BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
34/2010/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN XOÁ NỢ THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN SẮP XẾP CHUYỂN ĐỔI TRƯỚC NGÀY
01/7/2007
Căn cứ quy định của Luật Quản
lý thuế, Luật Thuế, Pháp lệnh thuế.
Căn cứ Nghị định 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 của Chính phủ về quản lý và xử lý
nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp nhà nước, Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần,
Nghị định 109/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26/6/2007 về chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và các Thông tư hướng dẫn thi hành các
Nghị định (nêu trên) của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 7088/VPCP-KTTH ngày
12/10/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý nợ thuế đối với doanh nghiệp
nhà nước sắp xếp, chuyển đổi trước ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
xoá nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN của các DNNN thực hiện sắp xếp, chuyển đổi
trước 01/7/2007 như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG.
Điều 1. Đối
tượng xử lý.
Đối tượng được xử lý xoá nợ thuế
và các khoản phải nộp NSNN (sau đây gọi chung là xoá nợ thuế) bao gồm: các Tổng
công ty, Công ty, Nhà máy, Xí nghiệp...(sau đây gọi chung là DNNN) được thành lập
và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước tổ chức hạch toán độc lập, thực hiện
sắp xếp, chuyển đổi trước 01/7/2007 theo quyết định của cấp có thẩm quyền thuộc
các trường hợp được xoá nợ thuế theo quy định tại Quyết định số 172/2001/QĐ-TTg
ngày 05/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Bao gồm các trường hợp cụ thể sau:
1. DNNN thực hiện cổ phần hoá.
2. DNNN thực hiện giao, bán.
3. DNNN sáp nhập vào DNNN khác.
Điều 2. Phạm
vi xử lý xoá nợ thuế.
Các khoản nợ thuế và khoản phải
nộp NSNN được xử lý bao gồm: thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế nhà đất, thuế lợi tức, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp; thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, thu về sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, khấu hao cơ
bản, phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước; tiền phạt chậm nộp.
Điều 3. Các
DNNN chuyển đổi được xoá nợ thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này phải đáp ứng
các điều kiện:
1. Là các DNNN thuộc các trường
hợp nêu tại Điều 1 trên đây đã sắp xếp chuyển đổi trước 01/7/2007. Căn cứ xác định
chuyển đổi là quyết định chuyển đổi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
đăng ký kinh doanh theo doanh nghiệp mới chuyển đổi.
2. Các khoản nợ thuế và các khoản
phải nộp NSNN được xoá đối với từng trường hợp phải đáp ứng các điều kiện quy định
tại mục II Thông tư này.
II. QUY ĐỊNH
XỬ LÝ XOÁ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ.
Điều 4. Xoá
nợ thuế đối với DNNN thực hiện cổ phần hoá.
Doanh nghiệp
nhà nước đã thực hiện cổ phần hoá và đăng ký kinh doanh trước ngày 01/7/2007
còn tồn tại các khoản nợ thuế nếu các khoản nợ thuế này đã được tính giảm trừ
trong tổng số nợ. Số thuế được xoá tối đa không vượt quá số lỗ tại thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp hoặc thời điểm chính thức chuyển đổi. Đối với
doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá những năm đầu theo Nghị định 44/1998/NĐ-CP
ngày 29/6/1998 và Nghị định 64/2002/NĐ/CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ, tại thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp không còn (âm vốn) và có lỗ luỹ kế, UBND cấp tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền
chưa có Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp có các khoản nợ thuế chưa được
xử lý xoá nợ thuế cũng được xử lý theo nguyên tắc nêu trên.
Điều 5. Xoá
nợ thuế đối với DNNN thực hiện giao, bán.
Doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện
giao, bán đã hoàn tất việc giao bán và doanh nghiệp sau chuyển đổi đã đăng ký
kinh doanh trước ngày 01/7/2007 được xoá nợ thuế nếu đảm bảo điều kiện:
Các khoản nợ phải trả (bao gồm cả
nợ thuế) lớn hơn giá trị tài sản của doanh nghiệp hoặc lớn hơn số tiền thu từ
bán doanh nghiệp. Số nợ thuế được xoá tối đa không vượt quá số lỗ tại thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp hoặc thời điểm chính thức chuyển đổi. Trường hợp
trong hợp đồng mua, bán hoặc giao doanh nghiệp đã xác định rõ số thuế trong tổng
số vốn và tài sản được bàn giao hoặc quy định rõ trách nhiệm doanh nghiệp mới
thành lập kế thừa việc thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản nợ ngân sách của
doanh nghiệp chuyển đổi thì không được xoá nợ (kể cả trường hợp phát sinh lỗ).
