NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2006/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2006
|
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 02/2006/TT-NHNN NGÀY
12 THÁNG 4 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN VIỆC KÝ QUỸ TẠI NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT
ĐỘNG GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
Thực hiện quy định về điều kiện cấp
giấy phép tại Khoản 3, Điều 12 Nghị định số 19/2Ọ05/NĐ-CP ngày
28/02/2005 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của
tổ chức giới thiệu việc làm (sau đây gọi là Nghị định 19) và sau khi thống nhất
ý kiến với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn việc ký quỹ tại ngân hàng đối với doanh nghiệp hoạt động giới thiệu việc
làm như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU
CHỈNH
1. Thông tư này quy định việc
các doanh nghiệp hoạt động giới thiệu việc Làm theo Nghị định 19, thực hiện ký
quỹ tại một ngân hàng thương mại (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp và ngân
hàng).
2. Doanh nghiệp, ngân hàng và các bên có liên quan thạc hiện việc mở, sử dụng
và tất toán tài khoản tiền ký quỹ hoạt động giới thiệu việc làm theo đúng qui định
tại Thông tư này và các qui định của pháp luật có liên quan.
II. MỞ, SỬ DỤNG VÀ TẤT TOÁN TÀI KHOẢN
KÝ QŨY HOẠT ĐỘNG GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
3. Mờ tài khoản ký quỹ:
3 . l . Doanh nghiệp gửi ngân hàng
hồ sơ xin mở tài khoản ký quỹ để hoạt động giới thiệu việc làm bao gồm:
a. Giấy đề nghị mở tài khoản ký quỹ;
b. Các giấy tờ chứng minh việc
doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
c. Các giấy tờ chứng minh tư cách
đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.
3.2. Ngân hàng hạch toán số tiền
ký quỹ vào tài khoản “Nhận ký quỹ bằng đồng Việt Nam - bảo đảm các khoản thanh
toán khác'' và xác nhận số tiền doanh nghiệp ký quỹ hoạt động giới thiệu việc
làm.
4. Sử dụng tài khoản ký quỹ:
Trong quá trình hoạt động doanh
nghiệp có thể rút tiền ký quỹ để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù xảy
ra theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 của nghị định 19, thủ
tục cụ thể như sau:
a. Có giấy đề nghị của doanh nghiệp
cùng với văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận về việc giải
quyết rủi ro hoặc các khoản đền bù xảy ra trong quá trình hoạt động.
b. Riêng lãi của tài khoản, doanh
nghiệp được rút mà không cần sự đồng ý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
5 . Hạn mức tài khoản ký quỹ giới
thiệu việc làm:
a. Doanh nghiệp phải ký quỹ số tiền
theo mức quy định tại Khoản 3, Điều 12, Nghi định 19 và phải
duy trì mức tiền ký quỹ này trong suốt quá trình hoạt động giới thiệu việc làm.
b. Trường hợp doanh nghiệp được
ngân hàng cho rút tiền ký quỹ theo quy định của Khoản 4, Mục II Thông tư này,
thì trong khoảng thời gian tối đa là 30 ngày kề từ ngày rút tiền ký quỹ, doanh
nghiệp phải nộp bổ sung cho đủ mức ký quỹ quy định. Nếu doanh nghiệp không thực
hiện, ngân hàng gửi văn bản thông báo chơ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
biết để có biện pháp xử lý.
6. Tất toán tài khoản:
Ngân hàng hoàn trà tiền ký quỹ cho
doanh nghiệp và tất toán tài khoản ký quỹ khi doanh nghiệp có yêu cầu và kèm
theo một trong các điều kiện sau:
a. Có văn bản của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trả lời doanh nghiệp không đủ điều kiện được cấp giấy
phép hoặc gia hạn giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm.
b. Có văn bản của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội xác nhận việc doanh nghiệp đã chấm dứt hoạt động giới thiệu
việc làm và đã giải quyết
xong các nghiã vụ có liên quan
theo quy định của pháp luật.
c. Bị thu hồi giấy phép và có văn
bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận đã giải quyết xong các
nghĩa vụ có liên quan theo quy định của pháp luật.
7 . Trách nhiệm của ngân hàng và
doanh nghiệp:
7.l. Trách nhiệm của ngân hàng:
a. Thực hiện và hướng dẫn doanh
nghiệp mở, sử dụng và quản lý tài khoản ký quỹ đúng quy định tại Thông tư này
và các quy định của pháp luật có liên quan;
b. Xác nhận việc ký quỹ hoạt động
giới thiệu việc làm cho doanh nghiệp;
c. Trả lãi cho số dư tiền ký quỹ
theo mức lãi suất thoả thuận giữa ngân làng và doanh nghiệp mở tài khoản ký quỹ.
7 .2 . Trách nhiệm của doanh nghiệp:
a. Nộp và duy trì đủ số tiền ký quỹ
theo quy định tại Khoản 5, Mục II Thông tư này.
b. Thực hiện đúng quy định của
Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan về mở, sử dụng và tất toán
tài khoản ký quỹ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
8. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
9 . Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc)
các ngân hàng thương mại, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp thuộc đối tượng được xem xét cấp
giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư
này./.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|