UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 659/QĐ-UBND
|
Phủ Lý, ngày
10 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
Điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 238/QĐ-TTg ngày 14 tháng
02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Thành lập Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Hà Nam;
Xét đề nghị của Trưởng ban Quản lý các khu
công nghiệp và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam là
cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý trực tiếp đối
với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng
cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động
đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp.
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chịu sự chỉ
đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí
hoạt động của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chịu sự chỉ đạo và quản lý về
tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Uỷ
ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan;
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có tư cách
pháp nhân, được sử dụng con dấu mang hình Quốc huy và mở tài khoản tại Kho bạc
nhà nước để hoạt động.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ,
ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Uỷ ban
nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách,
quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan liên quan để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
được giao theo cơ chế "một cửa" và "một cửa liên thông".
Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu
tư phát triển khu công nghiệp, kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn
nhân lực, đáp ứng nhu cầu công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ
chức thực hiện;
d) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp
và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
e) Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn hoặc uỷ quyền của các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh các
nhiệm vụ:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch,
kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước
ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động
mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá cho
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư
vào khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công
Thương;
d) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được
phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất
và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc
cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có
Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công
trình xây dựng trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao
động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong
khu công nghiệp; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu
công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thoả ước lao động tập
thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang, bảng
lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài
dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm
dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
e) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
sản xuất trong khu công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận
khác có liên quan trong khu công nghiệp;
f) Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản
trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;
g) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong khu công nghiệp;
h) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện
mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển
khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều
khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp
luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động,
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động
của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo
vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp; quyết định xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực
thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm
đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
i) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên
quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
k) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả đầu tư trong
khu công nghiệp;
l) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản
lý;
m) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình xây dựng và
phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối
với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật
lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường sinh thái trong khu công nghiệp;
n) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
o) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính
trong khu;
p) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật và quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân
sách được giao; thu và quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa
học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và
phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức,
viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức,
viên chức của Ban Quản lý, giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc
tại khu công nghiệp;
q) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
gồm có Trưởng ban và 02 Phó Trưởng ban.
Trưởng ban chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động
của Ban và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động
và hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp.
Phó Trưởng ban là người giúp việc cho Trưởng
ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực do Trưởng ban phân công và chịu trách
nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được giao.
Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
2. Bộ máy giúp việc:
a) Văn phòng;
b) Phòng Quản lý đầu tư;
c) Phòng Quản lý quy hoạch môi trường;
d) Phòng Quản lý doanh nghiệp.
Phòng, Văn phòng do Trưởng phòng, Chánh Văn
phòng phụ trách và nếu đủ điều kiện về quy mô và yêu cầu nhiệm vụ có 01 Phó Trưởng
phòng, Phó Chánh Văn phòng giúp việc.
3. Đơn vị sự nghiệp: Công ty Phát triển hạ tầng
các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.
Công ty Phát triển hạ tầng các khu công nghiệp tỉnh
Hà Nam là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải kinh phí. Công ty trực tiếp là
chủ đầu tư dự án các khu công nghiệp, cụm công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách.
Công ty có con dấu và tài khoản riêng.
4. Biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh thuộc biên chế hành chính, sự nghiệp được tỉnh giao theo kế hoạch hàng
năm.
Điều 4. Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh căn cứ yêu cầu,
nhiệm vụ, biên chế được giao và khả năng cán bộ có trách nhiệm bố trí biên chế
(trong tổng biên chế được giao), sắp xếp bổ nhiệm cán bộ, nhân viên và quy định
nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực
thuộc theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các
Quyết định trước đây trái với Quyết định này, nay bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|