ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 205/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 18
tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN
2021 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số
1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây
dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030”, Công văn số 3320/BGDĐT-GDTX ngày
06/8/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai Đề án “Xây dựng xã hội
học tập giai đoạn 2021 - 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” trên
địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Củng cố, duy trì kết quả đạt
được của việc thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Triển khai kịp thời, có hiệu
quả các nhiệm vụ và giải pháp quy định tại Quyết định số 1373/QĐ-TTg .
- Xác định cụ thể nội dung công
việc và trách nhiệm của các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các tổ
chức, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp của Đề án; gắn trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc
tổ chức thực hiện Đề án “ Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” trên địa
bàn tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp giữa
các đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao
theo Đề án và huy động sự tham gia tích cực của các tổ chức, cá nhân trong công
tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Yêu cầu
- Tiếp tục xây dựng xã hội học
tập dựa trên nền tảng phát triển đồng thời, gắn kết và liên thông giữa giáo dục
chính quy với giáo dục thường xuyên, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào
tạo; vận dụng mọi hình thức giáo dục, đào tạo tiên tiến, hiệu quả, phù hợp với
mục tiêu giáo dục.
- Ứng dụng công nghệ số và dạy
học trực tuyến trong tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập
của xã hội.
- Mọi công dân có trách nhiệm
và quyền lợi được học tập thường xuyên, học suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập
để trở thành công dân số, công dân học tập toàn cầu; duy trì và phát huy truyền
thống hiếu học của gia đình, dòng họ và cộng đồng; xây dựng môi trường học tập
suốt đời tại nơi làm việc đáp ứng các yêu cầu về năng suất, hiệu quả, chuẩn mực
đạo đức và tác phong văn hóa nghề nghiệp.
- Các cơ quan nhà nước, các tổ
chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và dòng họ, gia đình
có trách nhiệm tạo các cơ hội học tập công bằng và điều kiện thuận lợi để mọi
người trong xã hội được tham gia học tập, nhất là các đối tượng chính sách, người
dân tộc thiểu số và miền núi, người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội.
- Bám sát mục tiêu chung và các
mục tiêu cụ thể của Đề án, xác định các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ
hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển
khai Quyết định số 1373/QĐ-TTg ; bảo đảm sự phối hợp thực hiện giữa các cơ quan,
đơn vị có liên quan hiệu quả, đúng tiến độ theo kế hoạch và kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc, phát sinh.
- Kế hoạch phải đảm bảo tính
thiết thực, hiệu quả, linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện, tạo chuyển
biến cơ bản trong xây dựng xã hội học tập bảo đảm đến năm 2030 mọi người dân đều
có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt,
liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức và trình độ đào tạo, góp phần
đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm
2025
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
+ Giữ vững tỉnh đạt chuẩn xóa mù
chữ mức độ 2.
+ Tỉnh duy trì tỷ lệ hoàn thành
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
+ Giữ vững tỉnh đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học mức độ 3.
+ Giữ vững tỉnh đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học cơ sở mức độ 2. Phấn đấu 50% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo
dục trung học cơ sở mức độ 3.
- Về năng lực cơ bản và trình độ
của người dân:
+ 50% số người trong độ tuổi
lao động được trang bị năng lực thông tin.
+ 50% số người trong độ tuổi
lao động được trang bị kỹ năng sống.
+ Khoảng 23% dân số từ 15 tuổi
trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 12% dân số có trình
độ đại học trở lên.
- Về hiệu quả hoạt động của các
cơ sở giáo dục:
+ 100% các trường Cao đẳng có
triển khai chuyển đổi số và xây dựng học liệu số.
+ 100% các cơ sở giáo dục phổ
thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở
giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý trên môi trường số. 70% giảng dạy và
học tập trên môi trường số.
+ 70% các trung tâm học tập cộng
đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Xây dựng các mô hình học tập
trong xã hội:
+ 40% công dân đạt danh hiệu
công dân học tập.
+ Phấn đấu 50% các huyện, thành
phố được công nhận danh hiệu đơn vị học tập.
2.2. Mục tiêu đến năm
2030
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
+ Giữ vững tỉnh đạt chuẩn xóa
mù chữ mức độ 2.
+ Duy trì và nâng cao chất lượng
hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
+ Giữ vững tỉnh đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học mức độ 3.
