ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2007/QĐ-UBND
|
Pleiku,
ngày 17 tháng 4 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÍ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TŔNH THỦY
LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và
bảo vệ công tŕnh thủy lợi năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
143/20031NĐ-CP ngày 28/1l/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Xét đề nghị của sở Nông nghiệp
và PTNT tại tờ trình số 01/SNN-TL ngày 03/1/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về việc
phân cấp quản lí khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Gia
Lai.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 13/1999/QĐ-UB
ngày 03/2/1999 của UBND tỉnh Gia Lai về Quy định phân cấp đầu tư, xây đựng, quản
lí, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi đã xây dựng xong đưa vào sản xuất.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY ĐỊNH
CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm
2007 của UBND tỉnh Gia Lai.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Quy định này áp dụng với những
công trình thuỷ lợi đã xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai, được đưa vào quản
lý, khai thác, sử dụng.
Không áp dụng quy định này đối với
hệ thống công trình thuỷ lợi liên tỉnh, có quy mô lớn, liên quan đến nhiều địa
phương.
2. Đối tượng áp dụng trên địa
bàn tỉnh Gia Lai:
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố,
thị xã;
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn;
Doanh nghiệp khai thác công
trình thuỷ lợi;
Tổ chức hợp tác dùng nước.
Điều
2. Nguyên tắc tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi:
1. Mỗi hệ thống thuỷ lợi có một
tổ chức hoặc cá nhân quản lý khai thác phù hợp để phát huy tối đa hiệu quả công
trình, bảo đảm an toàn và tính thống nhất theo hệ thống công trình thuỷ lợi.
2. Tuân thủ các nguyên tắc về tổ
chức, hoạt động của Luật Doanh nghiệp đối với tổ chức quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi là doanh nghiệp; Luật Hợp tác xã đối với tổ chức quản lý khai
thác công trình thuỷ lợi là hợp tác xã; Luật dân sự đối với các tổ chức quản
lý, khai thác công trình thuỷ lợi không thuộc hai loại hình trên.
Điều
3. Phương thức hoạt động quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi:
Hoạt dộng quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi cung cấp dịch vụ tưới, tiêu phục sản xuất nông nghiệp và tiêu
thoát nước dân sinh là hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm và dịch vụ công
ích theo quy định tại điều 5 Nghị định số 31/2005/NĐ-CP , điều l0 luật Doanh
nghiệp và các quy định khác có liên quan.
Hoạt động quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi phục vụ các ngành kinh tế, xã hội khác theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
Điều
4. Tổ chức cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi:
1. Cơ quan chuyên môn quản lý
nhà nước về quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi ở tỉnh là sở Nông nghiệp
& PTNT, cơ quan chuyên ngành tham mưu giúp sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh
là Chi cục Thuỷ lợi - Thuỷ sản.
2. Cơ quan chuyên môn quản lý
nhà nước về quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi ở cấp huyện là Phòng Kinh tế
huyện.
3. Cán bộ phụ trách kế hoạch,
giao thông, thuỷ lợi, nông lâm nghiệp của xã tham mưu giúp UBND cấp xã thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
trên dịa bàn.
Điều 5. Quy định này phân cấp về quản lý khai thác, bảo vệ công
trình thuỷ lợi theo đặc thù của tỉnh Gia Lai, những nội dung không nêu ở Quy định
này thực hiện theo các văn bản của Nhà nước đã ban hành trong công tác quản lý
khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Chương II
PHÂN CẤP VỀ QUẢN LÝ,
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Điều
6. Nguyên tắc phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi:
Bảo đảm tính hệ thống của công
trình, không chia cắt theo địa giới hành chính, tuân theo quy hoạch, quy trình,
quy phạm và các tiêu chuẩn kỹ thuật được phê duyệt.
Phát huy tối đa hiệu quả của hệ
thống công trình thuỷ lợi sau khi phân cấp.
Phân định rõ trách nhiệm quản
lý, khai thác công trình thuỷ lợi giữa các cấp chính quyền, các cơ quan có liên
quan, doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi với cá nhân, tổ chức hợp tác
dùng nước, đặc biệt trong bảo vệ, duy tu bảo dưỡng, bảo đảm an toàn cho công
trình và trách nhiệm tài chính giữa các bên.
Điều 7. Thẩm
quyền phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi:
UBND tỉnh phân cấp quản lý công
trình hoặc hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh.
Sở Nông nghiệp & PTNT đề xuất
trình UBND tỉnh danh mục và phạm vi các công trình thuỷ lợi được phân cấp, quy
định trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp, tổ chức hợp tác dùng nước,
cá nhân được giao quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.