Điều 6. Xoá
nợ thuế đối với các khoản nợ thuế thuộc DNNN thực hiện cổ phần hoá trước
01/7/2007 không bàn giao cho công ty cổ phần:
Doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện
cổ phần hoá trước 01/7/2007 nhưng sau thời gian đã chuyển đổi cơ quan thuế, cơ
quan Hải quan thực hiện kiểm tra giai đoạn DNNN hoạt động trước ngày chuyển đổi
xác định doanh nghiệp có một số khoản nợ thuế hoặc thuế phát sinh phải truy thu
nhưng các khoản nợ hoặc phát sinh phải truy thu này không được xác định khi xác
định giá trị doanh nghiệp và/hoặc không xác định là khoản nợ trong số nợ thuế
bàn giao cho Công ty cổ phần thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì các khoản nợ thuế và
truy thu này được xử lý xoá nợ.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần
tiếp nhận hàng hoá do DNNN nhập khẩu bàn giao, nhưng số thuế phải nộp đối với
hàng hoá này chưa bàn giao (tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp) thì
doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế phát sinh đối với
hàng hoá nhập khẩu đã nhận bàn giao đó.
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp
các khoản thuế truy thu vào NSNN hoặc điều chỉnh vốn NSNN thì không xử lý lại.
Điều 7. Xoá
nợ thuế đối với DNNN sáp nhập vào DNNN khác.
Doanh nghiệp
nhà nước sản xuất kinh doanh bị lỗ, có nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN
có Quyết định sáp nhập vào DNNN khác trước 01/7/2007, đến 31/12/2008 số nợ thuế
này chưa được xử lý thì được xem xét xoá nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN tối
đa bằng số lỗ của doanh nghiệp sáp nhập tại thời điểm có quyết định sáp nhập.
Điều 8. Xoá
nợ tiền phạt chậm nộp và xử lý tiền phạt chậm nộp thuế.
Các khoản nợ phạt chậm nộp là
các khoản phải nộp NSNN nếu đủ các điều kiện đã nêu tại mục II Thông tư này thì
được xoá nợ tương ứng theo các Điều 4, Điều 5, Điều 6 tại Thông tư này. Trường
hợp khi được xem xét cho xoá nợ thuế thì cũng đồng thời xoá nợ phạt chậm nộp
tính trên số nợ thuế được xoá (nếu có). Riêng đối với các khoản nợ thuế xuất khẩu,
nhập khẩu từ DNNN bàn giao cho công ty cổ phần thì chỉ tính phạt chậm nộp từ thời
điểm bàn giao đến thời điểm công ty cổ phần nộp thuế hoặc thực tế xuất khẩu sản
phẩm đối với hàng sản xuất xuất khẩu.
III. THỦ TỤC
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT XOÁ NỢ THUẾ.
Điều 9. Quy
định về hồ sơ xoá nợ thuế:
1. Hồ sơ xoá nợ thuế.
a) Đối với doanh nghiệp được
thành lập từ DNNN cổ phần hoá.
- Văn bản đề nghị xử lý xoá nợ của
đơn vị nêu rõ số thuế đề nghị xoá nợ, lý do đề nghị.
- Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về thực hiện cổ phần hoá DNNN.
- Quyết toán thuế và xác nhận của
cơ quan thuế về số thuế nợ đọng luỹ kế đến thời điểm cổ phần hoá. Đối với các khoản
nợ thuế của hàng hoá xuất nhập khẩu phải có xác nhận của cơ quan hải quan.
- Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp xác định rõ số lỗ luỹ kế đến thời điểm cổ phần hóa doanh nghiệp.
- Bản tổng hợp báo cáo tình hình
sản xuất kinh doanh (theo phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Văn bản đề nghị xoá nợ thuế và
các khoản phải nộp ngân sách nhà nước của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định về giá trị doanh nghiệp.
