CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 6 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH LỘ TRÌNH THỰC HIỆN NÂNG TRÌNH ĐỘ CHUẨN ĐƯỢC ĐÀO TẠO
CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định lộ
trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định
lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
72 Luật Giáo dục 2019.
2. Nghị định này áp dụng
đối với:
a) Giáo viên cán bộ quản
lý giáo dục (sau đây gọi chung là giáo viên) trong các cơ sở giáo dục công lập dân
lập tư thục bao gồm: Cơ sở giáo dục mầm non; trường tiểu học, trường trung học
cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp tiểu học hoặc cấp trung học cơ
sở, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông cấp tiểu học hoặc cấp trung học cơ sở (sau đây gọi chung là
cơ sở giáo dục phổ thông);
b) Ủy ban nhân dân tỉnh
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền giao nhiệm
vụ đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo cho giáo
viên (sau đây gọi chung là cơ quan giao nhiệm vụ đặt hàng hoặc đấu thầu);
c) Các cơ sở đào tạo
giáo viên; cơ quan tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều
2. Đối tượng thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo
1. Giáo viên mầm non
chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên, tính từ ngày 01 tháng 7 năm
2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.
2. Giáo viên tiểu học
chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên tiểu học hoặc chưa có bằng cử
nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên,
tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 còn đủ 08 năm công tác (96 tháng) đối với giáo
viên có trình độ trung cấp, còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đối với giáo viên
có trình độ cao đẳng đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.
3. Giáo viên trung học
cơ sở chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên hoặc chưa có bằng cử
nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên,
tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được
nghỉ hưu theo quy định.
Điều
3. Nguyên tắc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
1. Việc xác định lộ
trình và tổ chức thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo
viên phải bảo đảm phù hợp với thực trạng đội ngũ giáo viên và điều kiện của các
cơ sở giáo dục, địa phương; không để xảy ra tình trạng thiếu giáo viên giảng dạy.
2.
Việc xác định đối tượng giáo viên tham gia đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào
tạo phải bảo đảm đúng độ tuổi, trình độ đào tạo của giáo viên. Ưu tiên bố trí
những giáo viên còn đủ tối thiểu năm công tác tính đến tuổi nghỉ hưu theo quy định
tại Điều 2 Nghị định này
tham gia đào tạo trước. Trường hợp giáo viên không còn
đủ năm công tác, không thuộc đối tượng thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo
thì thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Việc thực hiện lộ
trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên phải bảo đảm khách quan,
công khai, công bằng và hiệu quả.
Chương
II
NÂNG TRÌNH ĐỘ
CHUẨN ĐƯỢC ĐÀO TẠO CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ
Điều
4. Lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non
1. Lộ trình thực hiện
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.
2. Lộ trình được thực
hiện thành hai giai đoạn:
a) Giai đoạn 1: Từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, bảo đảm đạt ít nhất
60% số giáo viên mầm non đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào
tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm;
b) Giai đoạn 2: Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030, thực hiện đối với
số giáo viên còn lại để bảo đảm 100% số giáo viên mầm non hoàn thành chương
trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm.
Điều
5. Lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học
1. Lộ trình thực hiện
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.
2. Lộ trình được thực
hiện thành hai giai đoạn:
a) Giai đoạn 1: Từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, bảo đảm đạt ít nhất
50% số giáo viên tiểu học đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào
tạo được cấp bằng cử nhân;
b) Giai đoạn 2: Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030, thực hiện đối với
số giáo viên còn lại để bảo đảm 100% số giáo viên tiểu học hoàn thành chương
trình đào tạo được cấp bằng cử nhân.
Điều
6. Lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên trung học
cơ sở
1. Lộ trình thực hiện
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.
2. Lộ trình được thực
hiện thành hai giai đoạn:
a) Giai đoạn 1: Từ ngày
01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, bảo đảm đạt ít nhất 60%
số giáo viên trung học cơ sở đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình
đào tạo được cấp bằng cử nhân;
b) Giai đoạn 2: Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030, thực hiện đối với
số giáo viên còn lại để bảo đảm 100% số giáo viên trung học cơ sở hoàn thành chương
trình đào tạo được cấp bằng cử nhân.
Điều
7. Phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu trong đào tạo nâng trình độ
chuẩn được đào tạo của giáo viên
1. Việc đào tạo nâng
trình độ chuẩn của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở được thực hiện
theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu giữa các địa phương với
cơ sở đào tạo giáo viên trên cơ sở kế hoạch thực hiện hàng năm của các địa
phương.