Điều
8. Tiêu chuẩn công trình thuỷ lợi phân cấp quản lý khai thác và bảo vệ:
1. Các công trình thuỷ lợi xây dựng
bằng vốn Ngân sách nhà nước có diện tích tưới lớn hơn 100 ha (với công trình độc
lập) hoặc các hồ chứa nước có dung tích lớn hơn 01 triệu m3 giao cho công
ty khai thác công trình thuỷ lợi tỉnh quản lý khai thác và bảo vệ. Công ty khai
thác công trình thuỷ lợi, tổ chức quản lý khai thác, bảo vệ công trình đảm bảo
dẫn nước cung cấp theo hợp đồng dùng nước của các hộ dùng nước.
Những công trình có diện tích tưới
trên 1.000 ha, công ty khai thác công trình thủy lợi xây dựng phương án phân cấp
các kênh tưới nội đồng trình sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt chuyển giao cho
các hợp tác xã dùng nước quản lý khai thác, bảo vệ.
2. Các công trình đầu tư bằng vốn
Ngân sách nhà nước có diện tích tưới nhỏ 100 ha hoặc công trình độc lập ở vùng
sâu vùng xa có diện tích tưới lớn hơn l00 ha; hồ chứa có dung tích nhỏ hơn 01
triệu m3, giao cho UBND cấp huyện tổ chức chỉ đạo thành lập các tổ chức (Ban quản
lý khai thác công trình thuỷ lợi hoặc hợp tác xã dùng nước), để quản lý khai
thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện, thị xã. Trường hợp
những công trình nhỏ chưa đủ tiêu chuẩn giao cho công ty khai thác công trình
thuỷ lợi, nhưng công trình nằm trong hê thống liên quan tới sự điều tiết chung
của công ty đang quản lý khai thác thì bàn giao về công ty quản lý thống nhất.
3. Các công trình thuỷ lợi đầu
tư xây dựng bằng vốn của các Nông lâm trường quốc doanh (vốn vay, vốn tự có hoặc
vốn hỗ trợ của Ngân sách nhưng vốn đơn vị là chính) thì các đơn vị này tự tổ chức
quản lý khai thác và bảo vệ công trình.
4. Các công trình đầu tư xây dựng
không bằng vốn ngân sách (vốn của doanh nghiệp tư nhân, của công ty TNHH, công
ty cổ phần, cá nhân ....) thì các chủ đầu tư tự quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và các quy định
của pháp luật.
Điều 9. Khuyến khích việc chuyển giao các công trình thuỷ lợi có phạm
vi phục vụ liên xã, các công trình thuỷ lợi nhỏ ở vùng sâu vùng xa, các công
trình có kỹ thuật đơn giản cho tổ chức hợp tác dùng nước hoặc cá nhân quản lý
khai thác.
Việc chuyển giao công trình thuỷ
lợi cho tổ chức hợp tác dùng nước hoặc cá nhân quản lý khai thác phải thực hiện
theo nguyên tắc sau:
Xác định đúng giá trị tại thời
điểm chuyển giao. Phải có kế hoạch dùng nước cụ thể cho từng công trình; Phòng
Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố thẩm tra kế hoạch dùng nước của các đơn vị
quản lý khai thác để tham mưu cho UBND cùng cấp phê duyệt kế hoạch dùng nước nhằm
tránh tình trạng tranh chấp nguồn nước giữa hộ dùng nước và tổ chức quản lý
khai thác công trình.
Việc quản lý khai thác và bảo vệ
phải thực hiện đúng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi.
Phải có cán bộ phụ trách kỹ thuật
có chứng chỉ về nghiệp vụ thuỷ lợi do cơ sở đào tạo thuộc ngành Nông nghiệp và
phát triển nông thôn cấp hoặc bằng tốt nghiệp từ trung học chuyên nghiệp (ngành
thuỷ lợi) trở lên;
Trường hợp là cá nhân thì phải
thành lập doanh nghiệp tư nhân khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Các công trình khi chuyển giao cần
đảm bảo đủ năng lực, thực hiện việc hỗ trợ đầu tư sửa chữa nâng cấp với các
công trình đã xuống cấp và trang thiết bị quản lý cho tổ chức hợp tác dùng nước.
Sở Nông nghiệp & PTNT nghiên
cứu đề xuất trình UBND tỉnh ban hành quy định thực hiện củng cố, kiện toàn tổ
chức bộ máy cơ chế hoạt động, chính sách hỗ trợ hoạt động của tổ chức hợp tác
dùng nước. Thực hiện việc kiểm tra giám sát và đánh giá định kỳ hoạt động của tổ
chức hợp tác dùng nước bảo đảm tổ chức này hoạt động có hiệu quả.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHAI
THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Điều
10. Tổ chức doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi:
Việc thành lập doanh nghiệp quản
lý, khai thác công trình thuỷ lợi thực hiện theo quy định của luật doanh nghiệp
và các quy định khác liên quan.
