THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
174/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC BỔ NHIỆM,
MIỄN NHIỆM CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh
giáo sư, phó giáo sư.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Chức
danh giáo sư nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM CHỨC
DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy
định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.
2. Quy định này được
áp dụng đối với nhà giáo đang làm nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy trình độ đại học,
trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ (gọi chung là từ trình độ đại học trở lên) ở
các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam.
3. Các giáo sư,
phó giáo sư đã được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phong, công nhận
hoặc bổ nhiệm trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục giữ
chức danh giáo sư, phó giáo sư.
Điều 2. Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Sử dụng
thành thạo ngoại ngữ” trong chuyên môn được xác định bởi các nội dung sau
(cho cùng một ngoại ngữ):
a. Đọc hiểu được
các tài liệu chuyên môn viết bằng ngoại ngữ;
b. Viết được các
bài báo chuyên môn bằng ngoại ngữ;
c. Trao đổi (nghe,
nói) về chuyên môn bằng ngoại ngữ.
2. “Giao tiếp
được bằng tiếng Anh” tức là diễn đạt được những Điều muốn trình bày cho người
khác hiểu bằng tiếng Anh và hiểu được người khác nói bằng tiếng Anh.
3. Thâm niên
đào tạo là thời gian làm nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy từ trình độ đại học
trở lên tính theo năm, tháng. Mỗi năm gồm 12 tháng.
Điều 3. Thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư
1. Thủ tục bổ nhiệm
chức danh giáo sư, phó giáo sư bao gồm việc công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh
giáo sư, phó giáo sư và việc bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.
2. Thủ tục miễn
nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư gồm việc hủy bỏ công nhận đạt tiêu chuẩn
chức danh giáo sư, phó giáo sư và việc miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo
sư.
Điều 4. Công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư và bổ
nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư
1. Việc công nhận
đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư được thực hiện hằng năm căn cứ
vào tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư
2. Việc bổ nhiệm
chức danh giáo sư, phó giáo sư căn cứ vào nhu cầu công việc, cơ cấu đội ngũ giảng
viên của cơ sở giáo dục đại học, việc giao nhiệm vụ và quyền cho giáo sư, phó
giáo sư được quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy định này.
Điều 5. Nhiệm vụ của giáo sư và phó giáo sư
1. Thực hiện nhiệm
vụ của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
2. Giáo dục, giảng
dạy từ trình độ đại học trở lên: giảng dạy; biên soạn chương trình, tài liệu phục
vụ đào tạo; hướng dẫn đồ án, khóa luận tốt nghiệp đại học, luận văn thạc sĩ,
chuyên đề và luận án tiến sĩ và những nhiệm vụ chuyên môn khác do Thủ trưởng cơ
sở giáo dục đại học giao.
3. Nghiên cứu khoa
học và tổ chức nghiên cứu khoa học.
4. Bồi dưỡng
chuyên môn và nghiệp vụ cho đồng nghiệp trong tổ, nhóm chuyên môn và định hướng
nghiên cứu khoa học, công nghệ cho tổ, nhóm chuyên môn.
5. Hợp tác với đồng
nghiệp trong và ngoài cơ sở giáo dục đại học về công tác chuyên môn, tham gia
các hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ phục vụ kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh và các công tác khác.
6. Quản lý và tổ
chức các sinh hoạt học thuật của bộ môn, nếu được cử làm trưởng bộ môn.
Điều 6. Quyền của giáo sư và phó giáo sư
1. Được hưởng các
quyền của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Được ưu tiên
trong việc giao đề tài, đề án khoa học và các Điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Điều 7. Hội đồng Chức danh giáo sư
1. Hội đồng Chức
danh giáo sư nhà nước
a. Hội đồng Chức
danh giáo sư nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có trách nhiệm xét công nhận hoặc hủy bỏ
công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư;
b. Thành viên của
Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước gồm: Chủ tịch hội đồng, một Phó Chủ tịch hội
đồng, Tổng thư ký và các ủy viên. Các thành viên Hội đồng Chức danh giáo sư nhà
nước phải có chức danh giáo sư. Tổng thư ký hội đồng làm việc theo chế độ
chuyên trách. Các thành viên khác của Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;
c.
Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước có con dấu hình quốc huy và tài khoản
riêng. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được cấp từ ngân sách Nhà nước thông qua
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trụ sở làm việc của Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước
đặt tại trụ sở của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Hội đồng chức
danh giáo sư ngành, liên ngành và Hội đồng chức danh giáo sư cơ sở là các hội đồng
chuyên môn, do Chủ tịch hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước quyết định thành lập
để giúp Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tổ chức và hoạt động
của Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước, các Hội đồng chức danh giáo sư ngành,
liên ngành và Hội đồng chức danh giáo sư cơ sở.