2. Việc giao nhiệm vụ,
đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
thực hiện theo các quy định hiện hành về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu
sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên.
3. Đơn giá thực hiện
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu việc đào tạo nâng trình độ chuẩn giáo
viên được xác định bằng mức hỗ trợ tiền đóng học phí đối với sinh viên sư phạm
theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều
8. Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
1. Căn cứ vào định hướng,
mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của cả nước, địa phương, nhu
cầu sử dụng giáo viên và chỉ tiêu cần đạt quy định tại các điều
4, 5 và 6 Nghị định này, việc xây dựng kế hoạch được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành kế hoạch hàng năm thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào
tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;
b) Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành kế hoạch 5 năm theo lộ trình 2020 - 2025 và 2026 - 2030.
2. Xây dựng kế hoạch:
a) Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành kế hoạch 5 năm theo lộ trình 2020 - 2025 và 2026 - 2030, gửi Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm;
b) Hàng năm, các cơ sở
giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch, gửi về Phòng Giáo
dục và Đào tạo tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) ban
hành kế hoạch và gửi Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục - Khoa học và Công nghệ
Bạc Liêu (sau đây gọi chung là Sở Giáo dục và Đào tạo);
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành kế hoạch hàng năm do Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu, đề xuất trên cơ
sở kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch hàng năm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
c) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi kế hoạch về Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, theo dõi và chỉ đạo tổ
chức thực hiện.
3. Nội dung chính của
kế hoạch hàng năm và kế hoạch 5 năm bao gồm:
a) Mục tiêu, nguyên tắc,
cách thức chọn cử giáo viên tham gia đào tạo;
b) Xác định lộ trình;
số lượng giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở phải thực hiện đào tạo
nâng trình độ chuẩn từng năm và cả lộ trình;
c) Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện kế hoạch.
4. Kế hoạch thực hiện
lộ trình 5 năm giai đoạn 2020 - 2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo phải được ban
hành trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Kế
hoạch thực hiện năm 2020 của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được ban hành trong
thời gian 60 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; kế hoạch của
các năm tiếp theo phải được ban hành trước ngày 15 tháng 12 của năm trước liền
kề với năm thực hiện.
Điều
9. Kinh phí thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
1. Kinh phí thực hiện
lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên do ngân sách địa phương
bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật; ngân sách trung ương hỗ
trợ địa phương khi chưa cân đối được ngân sách để thực hiện nhiệm vụ này theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Các cơ sở giáo dục
dân lập, tư thục bảo đảm kinh phí để chi trả các chế độ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định này cho giáo viên được cử đi
đào tạo nâng trình độ chuẩn.
3. Việc thanh toán
kinh phí đào tạo nâng trình độ chuẩn của giáo viên cho các cơ sở đào tạo được
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Quyền và trách nhiệm của giáo viên tham gia đào tạo nâng trình độ chuẩn
1. Quyền của giáo viên
được cử đi đào tạo nâng trình độ chuẩn:
a) Được cơ quan quản
lý, sử dụng tạo điều kiện về thời gian; được hỗ trợ tiền đóng học phí (áp dụng
theo quy định hiện hành của pháp luật đối với sinh viên sư phạm);
b) Được tính thời gian
đào tạo vào thời gian công tác liên tục;
c) Được hưởng 100 %
lương và các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của
giáo viên được cử đi đào tạo nâng trình độ chuẩn:
a) Thực hiện các quy định
về đào tạo, quy chế và quy định về thời gian đào tạo; chịu sự quản lý của cơ sở
đào tạo trong thời gian tham gia các hoạt động đào tạo;
b) Có cam kết thực hiện
nhiệm vụ, công vụ tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông sau khi
hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian
đào tạo;
c) Trong suốt thời
gian khóa học, giáo viên vẫn phải thực hiện các nhiệm vụ công tác theo quy định
khi không phải tham gia các hoạt động đào tạo;
d) Trường hợp giáo
viên không hoàn thành chương trình đào tạo theo thời gian quy định dẫn đến phải
kéo dài thời gian đào tạo thì phải tự túc các khoản chi phí đào tạo phát sinh
trong thời gian đào tạo kéo dài.
