BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4947/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 11 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM CỦA DOANH NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
Nghị định số 52/2014/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc
làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 7 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện,
thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch
vụ việc làm,1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định điều kiện, thủ tục, thẩm quyền
cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm; quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ việc làm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo quy
định tại Khoản 2, Điều 14 của Bộ luật Lao động (sau đây viết tắt là doanh nghiệp).
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến thành lập và hoạt
động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Điều 3. Các hoạt động dịch vụ
việc làm của doanh nghiệp
1. Tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động,
bao gồm:
a) Tư vấn nghề cho người lao động về lựa chọn nghề,
trình độ đào tạo, nơi học phù hợp với khả năng và nguyện vọng;
b) Tư vấn việc làm cho người lao động lựa chọn công
việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng; kỹ năng thi tuyển; tạo việc làm, tìm
việc làm trong và ngoài nước;
c) Tư vấn cho người sử dụng lao động tuyển dụng, quản
lý lao động; quản trị và phát triển nguồn nhân lực, sử dụng lao động và phát
triển việc làm.
2. Giới thiệu việc làm cho người lao động, cung ứng
và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Giới thiệu người lao động cần tìm việc làm cho
người sử dụng lao động cần tuyển lao động;
b) Cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng
lao động;
c) Cung ứng, giới thiệu lao động cho các đơn vị,
doanh nghiệp được cấp phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng lao động.
3. Thu thập, phân tích, dự báo và cung ứng thông
tin thị trường lao động.
4. Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tìm
kiếm việc làm và đào tạo kỹ năng, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.
Điều 4. Quyền hạn của doanh
nghiệp trong hoạt động dịch vụ việc làm
1. Ký kết hợp đồng để thực hiện các hoạt động dịch
vụ việc làm theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Khai thác thông tin về lao động, việc làm và dạy
nghề.
3. Thu phí theo quy định pháp luật về phí.
Điều 5. Trách nhiệm của doanh
nghiệp trong hoạt động dịch vụ việc làm
1. Thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết, các
cam kết với người lao động và người sử dụng lao động, người học nghề, người được
tư vấn, giới thiệu việc làm.
2. Thực hiện đúng các chế độ tài chính, các khoản
phải nộp theo quy định của pháp luật và bồi thường các thiệt hại do vi phạm các
hợp đồng theo quy định của pháp luật.
3. Theo dõi tình trạng việc làm của người lao động
do doanh nghiệp giới thiệu hoặc cung ứng trong thời gian người lao động thực hiện
hợp đồng lao động mùa vụ, hợp đồng lao động theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng. Đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
thì theo dõi tình trạng việc làm của người lao động trong 12 tháng.
4. Niêm yết công khai Bản sao chứng thực giấy phép
hoạt động dịch vụ việc làm tại trụ sở.
5. Báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định
kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình hoạt động dịch vụ việc
làm của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC, THẨM
QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
Điều 6. Giấy phép hoạt động dịch
vụ việc làm
1. Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm (sau đây viết
tắt là giấy phép) do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ủy quyền (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm) cấp cho doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và có đủ các điều kiện quy định tại
Điều 7 Nghị định này.
Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Giấy phép có thời hạn tối đa 05 năm (60 tháng).
Điều 7. Điều kiện cấp giấy phép
1. Có trụ sở theo quy định tại Điều
8 Nghị định này.
2.2 (được bãi bỏ)
3. Đã thực hiện ký quỹ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Điều 8. Điều kiện địa điểm đặt
trụ sở, chi nhánh của doanh nghiệp
Địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh của doanh nghiệp phải
ổn định và có thời hạn từ 03 năm (36 tháng) trở lên; nếu là nhà thuộc sở hữu của
người đứng tên đăng ký doanh nghiệp thì trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải
có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn
thuê từ 03 năm (36 tháng) trở lên.
Điều 9.3 (được bãi bỏ)
Điều 10. Ký quỹ và quản lý tiền
ký quỹ
1. Tiền ký quỹ được sử dụng để giải quyết các rủi
ro và các khoản phải đền bù có thể xảy ra trong quá trình hoạt động dịch vụ việc
làm của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp phải nộp tiền ký quỹ là 300.000.000
đồng (ba trăm triệu đồng) tại ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản
giao dịch chính (sau đây viết tắt là ngân hàng).