Chương 2.
TIÊU CHUẨN CHỨC
DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
Điều 8. Tiêu chuẩn chung của chức danh giáo sư, phó giáo sư
1. Có đủ tiêu chuẩn
của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Trung thực,
khách quan và hợp tác với đồng nghiệp trong hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa
học, công nghệ.
3.
Có bằng tiến sĩ từ đủ 36 tháng trở lên kể từ ngày có quyết định cấp bằng tính đến
thời điểm hết hạn nộp hồ sơ và có chuyên ngành được đào tạo phù hợp với ngành
chuyên môn của chức danh giáo sư, phó giáo sư đăng ký xét đạt tiêu chuẩn.
Nếu đã có bằng tiến
sĩ nhưng chưa đủ 36 tháng tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ thì phải có số
công trình khoa học quy đổi gấp hai lần tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 Điều 8
của Quy định này, bao gồm cả các bài báo khoa học và các công trình thực hiện
trong ba năm cuối.
4.
Có đủ số công trình khoa học quy đổi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, trong đó có ít nhất 50% số công trình khoa học quy đổi từ các bài báo
khoa học và 25% số công trình khoa học quy đổi được thực hiện trong ba năm cuối
tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ.
5.
Có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ dưới dạng một công trình khoa
học tổng quan được viết như một bài báo khoa học trình bày ý tưởng khoa học, hướng
nghiên cứu chính, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu của tác giả từ sau
khi bảo vệ luận án tiến sĩ đối với người đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn
chức danh phó giáo sư hoặc từ sau khi được công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh
phó giáo sư đối với người đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo
sư.
6.
Sử dụng thành thạo một ngoại ngữ phục vụ cho công tác chuyên môn và giao tiếp
được bằng tiếng Anh.
Quy định tại khoản
6 Điều 8 của Quy định này được áp dụng thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Trước thời điểm này thì áp dụng quy định về tiêu chuẩn ngoại ngữ tại Nghị định
số 20/2001/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2001.
7. Đạt từ hai phần
ba số phiếu tín nhiệm trở lên của tổng số thành viên Hội đồng chức danh giáo sư
cơ sở, đạt từ ba phần tư số phiếu tín nhiệm trở lên của tổng số thành viên Hội
đồng chức danh giáo sư ngành, liên ngành và đạt từ hai phần ba số phiếu tín nhiệm
trở lên của tổng số thành viên Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước.
Điều 9. Tiêu chuẩn chức danh phó giáo sư
1. Đạt tiêu chuẩn
chung quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2.
Đã có ít nhất sáu năm thâm niên làm nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy từ trình độ đại
học trở lên, trong đó ba năm thâm niên cuối tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ
sơ đang làm nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy trình độ đại học hoặc trình độ cao
hơn.
Nhà giáo có trên
10 năm công tác liên tục ở cơ sở giáo dục đại học tính đến thời điểm hết hạn nộp
hồ sơ, nếu trong ba năm cuối có thời gian đi thực tập nâng cao trình độ hoặc tu
nghiệp không quá 12 tháng thì thời gian đi thực tập này không tính là thời gian
gián đoạn của ba năm cuối.
Nhà giáo chưa đủ
sáu năm thâm niên làm nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy từ trình độ đại học trở lên
thì phải có số công trình khoa học quy đổi ít nhất gấp hai lần tiêu chuẩn quy định
tại khoản 4 Điều 8 của Quy định này và ba năm thâm niên cuối tính đến thời điểm
hết hạn nộp hồ sơ đang đào tạo trình độ đại học hoặc trình độ cao hơn.
Nhà giáo có bằng
tiến sĩ khoa học theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì cần có
ít nhất một năm thâm niên cuối tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đang trực
tiếp đào tạo trình độ đại học hoặc trình độ cao hơn.
3.
Hướng dẫn chính ít nhất hai học viên cao học để bảo vệ thành công luận văn thạc
sĩ hoặc hướng dẫn (chính hoặc phụ) một nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận
án tiến sĩ.
Quy định tại khoản
3 Điều 9 của Quy định này được áp dụng thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Trước thời điểm này chỉ yêu cầu hướng dẫn chính ít nhất một học viên cao học đã
bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ hoặc hướng dẫn (chính hoặc phụ) một nghiên cứu
sinh đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ.