+ Phấn đấu tỉnh đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
- Về năng lực cơ bản và trình độ
của người dân:
+ 70% số người trong độ tuổi
lao động được trang bị năng lực thông tin.
+ 70% số người trong độ tuổi
lao động được trang bị kỹ năng sống.
+ Khoảng 30% dân số từ 15 tuổi
trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 15% dân số có trình
độ đại học trở lên.
+ 100% các trường Cao đẳng có
triển khai chuyển đổi số và xây dựng học liệu số.
- Về hiệu quả hoạt động của các
cơ sở giáo dục:
+ 100% các cơ sở giáo dục phổ
thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở
giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý trên môi trường số, giảng dạy và học
tập trên môi trường số.
+ 90% các trung tâm học tập cộng
đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Xây dựng các mô hình học tập
trong xã hội:
+ 60% công dân đạt danh hiệu
công dân học tập.
+ Phấn đấu 90% huyện, thành phố
được công nhận danh hiệu đơn vị học tập.
+ Tỉnh Lạng Sơn được công nhận
danh hiệu tỉnh học tập.
(Phụ lục I kèm theo).
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao
nhận thức về mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập
- Tổ chức tuyên truyền xây dựng
xã hội học tập trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các nhà trường,
cơ quan, doanh nghiệp, khu dân cư. Hằng năm, tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập
suốt đời, Ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam ở các địa phương và cơ sở giáo dục.
- Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của mỗi người dân, các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội, các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về tầm quan trọng của việc
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập trong giai đoạn phát triển mới của
đất nước. Xác định xây dựng xã hội học tập là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân
theo tinh thần Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 -
2030, đưa vào nội dung sinh hoạt thường kỳ trong các cơ quan, đoàn thể, tổ chức,
cụm dân cư.
- Đẩy mạnh các hoạt động khuyến
học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Nhân rộng và phát huy tính hiệu quả của
các mô hình: "Gia đình hiếu học", "Dòng họ hiếu học",
"Cộng đồng khuyến học" với những nội dung, tiêu chí cụ thể, thiết thực.
Gắn kết chặt chẽ phong trào "Xây dựng xã hội học tập" với cuộc vận động
"Nông thôn mới, đô thị văn minh", đưa thành tiêu chuẩn, định kỳ bình
xét, tổng kết đánh giá, biểu dương khen thưởng kịp thời.
- Lồng ghép các chuyên đề về
xây dựng xã hội học tập trong các đợt tập huấn, chương trình đào tạo, bồi dưỡng
chính trị hằng năm của các huyện, thành phố và cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa
bàn tỉnh.
- Tổ chức tuyên dương, khen thưởng
các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng xã hội học tập;
tổ chức xét tặng danh hiệu “Đơn vị học tập” cho các cơ quan, các địa phương.
- Tranh thủ sự ủng hộ, tham gia
của các già làng, trưởng thôn, những cán bộ, trí thức nghỉ hưu; những người có
uy tín trong cộng đồng, dòng họ… để làm công tác tuyên truyền.
2. Đẩy mạnh
thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các hoạt
động học tập suốt đời
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin, công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, các thiết chế văn hóa.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
tăng cường xây dựng, khai thác tích hợp, chia sẻ nguồn học liệu mở, tham gia Đề
án Hệ Tri thức Việt số hóa, Việt hóa các nguồn tài nguyên giáo dục mở quốc tế.
Đa dạng phương thức đào tạo dựa theo mô hình giáo dục mở gắn với Khung trình độ
quốc gia Việt Nam và thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh các hình thức đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo
từ xa, tự học có hướng dẫn để giúp người lao động, đặc biệt là lao động nông
thôn, người khuyết tật, người nội trợ, người cao tuổi dễ dàng tiếp cận với giáo
dục nghề nghiệp để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi
số và ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng
cao trình độ, kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động.
- Cơ sở giáo dục thường xuyên:
đa dạng nội dung giáo dục, đào tạo, đổi mới mạnh mẽ các phương thức giảng dạy
và học tập kết hợp với việc ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông tin, mạng
xã hội và khai thác nguồn tài nguyên giáo dục mở để mở rộng tiếp cận và nâng
cao chất lượng học tập cho mọi người dân.