- Đăng ký kinh doanh thành lập
công ty cổ phần.
- Biên bản xác định giá trị
doanh nghiệp (kèm theo báo cáo chi tiết nợ phải trả) và Quyết định công bố giá
trị doanh nghiệp (trừ trường hợp chưa có Quyết định phê duyệt giá trị doanh
nghiệp quy định tại Điều 4, Thông tư này).
- Báo cáo tài chính và báo cáo
quyết toán thuế tại thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
- Biên bản kiểm tra quyết toán
thuế đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
- Biên bản bàn giao vốn, tài sản
của công ty nhà nước sang công ty cổ phần.
- Quyết định phê duyệt giá trị
doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần
của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp chưa có Quyết định phê duyệt giá trị
doanh nghiệp quy định tại Điều 4, Thông tư này)
Các tài liệu trên đây phải là bản
chính hoặc bản sao có chữ ký, đóng dấu của doanh nghiệp.
b) Đối với doanh nghiệp thành lập
từ DNNN giao, bán.
- Văn bản đề nghị xử lý xoá nợ của
đơn vị nêu rõ số thuế đề nghị xoá nợ, lý do đề nghị.
- Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về thực hiện giao, bán DNNN.
- Quyết toán thuế và xác nhận của
cơ quan thuế về số thuế nợ đọng luỹ kế đến thời điểm giao, bán. Đối với các khoản
nợ thuế của hàng hoá xuất nhập khẩu phải có xác nhận của cơ quan hải quan.
- Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp xác định rõ số lỗ luỹ kế đến thời điểm giao, bán doanh nghiệp.
- Bản tổng hợp báo cáo tình hình
sản xuất kinh doanh (theo phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Biên bản xác định giá trị
doanh nghiệp.
- Đăng ký kinh doanh thành lập
công ty cổ phần.
- Hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng
giao doanh nghiệp (trong đó nêu rõ trách nhiệm xử lý các khoản nợ ngân sách nhà
nước).
Các tài liệu trên đây phải là bản
chính hoặc bản sao có chữ ký, đóng dấu của doanh nghiệp.
c) Đối với DNNN sáp nhập vào
DNNN khác.
- Văn bản đề nghị xử lý xoá nợ của
đơn vị nêu rõ số thuế đề nghị xoá nợ, lý do đề nghị.
- Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về thực hiện sáp nhập DNNN.
- Quyết toán thuế , xác nhận của
cơ quan thuế về số thuế nợ đọng luỹ kế đến thời điểm sáp nhập và số thuế thực tế
nợ đọng được xoá đến 31/12/2008. Đối với các khoản nợ thuế của hàng hoá xuất nhập
khẩu phải có xác nhận của cơ quan hải quan.
- Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp xác định rõ số lỗ luỹ kế đến thời điểm sáp nhập doanh nghiệp.
- Bản tổng hợp báo cáo tình hình
sản xuất kinh doanh (theo phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này).
Các tài liệu trên đây phải là bản
chính hoặc bản sao có chữ ký, đóng dấu của doanh nghiệp.
d) Hồ sơ áp dụng cho trường hợp
nêu tại Điều 6- “Xoá nợ thuế đối với các khoản nợ thuế thuộc DNNN đã thực hiện
cổ phần hoá trước 01/7/2007 không bàn giao cho công ty cổ phần” bao gồm:
- Văn bản đề nghị xử lý xoá nợ của
đơn vị nêu rõ số thuế đề nghị xoá nợ, lý do đề nghị (giải trình rõ trường hợp
và thời gian phát sinh số nợ thuế đề nghị xoá)
- Biên bản xác định giá trị
doanh nghiệp (kèm theo báo cáo chi tiết nợ phải trả, nợ thuế và các khoản phải
nộp NSNN) và Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp (trừ trường hợp chưa có
Quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp quy định tại Điều 4, Thông tư này).
- Đăng ký kinh doanh thành lập
công ty cổ phần.
- Biên bản kiểm tra thuế, Thông
báo hoặc quyết định truy thu thuế của cơ quan thuế, cơ quan hải quan (nếu có).