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục nộp tiền ký quỹ theo
đúng quy định của ngân hàng và quy định của pháp luật.
Ngân hàng có trách nhiệm xác nhận tiền ký quỹ kinh
doanh hoạt động dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp được hưởng lãi suất từ tiền ký quỹ
theo thỏa thuận với ngân hàng.
4. Sau khi thực hiện hết các nghĩa vụ tài chính
liên quan đến hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp, doanh nghiệp được
hoàn trả tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:
a) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm về việc doanh nghiệp không được cấp, cấp lại,
gia hạn giấy phép;
b) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm về việc doanh nghiệp nộp lại, bị thu hồi
giấy phép.
5. Tiền ký quỹ được rút trong trường hợp nhận được
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc
làm xác nhận về việc giải quyết rủi ro hoặc các khoản đền bù xảy ra trong quá
trình hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp.
Ngân hàng không được cho doanh nghiệp rút tiền ký
quỹ khi chưa có ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép hoạt động dịch vụ việc làm.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép4
1. Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch
vụ việc làm nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ về
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm. Hồ sơ
gồm có:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp;
b) Bản sao Giấy xác nhận đã thực hiện ký quỹ theo
quy định tại Điều 10 Nghị định này;
c) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về địa điểm theo
quy định tại Điều 8 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ 01 (bộ) hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cấp giấy phép cho doanh nghiệp.
Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Thông báo hoạt động dịch
vụ việc làm5
1. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày được
cấp giấy phép, doanh nghiệp phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin
đại chúng về giấy phép, địa điểm, lĩnh vực hoạt động, tài khoản, tên giám đốc,
số điện thoại.
2. Trước 10 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu hoạt
động dịch vụ việc làm, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nơi đặt
trụ sở chính về ngày bắt đầu hoạt động.
3. Trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ sở, chi
nhánh, người đứng đầu doanh nghiệp phải có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm về địa điểm mới kèm giấy tờ chứng
minh tính hợp lệ của địa điểm mới theo quy định tại Điều 8 của Nghị
định này trong thời hạn 10 ngày làm việc, trước ngày thực hiện việc chuyển
địa điểm.
Điều 13. Cấp lại giấy phép
1. Doanh nghiệp được cấp lại giấy phép khi giấy
phép bị mất, bị hư hỏng hoặc thay đổi một trong các nội dung của giấy phép.
2.7 Doanh nghiệp đề
nghị cấp lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ
thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép hoạt động dịch vụ việc làm. Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép của doanh nghiệp;
b) Giấy phép bị hư hỏng hoặc bản sao các giấy tờ chứng
minh việc thay đổi một trong các nội dung của giấy phép.
3.8 Trong thời hạn 5
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ (01 bộ) hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều
này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép cấp lại giấy phép cho doanh
nghiệp. Trường hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy phép được cấp lại có thời hạn không quá thời
hạn của giấy phép đã được cấp trước đó.
Điều 14. Gia hạn giấy phép
1.9 Trong thời hạn 20
ngày làm việc trước ngày giấy phép hết hạn, doanh nghiệp đề nghị gia hạn giấy
phép hoạt động dịch vụ việc làm nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính
01 (một) bộ hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch
vụ việc làm. Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép của doanh nghiệp;
b) Giấy phép đã hết hạn;
c) Bản sao các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện cấp
giấy phép quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Mỗi lần gia hạn không quá 60 tháng.
3.10 Trong thời hạn 5
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được (01 bộ) hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều
này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
gia hạn giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp. Trường hợp không
gia hạn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 15. Nộp lại, thu hồi giấy
phép
1. Doanh nghiệp phải nộp lại giấy phép khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Tự chấm dứt hoạt động dịch vụ việc làm.
2. Doanh nghiệp thuộc các trường hợp sau đây sẽ bị
thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện tại Điều 7 Nghị định này;
b) Không hoạt động dịch vụ việc làm sau 06 tháng kể
từ ngày được cấp giấy phép;
c) Bị chấm dứt hoạt động;
d) Bị chấm dứt hoạt động dịch vụ việc làm;
đ) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép theo quy định
tại các điểm a, c và d Khoản 2 Điều này được cấp lại giấy phép sau 01 năm (12
tháng), kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực, nếu có đủ các điều
kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Điều 16. Thẩm quyền cấp, cấp lại,
gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt
động dịch vụ việc làm có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn hoặc thu hồi giấy
phép.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt
động dịch vụ việc làm có trách nhiệm nhận giấy phép do doanh nghiệp nộp.