4. Chủ trì ít nhất
hai đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở hoặc một đề tài nghiên cứu khoa học cấp
bộ hoặc đề tài cấp cao hơn đã nghiệm thu với kết quả từ đạt yêu cầu trở lên.
Điều 10. Tiêu chuẩn chức danh giáo sư
1. Đạt tiêu chuẩn
chung quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Đã được bổ nhiệm
chức danh phó giáo sư có thời gian từ đủ 3 năm trở lên tính đến thời điểm hết hạn
nộp hồ sơ.
3.
Hướng dẫn chính ít nhất hai nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án tiến
sĩ.
Quy định tại khoản
3 Điều 10 của Quy định này được áp dụng thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Trước thời điểm này chỉ yêu cầu hướng dẫn chính ít nhất 1 nghiên cứu sinh đã bảo
vệ thành công luận án tiến sĩ và đang hướng dẫn (chính hoặc phụ) một nghiên cứu
sinh khác.
4. Biên soạn sách
sử dụng trong đào tạo từ trình độ đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành xét
công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư. Sách phải được xuất bản, nộp lưu
chiểu trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ.
5. Chủ trì ít nhất
một đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ hoặc đề tài cấp cao hơn đã nghiệm thu với
kết quả từ đạt yêu cầu trở lên.
Chương 3.
THỦ TỤC BỔ NHIỆM
CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
MỤC 1. CÔNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHUẨN CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
Điều 11. Đối tượng được xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư,
phó giáo sư
1. Giảng viên của
các cơ sở giáo dục đại học đang làm nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy từ trình độ đại
học trở lên.
2. Những người
đang tham gia làm nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy từ trình độ đại học trở lên theo
hình thức hợp đồng thỉnh giảng tại cơ sở giáo dục đại học.
Điều 12. Đăng ký và nộp hồ sơ xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh
giáo sư, phó giáo sư
1. Nhà giáo có nguyện
vọng được xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư đăng ký
và nộp hồ sơ tại cơ sở giáo dục đại học mà nhà giáo đang tham gia làm nhiệm vụ
giáo dục, giảng dạy từ trình độ đại học trở lên. Hội đồng Chức danh giáo sư nhà
nước quy định thống nhất mẫu hồ sơ.
2. Cơ sở giáo dục
đại học tập hợp hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư,
phó giáo sư gửi tới Hội đồng chức danh giáo sư cơ sở.
Điều 13. Thẩm định hồ sơ, xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo
sư, phó giáo sư tại Hội đồng chức danh giáo sư cơ sở
1. Hội đồng chức
danh giáo sư cơ sở thẩm định hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức
danh giáo sư, phó giáo sư theo trình tự sau:
a. Mỗi hồ sơ đăng
ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh phó giáo sư phải được ít nhất 3 giáo
sư hoặc phó giáo sư cùng ngành chuyên môn với người đăng ký thẩm định, đánh
giá, nhận xét bằng văn bản; mỗi hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức
danh giáo sư phải được ít nhất 3 giáo sư cùng ngành chuyên môn với người đăng
ký thẩm định, đánh giá, nhận xét bằng văn bản;
b. Trao đổi công
khai về các ý kiến của những người thẩm định, đánh giá và kết luận đối với từng
hồ sơ.
c. Nghe từng người
đăng ký xét chức danh trình bày bản báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, công
nghệ và báo cáo kết quả đào tạo.
d. Xác định trình
độ ngoại ngữ của từng người đăng ký.
đ. Thảo luận và
thông qua danh sách những người đăng ký đủ Điều kiện để đưa vào danh sách lấy
phiếu tín nhiệm;
e. Biểu quyết tín
nhiệm bằng phiếu kín cho những người đăng ký.
2.
Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học, nơi có Hội đồng chức danh giáo sư cơ sở xác
nhận kết quả xét của Hội đồng chức danh giáo sư cơ sở; gửi kết quả xét và hồ sơ
của các nhà giáo đạt đủ tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư ở cấp cơ sở đến
cơ quan chủ quản có thẩm quyền quản lý nhà giáo.
3. Thủ trưởng cơ quan chủ quản có thẩm quyền quản lý nhà giáo xác nhận
danh sách, có ý kiến bằng văn bản về kết quả xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức
danh giáo sư, phó giáo sư của các nhà giáo thuộc thẩm quyền quản lý và chuyển
toàn bộ hồ sơ đến Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước.