Điều
11. Đền bù chi phí đào tạo
1. Giáo viên được cử
đi đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự ý bỏ học, bỏ việc
hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động trong thời gian
đào tạo;
b) Không được cơ sở
đào tạo cấp bằng tốt nghiệp, trừ trường hợp có lí do khách quan bất khả kháng
được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
c) Đã hoàn thành và được
cấp bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng
làm việc, hợp đồng lao động khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
2. Chi phí đền bù,
cách tính chi phí đền bù, trình tự, thủ tục đền bù chi phí đào tạo áp dụng thực
hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức.
Điều
12. Chế độ báo cáo
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh báo cáo kế hoạch thực hiện năm 2020 về Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời
gian 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Kế hoạch của các
năm tiếp theo báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15 tháng 12 của năm
trước liền kề với năm thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh báo cáo tình hình, kết quả đào tạo hàng năm về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước
ngày 15 tháng 12 hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Xây dựng kế hoạch 5
năm theo lộ trình 2020 - 2025 và 2026 - 2030; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch có kết quả.
2. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm việc bố trí, sắp xếp, chọn cử giáo viên tham gia đào tạo; kết
quả, tiến độ và các quy định liên quan đến thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn
của giáo viên và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định.
3. Tổ chức sơ kết khi
kết thúc giai đoạn 1 và tổ chức tổng kết khi kết thúc lộ trình để đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện.
Điều
14. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ
1. Theo chức năng nhiệm
vụ được giao, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các địa phương về việc
rà soát, bố trí, sắp xếp giáo viên và biên chế giao cho ngành Giáo dục; chế độ,
chính sách; thực hiện công tác truyền thông nhằm tạo điều kiện cho các cơ quan,
đơn vị và các giáo viên thực hiện có kết quả lộ trình nâng trình độ chuẩn được
đào tạo của giáo viên.
2. Phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định.
Điều
15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo, hướng dẫn
xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn
việc cử giáo viên tham gia đào tạo hàng năm theo từng môn học, cấp học để làm
căn cứ xây dựng kế hoạch hàng năm.
3. Xây dựng và trình Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định dự toán chi ngân
sách địa phương theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo
của giáo viên hàng năm theo kế hoạch.
4. Quyết định giao nhiệm
vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu hoặc ủy quyền cho cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu để thực hiện đào tạo nâng trình độ chuẩn cho giáo viên theo quy định
hiện hành của pháp luật.
5. Chỉ đạo Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân cấp huyện rà soát, lập danh sách giáo viên phải thực hiện nâng trình độ chuẩn;
xác định thời gian giáo viên tham gia đào tạo; bố trí, sắp xếp giáo viên giảng
dạy và bố trí chương trình, thời khóa biểu phù hợp để giáo viên vừa làm vừa học;
xây dựng kế hoạch hàng năm; bố trí kinh phí; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện và rút kinh nghiệm về công tác này.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn
tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách đối với giáo viên được cử đi học; thực
hiện việc thu hồi tiền đền bù chi phí đào tạo.
Điều
16. Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo giáo viên
1. Chuẩn bị các điều
kiện về chương trình, tài liệu, học liệu; cơ sở vật chất, trang thiết bị; đội
ngũ giảng viên để thực hiện lộ trình đào tạo nâng trình độ chuẩn của giáo viên.
2. Thông báo công khai
chỉ tiêu tuyển sinh; hình thức tuyển sinh; thời gian tuyển sinh; thời gian đào
tạo; chương trình, hình thức đào tạo; chuẩn đầu ra; điều kiện thực hiện đào tạo;
chi phí đào tạo/người để các địa phương lựa chọn giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu
thầu.
3. Đảm bảo chất lượng
đào tạo và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về chất lượng đào tạo
do đơn vị thực hiện.
Điều
17. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng giáo viên
1. Lập danh sách giáo
viên thuộc đối tượng nâng trình độ chuẩn; đề xuất năm tham gia tuyển sinh đào tạo
gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp.
2. Căn cứ vào kế hoạch
đào tạo được phê duyệt, bố trí, sắp xếp công việc của giáo viên phù hợp để tạo điều
kiện thuận lợi cho giáo viên vừa làm vừa học.
3. Bảo đảm các chế độ,
chính sách đối với giáo viên theo quy định.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
18. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 18 tháng 8 năm 2020.
Điều 19. Trách nhiệm
thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng cơ quan quản lý, cơ sở
đào tạo giáo viên, đơn vị sử dụng giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|