3.11 Trong thời hạn
5 ngày làm việc kể từ ngày cấp, cấp lại, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm phải thông
báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính
Điều 17. Chi nhánh hoạt động dịch
vụ việc làm của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được thành lập chi nhánh hoạt động
dịch vụ việc làm theo quy định của Luật Doanh nghiệp và đủ điều kiện quy định tại
Điều 8 Nghị định này.
2.12 Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày giao nhiệm vụ cho chi nhánh, doanh nghiệp phải
thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc
làm nơi đặt trụ sở chi nhánh.
3. Nghĩa vụ của chi nhánh hoạt động dịch vụ việc
làm:
a) Niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp
giao nhiệm vụ cho chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm và Bản sao chứng thực giấy
phép của doanh nghiệp tại trụ sở chi nhánh;
b) Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt trụ sở chi nhánh.
4. Thời hạn hoạt động dịch vụ việc làm của chi
nhánh không vượt quá thời hạn giấy phép của doanh nghiệp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ
việc làm trong phạm vi cả nước.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thành lập và
hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
3. Tổng hợp và báo cáo Chính phủ về tình hình hoạt
động của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn về phí dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật về phí.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra hoạt
động của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn.
2. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy
phép hoạt động dịch vụ việc làm hoặc ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động dịch vụ
việc làm của doanh nghiệp.
3. Khen thưởng và xử lý các vi phạm theo quy định của
pháp luật.
4. Báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
tình hình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm hoặc đột xuất
khi có yêu cầu.
Điều 21. Quy định chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép hoạt động giới
thiệu việc làm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được
hoạt động cho đến hết thời hạn của giấy phép được cấp.
2. Doanh nghiệp đã nộp đủ hồ sơ cấp giấy phép theo
đúng quy định tại Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2005 của
Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới
thiệu việc làm và Nghị định số 71/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2005 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của
tổ chức giới thiệu việc làm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được cấp
giấy phép.
3. Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động giới thiệu
việc làm hết thời hạn kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2014 đến ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì doanh nghiệp tiếp tục hoạt động dịch vụ việc làm đến ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 22. Hiệu lực thi hành
13
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 7 năm 2014.
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu cơ quan do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để đưa lên trang thông tin điện tử của Chính phủ);
- Công báo (để đăng tải);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (để đăng tải);
- Lưu: VT, CVL (3b)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Doãn Mậu Diệp
|
PHỤ LỤC
MẪU GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 52/2014/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ)
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
CÓ
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: ……/….-GP
|
……., ngày ….
tháng … năm …..
|
GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số …./…../NĐ-CP ngày …./…./…. của
Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm;
Xét đề nghị của (tên doanh nghiệp) …………………………………….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép (tên doanh nghiệp)
..........................................................
Tên giao dịch:
...............................................................................................
Số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
...............................................
Ngày cấp: …………………………… nơi cấp:
...............................................
Địa chỉ trụ sở chính:
......................................................................................
Điện thoại: ……………………… Fax: …………………… Email
....................
được hoạt động dịch vụ việc làm.
Điều 2. (Tên doanh nghiệp)
...........................................................................
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về lao động, việc làm.
Điều 3. Thời hạn của giấy phép: Từ ngày ….
tháng ... năm …. đến ngày ….. tháng …. năm …..
Nơi nhận:
- ………,
- ……….,
- Lưu: VT, ….
|
QUYỀN HẠN, CHỨC
VỤ CỦA
NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
1 Nghị định số
140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy năm 2000; Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy 2008;
Căn cứ Luật người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Luật việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật an toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật
sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống mại dâm ngày 14 tháng
3 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung các
Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội."
2 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều
12 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành
chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
3 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
4 Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản
1 Điều 10 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
5 Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản
2 Điều 10 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
7 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản
3 Điều 10 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
8 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản
3 Điều 10 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
9 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản
4 Điều 10 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
10 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và
thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
11 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng
10 năm 2018.
12 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và
thủ tục hành chính thuộc phạm vi quàn lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
13 Điều 19 của
Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung các Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng
10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 19. Hiệu lực thi hành và thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu
trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./”