- Các thiết chế văn hoá: đổi mới
phương thức, mô hình hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập
trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông
tin, dữ liệu giữa các thiết chế văn hoá và các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức
hỗ trợ người dân học tập suốt đời.
- Tổ chức các chương trình giáo
dục trên Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn, Báo Lạng Sơn; biên soạn và
phát hành bản tin, các tài liệu tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập; đăng tải
trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội có nhiều người dùng tại Việt
Nam.
- Khuyến khích các sở, ban,
ngành, đoàn thể thường xuyên đăng tải, cập nhật thông tin tài liệu học tập hay,
bổ ích trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị. Khuyến khích cán bộ,
công chức, người lao động, người dân chủ động tìm hiểu, khai thác nguồn học liệu
đáng tin cậy để nâng cao kiến thức cho bản thân. Thường xuyên tổ chức các buổi
tập huấn, chia sẻ kiến thức nâng cao trình độ sử dụng công nghệ thông tin cho
cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên, người lao động và nhân dân.
3. Đẩy mạnh
quản lý và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
- Tăng cường công tác phối hợp,
liên kết giữa các ngành, tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa thể
thao để tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả gắn với
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Tăng cường tổ chức các lớp phổ
biến kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ và xóa mù chữ gắn với dạy nghề
truyền thống, dạy nghề ngắn hạn và phát triển cộng đồng.
- Huy động có hiệu quả các nguồn
lực từ cộng đồng và các tổ chức kinh tế - xã hội cho các hoạt động của trung
tâm học tập cộng đồng phù hợp với điều kiện của địa phương và các quy định của
pháp luật.
- Nghiên cứu đổi mới quản lý,
hoạt động mô hình điểm trung tâm học tập cộng đồng hiệu quả và tổ chức thí điểm
để triển khai nhân rộng trong toàn tỉnh.
4. Tổ chức
các phong trào, cuộc vận động để thúc đẩy học tập suốt đời
- Tăng cường vận động, khuyến
khích mọi tầng lớp Nhân dân xây dựng, duy trì thói quen tự học, ý thức học tập
suốt đời phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân.
- Phát động các cuộc vận động,
phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập
sâu rộng, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi
đua khác nhằm thúc đẩy việc học tập trong mọi gia đình, dòng họ, cộng đồng dân
cư.
- Huy động sự tham gia, phối hợp
của các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các phong trào, hoạt động thúc đẩy
tự học, học thường xuyên, tham gia học tập trên môi trường công nghệ cho công
nhân, người lao động; hỗ trợ người lao động có điều kiện thuận lợi để học tập
suốt đời.
- Đẩy mạnh phong trào học tập
suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng và xây dựng mô hình công dân học tập
theo Đề án được duyệt.
5. Tăng cường
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập và
phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa
- Thúc đẩy hợp tác quốc tế về
giáo dục người lớn, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
- Nghiên cứu, triển khai các
chương trình hợp tác quốc tế về công nghệ đào tạo mở và từ xa trên nền tảng cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Đẩy mạnh vận động, khuyến
khích đội ngũ trí thức tài năng là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia đóng
góp với hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập. Tăng cường
phối hợp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước trong việc
huy động nguồn lực tài chính hợp pháp để thúc đẩy hoạt động khuyến học, khuyến
tài, xây dựng Xã hội học tập.
- Chủ động, tích cực xây dựng
thành phố Lạng Sơn đủ điều kiện tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu”
do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) điều hành.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách
về xây dựng xã hội học tập tại địa phương.
(Phụ lục II kèm theo)
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề
án từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ được
giao trong Kế hoạch, các ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
lập dự toán chi hàng năm đảm bảo các hoạt động này gắn kết với các chương
trình, dự án liên quan do ngành, đoàn thể và địa phương chủ trì thực hiện.
2. Huy động các nguồn lực
tài chính khác để bổ sung cho việc thực hiện Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể liên quan điều phối và hướng dẫn tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Đề án đối với
các cơ quan, ban ngành liên quan và các địa phương trên địa bàn tỉnh; tổng hợp,
báo cáo kết quả việc thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất các giải
pháp bổ sung cần thiết cho việc thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Hội
Khuyến học tỉnh triển khai thực hiện bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng
xã hội học tập trên cơ sở bộ chỉ số khung năng lực thông tin phục vụ học tập suốt
đời cho công dân; tiêu chí công nhận huyện học tập, tỉnh học tập của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
- Tổ chức các hoạt động nghiên
cứu, học tập kinh nghiệm các mô hình về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học
tập, phổ biến rộng rãi trong địa phương.