Các tài liệu trên đây phải là bản
chính hoặc bản sao có chữ ký, đóng dấu của doanh nghiệp.
2. Đối tượng lập hồ sơ xoá nợ
thuế: Do doanh nghiệp nhà nước lập; Trường hợp DNNN đã chuyển đổi thì công ty cổ
phần được thành lập từ DNNN thực hiện lập hồ sơ, hoặc bổ sung hồ sơ (nếu DNNN đã
lập và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế trước ngày DNNN chuyển đổi).
Điều 10. Thẩm
quyền và trình tự giải quyết.
1. Đối với hồ sơ xoá nợ thuế quy
định tại Điều 4, Điều 5, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này:
a) Tổng cục Thuế xem xét xác định
số thuế được xoá nợ đối với từng trường hợp theo quy định tại các điều này, lấy
ý kiến Cục Tài chính doanh nghiệp, đối với các trường hợp doanh nghiệp đề nghị
xoá nợ thuế có khoản nợ thuế xuất nhập khẩu thì đồng thời lấy ý kiến của Tổng cục
Hải quan trước khi trình Bộ Tài chính ra quyết định xóa nợ (theo mẫu số 03/QĐ
ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Cục Thuế tiếp nhận hồ sơ của
doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra hồ sơ:
- Đối với các hồ sơ của doanh
nghiệp thuộc đối tượng và đáp ứng các điều kiện được xoá nợ thuế, hồ sơ đã đầy
đủ, Cục Thuế có công văn đề nghị cụ thể về việc xử lý số nợ đọng thuế và các khoản
phải nộp NSNN của doanh nghiệp (theo Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư
này) và gửi toàn bộ hồ sơ về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
- Đối với trường hợp hồ sơ của
doanh nghiệp đã lập gửi cơ quan thuế chưa thực hiện đúng quy định tại Thông tư
này thì cơ quan thuế có văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung hồ sơ.
- Đối với trường hợp không thuộc
đối tượng giải quyết xoá nợ thuế thì có công văn trả lời doanh nghiệp, nêu rõ
căn cứ không thuộc đối tượng xoá nợ để doanh nghiệp biết và thực hiện nộp vào
NSNN số nợ thuế.
2. Đối với hồ sơ xoá nợ thuế quy
định tại Điều 6 Thông tư này:
a) Tổng cục Hải quan xem xét xác
định xoá nợ thuế đối với trường hợp quy định tại Điều 6 Thông tư này nếu doanh
nghiệp chỉ nợ thuế xuất nhập khẩu và các khoản phạt phát sinh liên quan đến thuế
xuất nhập khẩu quy định tại Điều 8 Thông tư này lấy ý kiến của Cục Tài chính
doanh nghiệp trình Bộ Tài chính ra quyết định xoá nợ theo quy định. Trình tự giải
quyết hồ sơ xoá nợ thuế thực hiện như khoản 1b, 1c Điều 10 Thông tư này.
b) Tổng cục Thuế xem xét xác định
xóa nợ thuế đối với các trường hợp nợ các khoản thuế (trừ trường hợp nợ thuế
XNK nêu tại điểm 2-a trên đây). Trình tự giải quyết hồ sơ xoá nợ thuế thực hiện
theo quy định tại khoản 1a, 1b và 1c Điều 10 Thông tư này.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
Điều 11.
Quy định về điều chỉnh số liệu.
Căn cứ vào Quyết định của Bộ Tài
chính về xóa nợ các khoản nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN đối với doanh
nghiệp, doanh nghiệp thực hiện hạch toán và điều chỉnh số liệu quyết toán tài
chính, quyết toán thuế theo chế độ quy định.
Điều 12.
Quy định về thẩm định hồ sơ.
Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra, xem xét hồ sơ, thẩm định
hồ sơ của doanh nghiệp đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý nợ thuế của doanh
nghiệp trong thời gian là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của
doanh nghiệp phải kiểm tra hồ sơ và xử lý theo thẩm quyền quy định. Đối với các
trường hợp được xoá nợ thuế có công văn đề nghị (lập theo phụ lục số 02 ban
hành kèm theo Thông tư này) và gửi hồ sơ của doanh nghiệp đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ hoặc xác định doanh nghiệp không
thuộc đối tượng được xử lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản
cho doanh nghiệp biết trong thời gian quy định trên đây.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết kịp
thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VP Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, QLN).Hiệp
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
Tên đơn vị:.......................................
