban nhân
dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể liên quan hướng dẫn triển khai các nhiệm
vụ và giải pháp của Kế hoạch; xây dựng các văn bản liên quan đến phát triển
giáo dục thường xuyên và xây dựng xã hội học tập.
- Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học Hải
Phòng, các sở, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tham
mưu Ủy ban nhân dân thành phố triển khai, hướng dẫn tiêu chí đánh giá việc thực
hiện xây dựng xã hội học tập trên địa bàn Hải Phòng; các nội dung liên quan đến
khung năng lực thông tin phục vụ học tập suốt đời cho công dân thành phố; triển
khai các tiêu chí để đánh giá công nhận quận/huyện học tập, thành phố học tập
do Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ương Hội Khuyến học cùng các bộ,
ngành liên quan yêu cầu, hướng dẫn.
- Phối hợp cùng với Hội Khuyến học Hải Phòng
triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia
đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn 2021-2030”; phong trào học tập suốt đời
trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư.
- Tham mưu công tác chuẩn bị cơ sở vật chất,
đội ngũ giáo viên, giảng viên, báo cáo viên; tổ chức các lớp học linh hoạt đáp ứng
nhu cầu học tập của người lao động; tổ chức các hoạt động nghiên cứu, học tập
kinh nghiệm các mô hình về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập tại địa
phương.
- Phụ trách nhóm đối tượng xóa mù chữ và phổ
cập giáo dục theo mục tiêu của kế hoạch; tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt
đời hàng năm bằng các hình thức và hoạt động phong phú với các chủ đề cụ thể để
thu hút các tầng lớp nhân dân tham gia học tập.
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá tổng hợp
tình hình thực hiện Kế hoạch hàng năm; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố và Bộ Giáo dục và Đào tạo; chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trong
việc sơ kết Đề án vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030 theo hướng dẫn của Chính
phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo; đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tập
thể, cá nhân tiêu biểu.
2.2. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ
quan liên quan triển khai các chương trình đào tạo bổ sung, đào tạo kỹ năng nghề
nghiệp mới cho người lao động; hỗ trợ học tập cho người bị thiệt thòi, yếu thế
trong xã hội theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
- Tiếp tục thực hiện việc hỗ trợ đào tạo lao
động tại địa phương theo Quyết định số 53/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy
ban nhân dân thành phố quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào
tạo dưới 3 tháng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp
cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề gắn với ngành nghề truyền
thống; gắn với sản xuất kinh doanh ở nông thôn, hải đảo theo chỉ đạo, hướng dẫn
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân thành phố;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho các đối
tượng trên địa bàn thành phố, gồm: lao động nông thôn, người khuyết tật, người
dân tộc thiểu số, phụ nữ, người hết tuổi lao động. Rà soát, tiếp tục thực hiện
các mục tiêu của Đề án “Hỗ trợ cho người lao động nông thôn, những người hết tuổi
lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt
đời” trên địa bàn thành phố theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
2.3. Sở Văn
hóa và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương giúp Ủy ban nhân dân thành phố
thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo
tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ đến năm 2030” (Đề án thành phần) theo hướng dẫn của
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; nhân rộng các mô hình học tập suốt đời trong
thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã
hội và các sở, ban, ngành liên quan trong việc thực hiện các mục tiêu tiếp theo
của Đề án “Hỗ trợ cho người lao động nông thôn, những người hết tuổi lao động,
người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời” ở
các nội dung liên quan.
- Phối hợp với Hội Khuyến học Hải Phòng và
các ban, ngành liên quan trong việc thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong
trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư” trên địa bàn
thành phố.
2.4. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan và các địa phương giúp Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng và triển
khai kế hoạch truyền thông về xây dựng xã hội học tập. Cung cấp thông tin cho
các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở, tuyên truyền về quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án.
- Rà soát và tiếp tục thực hiện các mục tiêu
của Đề án “Truyền thông về xây dựng xã hội học tập” đến hết năm 2020;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển
khai thực hiện Đề án “Phát triển đào tạo từ xa”.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các quận, huyện để thực hiện hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích đến năm 2030 theo chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban
nhân dân thành phố.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan
cung cấp nội dung thông tin về việc tuyên truyền xây dựng xã hội học tập cho
các cơ quan báo, đài.
2.5. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Chủ trì biên soạn, cung cấp thông tin tài
liệu về khoa học và công nghệ phục vụ cho nội dung xây dựng xã hội học tập.
- Tổ chức, phổ biến kiến thức về các lĩnh vực
của khoa học công nghệ và đời sống.