Điều 14. Thẩm định hồ sơ, xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo
sư, phó giáo sư tại Hội đồng chức danh giáo sư ngành, liên ngành
1. Hội đồng Chức
danh giáo sư nhà nước phân loại hồ sơ và chuyển cho các Hội đồng chức danh giáo
sư ngành, liên ngành.
2. Hội đồng chức danh giáo sư ngành, liên ngành thẩm định hồ sơ đăng ký
xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư theo trình tự sau:
a. Mỗi hồ sơ đăng
ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh phó giáo sư phải được ít nhất 3 giáo
sư hoặc phó giáo sư cùng ngành chuyên môn với người đăng ký thẩm định, đánh
giá, nhận xét bằng văn bản; mỗi hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức
danh giáo sư phải được ít nhất 3 giáo sư cùng ngành chuyên môn với người đăng
ký thẩm định, đánh giá, nhận xét bằng văn bản.
b. Trao đổi công
khai về các ý kiến của những người thẩm định, đánh giá và kết luận đối với từng
hồ sơ.
c. Nghe từng người
đăng ký chức danh trình bày bản báo cáo tổng quan kết quả nghiên cứu khoa học,
công nghệ và báo cáo kết quả đào tạo;
d. Xác định trình
độ ngoại ngữ của từng người đăng ký;
đ. Thảo luận và
thông qua danh sách những người đủ Điều kiện để đưa vào danh sách lấy phiếu tín
nhiệm;
e. Biểu quyết tín
nhiệm bằng phiếu kín cho những người đăng ký;
g. Báo cáo kết quả xét cho Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước.
Điều 15. Thẩm định hồ sơ, xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo
sư, phó giáo sư tại Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước
1. Hội đồng Chức
danh giáo sư nhà nước tổ chức thẩm định kết quả xét của các Hội đồng chức danh
giáo sư ngành, liên ngành, quyết nghị bằng phiếu kín công nhận đạt tiêu chuẩn
chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư cho các nhà giáo.
2. Chủ tịch Hội đồng
Chức danh giáo sư nhà nước căn cứ nghị quyết của Hội đồng ra quyết định công nhận
đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, chức danh phó giáo sư cho các nhà giáo.
MỤC 2. BỔ NHIỆM CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
Điều 16. Đối tượng được bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư
1. Đối tượng được
bổ nhiệm chức danh giáo sư:
a. Nhà giáo đã được
công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư không quá hai năm;
b. Nhà giáo đã được
bổ nhiệm làm giáo sư tại cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài;
2. Đối tượng được
bổ nhiệm chức danh phó giáo sư:
a. Nhà giáo đã được
công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư không quá hai năm;
b. Nhà giáo đã được
bổ nhiệm làm giáo sư hoặc phó giáo sư tại cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài.
Điều 17. Trình tự bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư
1. Cơ sở giáo dục
đại học thông báo công khai số lượng giáo sư, phó giáo sư ở các ngành mà đơn vị
có nhu cầu bổ nhiệm theo cơ cấu đội ngũ giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại
học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
2. Nhà giáo thuộc
đối tượng quy định tại Điều 16 của Quy định này có nguyện vọng được bổ nhiệm chức
danh giáo sư hoặc chức danh phó giáo sư nộp hồ sơ tại cơ sở giáo dục đại học.
3. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào nhu cầu cần bổ nhiệm chức
danh giáo sư, phó giáo sư, đề nghị của khoa, bộ môn và ý kiến của hội đồng khoa
học của cơ sở giáo dục đại học lập danh sách các ứng viên, báo cáo Thủ trưởng
cơ quan chủ quản có thẩm quyền quản lý nhà giáo xác nhận và có văn bản đề nghị
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo
sư.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ đề nghị của Thủ trưởng cơ sở
giáo dục đại học ra quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư và chức danh phó giáo
sư.
5. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho
các giáo sư, phó giáo sư đã được bổ nhiệm.
Định kỳ 3 năm một
lần, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học tiến hành rà soát, đánh giá việc hoàn
thành nhiệm vụ được giao của các giáo sư, phó giáo sư để xem xét việc giao nhiệm
vụ tiếp theo.
Chương 4.
THỦ TỤC MIỄN NHIỆM
CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
MỤC 1. HỦY BỎ CÔNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHUẨN CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
Điều 18. Đối tượng bị hủy bỏ công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo
sư, phó giáo sư, bị tước bỏ công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư
1. Những người đã
được công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư; những người đã được
phong hoặc được công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư trước ngày Quy định
này có hiệu lực thi hành bị phát hiện và xác định là không đủ tiêu chuẩn quy định
tại thời điểm được phong hoặc công nhận.