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH, NỢ ĐỌNG THUẾ VÀ CÁC KHOẢN
PHẢI NỘP NSNN
Đơn
vị tính:……….
Chỉ
tiêu
|
Thời
điểm xác định GTDN
|
Thời
điểm chính thức chuyển sang CTCP, giao, bán, sáp nhập
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
I. Kết quả SXKD
|
|
|
|
1. Tổng doanh thu
|
|
|
|
2. Tổng chi phí sản xuất kinh
doanh
|
|
|
|
3. Thuế và các khoản phải nộp
(chi tiết từng khoản)
|
|
|
|
4. Lãi, lỗ sản xuất kinh doanh
|
|
|
|
5. Lãi, lỗ hoạt động tài chính
Trong đó: - Chênh lệch tỷ giá
|
|
|
|
6. Tổng lãi (lỗ)
|
|
|
|
II. Số nợ đọng về thuế và
các khoản phải nộp NSNN
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Thuế DT (GTGT), trong đó
khâu NK
|
|
|
|
- Thuế TTĐB, trong đó khâu NK
|
|
|
|
- Thuế lợi tức (TNDN)
|
|
|
|
- Thuế XNK
|
|
|
|
- Thu SDV
|
|
|
|
- Thuế tài nguyên
|
|
|
|
- Thuế nhà đất
|
|
|
|
- Tiền thuê đất
|
|
|
|
- Thuế SDĐ nông nghiệp
|
|
|
|
- Thu KHCB
|
|
|
|
- Các khoản phải nộp khác (kể cả
tiền phạt nộp chậm)
|
|
|
|
III. Số đề nghị giải quyết
xoá nợ thuế
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Thuế DT (GTGT)
|
|
|
|
- Thuế TTĐB
|
|
|
|
- Thuế lợi tức (TNDN)
|
|
|
|
- Thuế XNK
|
|
|
|
- Thu SDV
|
|
|
|
- Thuế tài nguyên
|
|
|
|
- Thuế nhà đất
|
|
|
|
- Tiền thuê đất
|
|
|
|
- Thuế SDĐ nông nghiệp
|
|
|
|
- Thu KHCB
|
|
|
|
- Các khoản phải nộp khác (kể
cả tiền phạt chậm nộp)
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
IV. Số lỗ còn lại sau khi
được giải quyết.
|
|
|
|
|
Ngày
........tháng.......năm
Giám
đốc doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Báo cáo tình hình sản xuất
kinh doanh, nợ đọng thuế của doanh nghiệp tại thời điểm xác định GTDN và thời điểm
chính thức chuyển sang công ty cổ phần, giao, bán, sáp nhập năm có số nợ đọng
thuế.
- Trường hợp sáp nhập thì bỏ cột
2, thêm cột “ Năm 2008”. Thứ tự các cột như sau: Chỉ tiêu ! Thời điểm chính thức
sáp nhập! Năm 2008! Ghi chú (cột 1) (cột 2) (cột 3) (cột 4)
PHỤ LỤC 2
TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ.....................
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: .................
V/v: đề
nghị xoá nợ thuế
|
................,
ngày ......tháng ......năm ....
|
Kính
gửi: Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế)
Thực hiện Thông tư số
........../....../TT-BTC ngày ......./....../...... của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện xoá nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN đối với Doanh nghiệp Nhà
nước thực hiện sắp xếp chuyển đổi trước ngày 01/7/2007, Cục Thuế đã tiếp nhận hồ
sơ đề nghị của đơn vị
.................................................................
Qua kiểm tra xem xét hồ sơ của..........,
Cục Thuế xác định...........thuộc đối tượng được xử lý
...............................theo quy định tại điểm ........mục......Thông tư
.............................
Cục Thuế đề nghị xử lý xoá các khoản
nợ đọng thuế và thu ngân sách cho đơn vị cụ thể như sau:
(Ghi cụ thể trường hợp đề nghị
xoá từng khoản thuế, thu, kèm theo bản chi tiết các khoản nợ đơn vị kiến nghị
và Cục Thuế đề nghị).