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án, tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh
giá, tổng hợp hằng năm; tổ chức sơ kết vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030 và đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tiêu biểu.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì và phối kết hợp với
các cơ quan liên quan chỉ đạo các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
thực hiện công tác tư vấn học nghề và việc làm, định hướng nghề nghiệp, tổ chức
tuyển sinh và đào tạo, tăng cường đẩy mạnh công tác liên kết đào tạo, đào tạo lại,
đào tạo theo đơn đặt hàng phục vụ cho phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
- Nhân rộng các mô hình đào tạo,
đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề
gắn với ngành nghề truyền thống, gắn với sản xuất, kinh doanh ở nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục đổi mới và cơ cấu lại
hệ thống các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hợp lý về
quy mô, ngành nghề và cấp trình độ đi đôi với nâng cao chất lượng và hiệu quả
đáp ứng nhu cầu về lao động kỹ thuật có chất lượng cho thị trường lao động
trong và ngoài nước. Tổ chức thực hiện tốt dự án đổi mới và phát triển Giáo dục
nghề nghiệp, đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, cho người khuyết tật.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên cấp huyện và tổ chức dạy các môn văn hóa theo chương
trình giáo dục thường xuyên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi
số và ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng
cao trình độ, kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch truyền
thông về xây dựng xã hội học tập.
- Chỉ đạo, định hướng, cung cấp
thông tin cho các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên
truyền về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan mở rộng danh mục, đối tượng được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích đến năm 2030.
4. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các
hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ
đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh.
- Nhân rộng các mô hình học tập
suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
- Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong các thiết chế văn hóa - thể
thao phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi
số.
5. Sở Tài
chính: căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước của
pháp luật hiện hành; Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
6. Sở Ngoại
vụ: chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan
liên quan tham mưu thúc đẩy, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực học tập
suốt đời một cách hiệu quả, thiết thực.
7. Sở Nội vụ:
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (lồng ghép thực hiện
theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của tỉnh)
nhằm thực hiện đạt hiệu quả các nội dung có liên quan về xây dựng xã hội học tập
theo Kế hoạch này.
8. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Phối hợp với các địa phương
có liên quan đẩy mạnh tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập
cho người dân ở khu vực biên giới; vận động học sinh bỏ học trở lại trường; tổ
chức các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ em trước khi vào lớp 1; tổ chức
các lớp phổ cập giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số; vận động người chưa biết
chữ tham gia các lớp xóa mù chữ và tham gia dạy học xóa mù chữ.
- Chỉ đạo nâng cao trình độ,
năng lực ngoại ngữ và tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ và chiến sỹ các đơn vị
quân đội.
9. Công an
tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp học xóa mù
chữ, phổ cập giáo dục, đào tạo nghề cho trại viên, phạm nhân và học viên trong
các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.
- Chỉ đạo nâng cao trình độ,
năng lực ngoại ngữ và tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ và chiến sỹ lực lượng
công an.
10. Báo Lạng
Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề
án “Xây dựng kho học liệu mở phục vụ việc tự học và học tập suốt đời trên hệ
sinh thái truyền hình giáo dục Việt Nam”, tuyên truyền nội dung và kết quả xây
dựng xã hội học tập, qua đó vận động người dân học tập thường xuyên, học tập suốt
đời. Xây dựng các phóng sự, bài viết về những tấm gương tiêu biểu trong học tập,
gương những người trưởng thành qua học tập, nghiên cứu ứng dụng khoa học công
nghệ.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức các chương trình giáo dục từ
xa, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về các lĩnh vực của khoa học và đời sống trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
11. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện hằng
năm và từng giai đoạn; tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; kiện toàn ban chỉ đạo xây dựng xã hội học
tập giai đoạn 2021 - 2030 các cấp ở địa phương.
- Cân đối, bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đảm bảo cho việc triển
khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch.