2. Những người sử
dụng văn bằng, chứng chỉ bất hợp pháp hoặc đã bị thu hồi hoặc tước bằng tiến sĩ
thuộc ngành chuyên môn của chức danh giáo sư, phó giáo sư
3. Những người đã
bị kỷ luật buộc thôi việc.
4. Những người bị
tòa án phạt tù giam hoặc án treo, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Điều 19. Thủ tục hủy bỏ công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó
giáo sư, tước bỏ công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư
1. Hội đồng Chức
danh giáo sư nhà nước xác minh những trường hợp thuộc đối tượng bị hủy bỏ công
nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc bị tước bỏ công nhận chức
danh giáo sư, phó giáo sư.
2. Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước thẩm định và nghị quyết bằng lấy
phiếu kín từng trường hợp hủy bỏ công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư,
phó giáo sư hoặc bị tước bỏ công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư.
3. Chủ tịch Hội đồng
Chức danh giáo sư nhà nước căn cứ nghị quyết của Hội đồng ra quyết định hủy bỏ
công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư, tước bỏ công nhận chức
danh giáo sư, phó giáo sư, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà
giáo, cho các cơ sở giáo dục đại học và cho người bị hủy bỏ công nhận đạt tiêu
chuẩn chức danh hoặc cho người bị tước bỏ công nhận chức danh.
MỤC 2. MIỄN NHIỆM CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
Điều 20. Đối tượng miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư
1. Những người đã
được bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư nhưng không hoàn thành nhiệm vụ được
giao quy định tại Điều 5 của Quy định này.
2. Những người đã
bị hủy bỏ công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư.
3. Những người được
phong, công nhận hoặc bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư trước ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành nhưng bị tước bỏ công nhận chức danh giáo sư, phó
giáo sư.
Điều 21. Trình tự miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư
1. Trưởng khoa hoặc
trưởng bộ môn trực thuộc trường căn cứ ý kiến của bộ môn đề nghị Thủ trưởng cơ
sở giáo dục đại học về việc miễn nhiệm đối với từng giáo sư hoặc phó giáo sư
thuộc đối tượng miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư quy định tại khoản 1
Điều 20 của Quy định này.
2. Hội đồng khoa học
của cơ sở giáo dục đại học xem xét đề nghị của trưởng khoa đối với từng trường
hợp đề nghị miễn nhiệm và có ý kiến bằng văn bản gửi Thủ trưởng cơ sở giáo dục
đại học.
3. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ ý kiến của Hội đồng khoa học
của cơ sở giáo dục đại học lập danh sách những người cần miễn nhiệm kèm theo
văn bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thủ trưởng cơ quan chủ quản
có thẩm quyền quản lý nhà giáo. Đối với những người thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2 và 3 Điều 20 của Quy định này thì đưa thẳng vào danh sách cần miễn nhiệm
không phải thực hiện các công đoạn quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ đề nghị của Thủ trưởng cơ sở
giáo dục đại học ra quyết định miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.
5. Căn cứ quyết định miễn nhiệm, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học ra
quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động với người đã được
miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Hướng dẫn thực hiện việc xét công nhận đạt tiêu chuẩn, hủy bỏ công
nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư, bổ nhiệm và miễn nhiệm chức
danh giáo sư, phó giáo sư theo quy định tại Văn bản này.
2. Tổ chức kiểm
tra, thanh tra định kỳ việc thực hiện quy trình xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức
danh giáo sư, phó giáo sư và hủy bỏ kết quả công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh
giáo sư, phó giáo sư, việc tước bỏ công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư, việc
thực hiện thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư và trách
nhiệm của thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quy định tại Điều 23 của Văn bản
này.
3. Chủ trì phối hợp
với Bộ Nội vụ, các bộ, ngành liên quan và Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước
xây dựng và trình Chính phủ quyết định ban hành các chính sách, chế độ cho giáo
sư và phó giáo sư.
Điều 23. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học
Thủ trưởng các cơ
sở giáo dục đại học có trách nhiệm thực hiện các chế độ chính sách đối với giáo
sư, phó giáo sư đã được bổ nhiệm tại cơ sở, tạo Điều kiện cần thiết để các giáo
sư, phó giáo sư hoàn thành các nhiệm vụ được giao và đảm bảo các quyền của giáo
sư, phó giáo sư theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Văn bản này.
Điều 24. Khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.