- Hỗ trợ khai thác có hiệu quả các điểm truy
cập thông tin khoa học và công nghệ, đáp ứng nhu cầu học của người dân.
2.6. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì biên soạn tài liệu về lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn liên quan đến xây dựng xã hội học tập có liên
quan của Đề án.
- Hướng dẫn chỉ đạo việc giới thiệu báo cáo
viên cho các Trung tâm Học tập cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn tổ chức
các lớp học về nông nghiệp, nông thôn.
2.7. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các sở, ban, ngành liên quan tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch;
căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt kinh phí thực hiện Kế hoạch; hướng
dẫn cơ chế quản lý, sử dụng và thanh quyết toán ngân sách nhà nước, các nguồn
thu khác đối với các hoạt động thuộc nội dung của Kế hoạch theo quy định.
- Tổ chức hướng dẫn và bố trí kinh phí theo
phân cấp ngân sách chi cho các hoạt động xây dựng xã hội học tập thuộc Đề án
theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2018/TT-BTC ngày 24/01/2018 của Bộ Tài chính;
kinh phí hỗ trợ cho các trung tâm học tập cộng đồng xã/phường/thị trấn theo hướng
dẫn tại Thông tư số 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở,
ban, ngành liên quan và kiểm tra, giám sát Trung tâm Văn hóa thể thao - Học tập
cộng đồng, Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập.
2.8. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan xây dựng các chương trình truyền thông, nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ
môi trường trong học đường cho các đối tượng: Học sinh, giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan xây dựng các tài liệu tuyên truyền, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức
của cộng đồng về biến đổi khí hậu và đa dạng sinh học; chất thải hóa học, chất
thải nhựa và ô nhiễm môi trường...
2.9. Sở Y tế
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ cán bộ y tế tuyến cơ sở học tập suốt
đời về chuyên môn khám chữa bệnh, phòng bệnh” theo triển khai hướng dẫn của Bộ
Y tế.
2.10. Sở Ngoại
vụ
- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
các sở, ban, ngành có liên quan trong việc tổ chức thực hiện các chương trình,
hoạt động hợp tác, trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm với các tổ chức quốc tế và địa
phương các nước có kinh nghiệm về học tập và xây dựng xã hội học tập;
- Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên
quan trong việc triển khai các chương trình hợp tác về đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, cung cấp học bổng dành cho cán bộ, công chức, viên chức và sinh viên
thành phổ thông qua sự hỗ trợ của các Đại sứ quán, tổ chức quốc tế và các địa
phương có quan hệ hợp tác hữu nghị với thành phố.
2.11. Công an
thành phố
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân quận, huyện có liên quan để
chỉ đạo triển khai và tổ chức các lớp học xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, đào tạo
nghề cho trại viên, phạm nhân và học viên trong các nhà giam, trại tạm giam, cơ
sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.
2.12. Đài Phát
thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng Cổng Thông tin điện tử thành phố,
các cơ quan báo chí liên quan
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan
xây dựng chuyên mục tuyên truyền nội dung và kết quả xây dựng xã hội học tập;
Tuyên truyền, phổ biến kịp thời các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả triển
khai các hoạt động thuộc Đề án 1373 và các Đề án thành phần trên phạm vi thành phố.
- Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở,
ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận huyện thực hiện Đề án “Xây dựng
kho học liệu mở phục vụ tự học và học tập suốt đời trên hệ sinh thái truyền
hình giáo dục Việt Nam”.
2.13. Liên
đoàn Lao động thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương
binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành, đơn vị liên quan triển
khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân
lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030” theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan và Ủy
ban nhân dân quận, huyện đẩy mạnh các hoạt động phát triển nghề nghiệp cho lao
động; tuyên truyền vận động, động viên, khuyến khích công nhân, người lao động
trong doanh nghiệp học tập, nâng cao trình độ, tay nghề.
- Chỉ đạo công đoàn các cấp hướng dẫn, hỗ trợ
công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp phối hợp với Hội khuyến học trên địa bàn
vận động người sử dụng lao động tạo điều kiện về thời gian, vật chất, thành lập
quỹ khuyến học, khuyến tài hỗ trợ công nhân, người lao động học tập nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và hỗ trợ con công nhân, người lao động hiếu học
có hoàn cảnh khó khăn, nghèo theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam và Ủy ban nhân dân thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
chỉ đạo, động viên, theo dõi việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ người lao động
trong các doanh nghiệp; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các lớp học
để nâng cao trình độ học vấn cho người lao động theo mục tiêu của Kế hoạch.