Loại hình doanh nghiệp quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi có nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp dịch vụ tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và tiêu thoát nước dân sinh là công ty trách
nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên, hoặc loại hình doanh nghiệp khác theo
quy định của Luật doanh nghiệp do UBND tỉnh quyết định thành lập.
UBND tỉnh quy định cụ thể cơ cấu
tổ chức, chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thuỷ
lợi. Sở nông nghiệp và PTNT hướng dẫn Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi rà
soát xây dựng lại phương án tổ chức và hoạt động, chủ trì cùng các sở, ngành chức
năng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện cho phù hợp với pháp luật
hiện hành.
Điều
11. Tổ chức và hoạt động của Ban quản lý khai thác công trình thuỷ lợi của
tổ chức hợp tác dùng nước:
1. Ban quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi do UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập. Tuỳ
theo đặc điểm của từng địa phương mà UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
xây dựng phương án thành lập thông qua Sở nông nghiệp và PTNT, Sở tài chính
tham gia thẩm định, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt để thực hiện.
Ban quản lý khai thác công trình thuỷ lợi là đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện
hạch toán lấy thu bù chi, phần kinh phí còn thiếu được cấp bù từ kinh phí ngân
sách đầu tư cho sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi hàng năm đã được phân cấp ngân
sách cho các huyện, thị xã, thành phố quản lý theo Luật Ngân sách.
2.Tổ chức hợp tác dùng nước được
thành lập trên nguyên tắc tự nguyện cùng có
lợi; thủ tục thành lập, tổ chức
và hoạt động của tổ chức hợp tác dùng nước theo pháp luật hiện hành ứng với mỗi
hình thức tổ chức, điều lệ hoặc quy chế hoạt động được phê duyệt:
- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố quyết định phê duyệt điều lệ hoặc quy chế hoạt động của tổ chức hợp
tác dùng nước quản lý các công trình có phạm vị phục vụ toàn xã hoặc liên xã.
- Uỷ ban nhân dân xã quyết định
phê duyệt điều lệ hoặc quy chế hoạt động của tổ chức hợp tác dùng nước quản lý
khai thác các công trình thuỷ lợi có phạm vi phục vụ thôn hoặc liên thôn.
- Tổ chức hợp tác dùng nước hoạt
động theo hướng dẫn về kỹ thuật và nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn quản lý nhà
nước cấp huyện và doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi trên địa
bàn.
- Tổ chức hợp tác dùng nước có
điều lệ hoặc quy chế hoạt động được đại hội hoặc hội nghị của tổ chức hợp tác
dùng nước thông qua. Quản lý tài chính theo nguyên tắc tự chủ, công khai theo
hướng dẫn của ngành tài chính. Tổ chức hợp tác dùng nước được hạch toán độc lập,
có tư cách pháp nhân, có trụ sở làm việc, có tài khoản riêng được vay vốn ngân
hàng hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức hợp tác dùng nước có 2
loại hình:
Loại hình 1: là tổ chức hợp tác
dùng nước độc lập không thuộc hợp tác xã nông nghiệp. Bộ máy quản lý gồm chủ
nhiệm, phó chủ nhiệm và các bộ phận chuyên môn giúp việc.
Loại hình 2: là tổ chức hợp tác
dùng nước thuộc hợp tác xã nông nghiệp hoạt động theo Điều lệ hoặc quy chế của
hợp tác xã Nông nghiệp.
- Quản lý tài chính của tổ chức
hợp tác dùng nước:
Nguồn thu của tổ chức hợp tác
dùng nước bao gồm thuỷ lợi phí và các nguồn thu khác theo quy định hiện hành.
Chi phí của tổ chức hợp tác dùng
nước gồm các khoản chi phí cho các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức
này. Các khoản chi phí phải tuân thủ theo quy định tài chính hiện hành và quy định
tại điều lệ hoặc quy chế của tổ chức hợp tác dùng nước đã được phê duyệt.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Quy định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Quy định này thay thế quy định về
việc phân cấp đầu tư và xây dựng quản lý khai thác bảo vệ công trình thuỷ lợi
đã xây dựng xong đưa vào sản xuất đã ban hành kèm theo Quyết định số
13/1999/QĐ-UB ngày 3/02/1999 của UBND tỉnh Gia Lai.
Trong quá trình thực hiện có vướng
mắc cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung giao sở Nông nghiệp và PTNT theo dõi, tổng
hợp đề xuất UBND tỉnh xem xét để quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.