- Xây dựng và phát triển các mô
hình học tập, ngành nghề đào tạo, các nghề đặc thù cần học tập suốt đời đáp ứng
nhu cầu xã hội và phù hợp quy hoạch của từng địa phương đến năm 2030.
- Củng cố, phát triển các trung
tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả, bền vững.
- Chỉ đạo các cơ quan phát
thanh, truyền hình của địa phương tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập.
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm
tra giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ hằng năm báo cáo
tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
12. Các sở,
ngành, cơ quan thuộc tỉnh: xây dựng Kế hoạch cụ thể để thực hiện;
lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với triển khai thực hiện các chương trình, đề
án khác liên quan. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch và chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc có trách nhiệm cung ứng các chương trình học tập cho mọi tầng lớp
Nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ của từng sở, ngành.
13. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: phát động các cuộc vận động,
phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập
sâu rộng trong toàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động,
phong trào thi đua khác. Phối hợp với với các sở, ngành liên quan tham gia giám
sát, phản biện xã hội việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
14. Đề nghị
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và
các sở, ngành trong việc định hướng tuyên truyền triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Đề án; tuyên truyền, định hướng phát triển gắn với các
chương trình, đề án khác liên quan; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Đề án.
15. Đề nghị
Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đẩy mạnh các hoạt động phát triển nghề nghiệp cho người lao động;
tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích công nhân, người lao động trong
doanh nghiệp học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch thực
hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại
các doanh nghiệp đến năm 2030”.
- Chỉ đạo các cấp công đoàn hướng
dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp vận động người sử dụng lao động
tạo điều kiện về thời gian, vật chất, thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài hỗ
trợ công nhân, người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và
hỗ trợ con công nhân, người lao động hiếu học có hoàn cảnh khó khăn.
16. Hội
Khuyến học tỉnh
- Phối hợp với các tổ chức, các
lực lượng xã hội trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tích cực học
tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập thông qua hệ thống mạng lưới hội khuyến học
các cấp.
- Phối hợp với ngành Giáo dục
và Đào tạo trong việc duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các trung tâm học tập cộng đồng; thực hiện bộ chỉ số đánh giá cộng đồng học
tập cấp xã.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học
tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030”, Đề án
“Xây dựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2021 - 2030”.
17. Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh: chủ trì, tổ chức phối hợp,
lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập
thông qua các phong trào hành động cách mạng của thanh niên, các phong trào thi
đua học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sáng tạo trong thanh niên; vận động
gây quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
18. Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo tham gia tuyên truyền Kế hoạch, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây
dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo,
xây dựng gia đình hạnh phúc”; vận động, tuyên truyền phụ nữ và trẻ em gái ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa biết chữ ra học các lớp xóa mù chữ.
19. Hội Cựu
chiến binh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu giáo chức tỉnh
- Hướng dẫn các cấp hội phối hợp
tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo tinh
thần xã hội hoá giáo dục; huy động hội viên tham gia chuyển giao công nghệ, hỗ
trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho người dân.
- Hội Nông dân tỉnh chủ trì, phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa phương tham gia tuyên truyền về
học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập thông qua các phong trào hoạt động của
Hội, thi đua học tập, lao động sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật
vào lao động sản xuất; vận động tuyên truyền hội viên nông dân trong độ tuổi
còn mù chữ ra học các lớp xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, chống
tái mù chữ.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức đoàn thể liên quan
trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP, các phòng CV;
- Lưu: VT, KGVX (NTH).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
(Kèm theo Kế hoạch số: 205/KH-UBND ngày 18/10/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
Số TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
01
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy
mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn
2021-2030”
|
Hội Khuyến học tỉnh
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý I năm 2022
|
02
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây
dựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2021 - 2030”
|
Hội Khuyến học tỉnh
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý II năm 2022
|
03
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy
mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh
nghiệp đến năm 2030”
|
Liên đoàn Lao động tỉnh
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý II năm 2022
|
04
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây
dựng kho học liệu mở phục vụ việc tự học và học tập suốt đời trên hệ sinh
thái truyền hình giáo dục Việt Nam”
|
Đài Phát thanh và Truyền hình Lạng Sơn
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý II năm 2022
|
05
|
Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy
mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn
hóa, câu lạc bộ đến năm 2030”
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý IV năm 2022
|