Số nợ thuế đến thời điểm doanh
nghiệp DNNN chuyển đổi.
Số nợ thuế doanh nghiệp đề nghị
xoá.
Số nợ thuế Cục Thuế đề nghị xoá
(kèm theo báo cáo chi tiết)
Kính đề nghị Bộ Tài chính (Tổng
cục Thuế) xem xét, giải quyết./.
Hồ sơ gửi kèm theo: (kê hồ sơ gửi
kèm)
Nơi nhận:
- Như trên;
- ……;
- Lưu: VT, …;
|
CỤC
TRƯỞNG CỤC THUẾ
(Ký tên, đóng dấu)
|
CHI
TIẾT SỐ NỢ THUẾ VÀ ĐỀ NGHỊ XOÁ NỢ.
(Kèm
theo phụ lục số 2)
- Cục Thuế đề nghị xử
lý:...........................................
- Tên đơn vị xử lý nợ:.................................................
Đơn
vị tính:…….
Chỉ tiêu
|
Số đề nghị của
DN
|
Số đề nghị của Cục
Thuế
|
I. Kết quả SXKD
|
|
|
- Lãi
|
|
|
- Lỗ
|
|
|
II. Số tồn đọng về thuế và các khoản phải nộp NSNN đến
.........................
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
- Thuế DT (GTGT)
|
|
|
- Thuế TTĐB
|
|
|
- Thuế lợi tức (TNDN)
|
|
|
- Thu SDV
|
|
|
- Thuế Tài nguyên
|
|
|
- Thuế nhà đất
|
|
|
- Tiền thuê đất
|
|
|
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN)
|
|
|
- Thu KHCB
|
|
|
|
|
|
III. Đề nghị giải quyết xoá nợ thuế
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
- Thuế DT (GTGT)
|
|
|
- Thuế TTĐB
|
|
|
- Thuế lợi tức (TNDN)
|
|
|
- Thu SDV
|
|
|
- Thuế tài nguyên
|
|
|
- Thuế nhà đất
|
|
|
- Tiền thuê đất
|
|
|
- Thuế SDĐ nông nghiệp
|
|
|
- Thu KHCB
|
|
|
Cộng:
|
|
|
|
Ngày
........tháng.......năm ……
Cục
Thuế..........................
(Ký tên, đóng dấu)
|
MẪU SỐ 03/QĐ
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
…… /QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày …… tháng ……năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Về việc xoá nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân
sách Nhà nước của (tên doanh nghiệp) .....
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ quy định của Pháp luật
thuế hiện hành;
Căn cứ Quyết định
172/2001/QĐ-TTg ngày 05/11/2001 của TTCP vê việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xóa
nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan;
Căn cứ quy định tại Thông tư số
… /2010/TT-BTC ngày …/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định
172/2001/QĐ-TTg ngày 05/11/2001 (nêu trên);
Căn cứ đề nghị của Cục Thuế tỉnh,
TP...... tại công văn số ........... ngày .........; công văn của......ngày....tháng...
năm .... và hồ sơ kèm theo.
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế;
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1: Doanh nghiệp
(Công ty)......... được xóa các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách
Nhà nước tính đến ngày....tháng...năm...... với số tiền
là:...................(viết bằng chữ...).
Trong đó:
+ Thuế DT:....
+ Thuế TTĐB:...
+.....
Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm
tính chính xác của số liệu trên hồ sơ.
Điều 2: Căn cứ quy định tại
Điều 1, doanh nghiệp thực hiện hạch toán và điều chỉnh số liệu quyết
toán tài chính, quyết toán thuế
theo chế độ quy định, thực hiện nộp đầy đủ kịp thời các khoản phải nộp vào
NSNN.
Điều 3: Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày ký; doanh nghiệp....; Cục Thuế tỉnh, TP..., Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế và Chánh Văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Doanh nghiệp...;
- UBND tỉnh, TP, Bộ ... (cấp có thẩm quyền quyết định giá trị DN);
- Sở TC tỉnh, TP …;
- Cục Thuế tỉnh, TP…;
- Lưu: VT, TCT (VT, QLN).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
|