2.14. Các sở,
ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
- Căn cứ vào chứng năng, nhiệm vụ để tạo điều
kiện cung ứng môi trường học tập suốt đời cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động thuộc ngành mình được tham gia học tập.
- Biên soạn tài liệu học tập cho các tầng lớp
nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng và nhiệm vụ của từng sở, ban, ngành.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo,
các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng xã hội
học tập trên địa bàn thành phố.
2.15. Đề nghị
Ban Tuyên giáo Thành ủy
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở,
ngành trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, nhất
là trong việc tuyên truyền, định hướng phát triển, gắn với các chương trình, đề
án khác liên quan. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Kế hoạch.
2.16. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội,
xã hội nghề nghiệp và tổ chức xã hội
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
và các tổ chức thành viên phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về
công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập sâu rộng trên địa bàn
thành phố, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi
đua khác. Phối hợp với các sở, ngành tham gia giám sát, phản biện xã hội việc
triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Hội Khuyến học Hải Phòng
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện các nội
dung thuộc 02 Đề án thành phần của Đề án 1373 (do Trung ương Hội Khuyến học Việt
Nam chủ trì triển khai): Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia
đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn 2021-2030”; Đề án “Xây dựng mô hình công dân
học tập giai đoạn 2021-2030”.
- Tiếp tục thực hiện những nội dung trong mục
tiêu của Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng
đồng dân cư” trên địa bàn thành phố.
- Phổ biến các nội dung liên quan trên Bản
tin và Trang thông tin điện tử “Giáo dục và Khuyến học Hải Phòng” theo hướng
tăng cường tuyên truyền các nội dung và kết quả đạt được của công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, theo nội dung kết quả và tiến độ thực hiện
Đề án.
- Tổ chức tuyên truyền xây dựng xã hội học tập
thông qua phong trào xây dựng các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”,
“Cộng đồng học tập” cấp thôn/tổ dân phố hoặc tương đương và “Đơn vị học tập” ở
cơ sở thuộc cấp xã quản lý. Phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội vận
động người dân tích cực tham gia học tập thường xuyên, suốt đời, xây dựng xã hội
học tập.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tổ chức đánh giá công nhận các danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”,
“Cộng đồng học tập” cấp thôn/tổ dân phố hoặc tương đương và “Đơn vị học tập” ở
cơ sở.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo
tổ chức “Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời” hàng năm; tổ chức các hoạt động
phong phú tại các trung tâm văn hóa thể thao - học tập cộng đồng, trung tâm học
tập cộng đồng.
c) Thành đoàn Hải Phòng
Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt
động tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập thông qua các
phong trào hành động cách mạng của thanh niên, các phong trào thi đua học tập,
nghiên cứu khoa học, lao động sáng tạo trong thanh niên; vận động gây quỹ hỗ trợ
thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
d) Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục
thực hiện Đề án “Xóa mù chữ giai đoạn 2012 - 2020” trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động
tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập trong các phong trào, cuộc vận động của
phụ nữ.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên
truyền, vận động phụ nữ, trẻ em gái tham gia học tập để nâng cao trình độ học vấn.
- Vận động gây quỹ, cấp học bổng cho đối tượng
người học có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
đ) Hội Cựu Giáo chức, Hội Cựu Chiến binh, Hội
Nông dân, Hội Người Cao tuổi thành phố: Phối hợp với các đơn vị liên quan triển
khai nhiệm vụ và giải pháp xây dựng xã hội học tập phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của Hội.
2.17. Ủy ban
nhân dân các quận, huyện
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù
hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Triển khai thực hiện các Kế hoạch của các sở,
ban, ngành liên quan đến nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập trên địa bàn.
- Chỉ đạo đài phát thanh địa phương, hệ thống
thông tin cơ sở tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập, về thực hiện Đề án
1373 và các Đề án thành phần.
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám
sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo tình hình
thực hiện Kế hoạch gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố, Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập thành phố.
- Tổng hợp dự toán hàng năm, bố trí và phân bổ
ngân sách theo kế hoạch cho công tác xây dựng xã hội học tập, phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ và hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng theo các quy định tại
Thông tư số 07/2018/TT-BTC ngày 24/01/2018 và Thông tư số 96/2008/TT-BTC ngày
27/10/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản có liên quan.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các sở,
ngành, địa phương, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương, đơn vị phản ánh về
Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định./.
Nơi nhận:
-
Bộ GD&ĐT;
- TT TU, TT HĐND;
- Ủy ban MTTQ VN TP;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các đơn vị tại Mục V;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện;
- CVP, PCVP Tr.H.Kiên;
- Phòng NCKTGS;
- CV: GD;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|