ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 510/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 25 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 66/2008/NĐ-CP
ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
36/2011/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 về việc quy định mức chi thực hiện công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Thực hiện Kế hoạch số 1750/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phê duyệt Kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ
về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 -
2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành tỉnh; Liên
minh hợp tác xã, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ và các hội, hiệp
hội, câu lạc bộ của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là các tổ
chức đại diện của doanh nghiệp); các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, NCPC.Thuận(30).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 510/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
Bình Thuận)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cung cấp thông tin pháp lý nhanh chóng,
kịp thời cho doanh nghiệp;
- Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về kinh doanh cho doanh nhân, người quản lý doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận
thức, ý thức chấp hành pháp luật, giúp doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn, vướng
mắc, phòng chống rủi ro pháp lý và tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
nâng cao công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp.
- Góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
- Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo đúng các nội dung, hình thức hỗ trợ pháp
lý theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP và được thực hiện có trọng tâm,
trọng điểm nhằm đáp ứng nhu cầu hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp, góp phần
lành mạnh hóa sản xuất, kinh doanh, đảm bảo các hoạt động của doanh nghiệp tuân
thủ pháp luật.
- Tất cả các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh đều được hỗ trợ pháp lý theo Chương trình này, không phân biệt hình thức
sở hữu, hình thức tổ chức, quy mô kinh doanh và lĩnh vực hoạt động.
- Tăng cường trách nhiệm của các cơ
quan chuyên môn; huy động sự tham gia của các tổ
chức đại diện doanh nghiệp, các tổ chức có chức năng tư vấn pháp luật,
cung cấp dịch vụ pháp lý trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
II. ĐỐI TƯỢNG THỰC
HIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng
thực hiện hỗ trợ pháp lý: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các tổ chức,
cá nhân có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý; các tổ chức đại diện của doanh
nghiệp.
2. Đối tượng
được hỗ trợ pháp lý: Các doanh nghiệp được
thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư;
các hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác
xã; tổ hợp tác được thành lập và hoạt động
theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP ; các tổ chức đại diện của doanh nghiệp; các hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
III. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
1. Xây dựng cơ
sở dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp
1.1. Nội dung:
Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin - Bộ
Tư pháp cập nhật, đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ở địa phương ban hành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trên
Trang thông tin điện tử Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (địa chỉ truy cập: vbpl.vn).
1.2. Phân công trách nhiệm
Sở Tư pháp, Sở Thông tin và truyền
thông và các Sở, ngành có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
số 4390/KH-UBND ngày 02/12/2015 về triển khai thực hiện Nghị định số
52/2015/NĐ-CP về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Xây dựng tài
liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật.
2.1. Nội dung:
Giới thiệu, phổ biến các văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ban
hành có nội dung liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Phân công trách nhiệm:
a) Các Sở, ban, ngành:
- Tự tổ chức hoặc phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan, UBND cấp huyện, các tổ chức đại diện của doanh nghiệp, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận tổ chức giới thiệu, phổ biến tới
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ban hành có nội dung
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Biên soạn các loại tài liệu tuyên
truyền, giới thiệu chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, tỉnh
ban hành để cung cấp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tìm hiểu, thực hiện.
b) Các tổ chức đại diện của doanh
nghiệp:
- Làm đầu mối tiếp nhận, nắm bắt nhu
cầu các lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp cần được tuyên truyền, phổ biến.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan trong việc tuyên
truyền, phổ biến tới doanh nghiệp các chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật do Trung ương, địa phương ban hành có liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Bồi dưỡng kiến
thức pháp luật cho doanh nghiệp
3.1. Nội dung
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức
pháp luật cho doanh nghiệp theo lĩnh vực liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp (các lĩnh vực như: Đăng ký kinh doanh, ưu đãi đầu tư, đất
đai, thuế, phí, lệ phí, lao động và hợp đồng lao động, chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất...) hoặc theo đối tượng (người đại diện
doanh nghiệp, người quản lý tài chính - kế toán của doanh nghiệp, cán bộ pháp
chế doanh nghiệp hoặc người lao động...)
3.2. Phân công trách nhiệm:
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan, các tổ chức đại diện chủ doanh nghiệp tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ pháp chế cho các doanh nghiệp; tổ chức
các cuộc thi, hội thi tìm hiểu kiến thức pháp luật trong các doanh nghiệp.
b) Các Sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp, các tổ chức đại diện của doanh nghiệp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của ngành cho các doanh nghiệp theo
quy định.
4. Giải đáp pháp
luật cho doanh nghiệp
4.1. Nội dung:
Tiếp nhận và giải đáp các yêu cầu của
doanh nghiệp về pháp luật có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trong phạm
vi do địa phương quản lý. Hình thức và thời hạn giải đáp theo quy định tại khoản
4 Điều 10 Nghị định số 66/2008/NĐ-CP .
4.2. Phân công trách nhiệm:
a) Các Sở, ban, ngành tiếp nhận và giải
đáp kịp thời các kiến nghị, nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp, tổ chức đại
diện của doanh nghiệp về các chính sách, văn bản liên quan thuộc lĩnh vực quản
lý của ngành.
b) Các tổ chức đại diện của doanh
nghiệp thường xuyên tiếp nhận các ý kiến của doanh nghiệp thuộc tổ chức mình để
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
giải đáp theo quy định.
5. Tiếp nhận kiến
nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện pháp luật
5.1. Nội dung:
Tổ chức việc tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến
các quy định pháp luật để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền của tỉnh hoặc tổng hợp kết quả tiếp nhận kiến nghị của doanh
nghiệp về hoàn thiện các quy định pháp luật kiến nghị các cơ quan Trung ương
xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật.
5.2. Phân công trách nhiệm:
a) Các Sở, ban, ngành có trách nhiệm tiếp
nhận các kiến nghị về hoàn thiện hệ thống pháp luật của các doanh nghiệp liên
quan đến lĩnh vực quản lý của ngành mình và nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới các chính sách thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh hoặc
kiến nghị các cơ quan Trung ương xem xét sửa đổi, bổ sung,
ban hành mới theo quy định.
b) Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp
các kiến nghị hoàn thiện pháp luật theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định
số 66/2008/NĐ-CP , tham mưu UBND tỉnh báo
cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
c) Các tổ chức đại diện của doanh
nghiệp có trách nhiệm:
- Thường xuyên nắm bắt, tổng hợp các kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn
thiện pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp,
đề xuất, báo cáo theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và
các cơ quan liên quan tổ chức gặp gỡ đối thoại với doanh nghiệp để chủ động tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp.
6. Bảo đảm về tổ
chức và nâng cao năng lực của cán bộ pháp chế, cán bộ làm công tác hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp
6.1. Nội dung:
- Củng cố, kiện toàn cán bộ pháp chế
của các Sở, ban, ngành theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế để làm đầu mối giúp thủ trưởng các Sở, ban,
ngành triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị
định số 66/2008/NĐ-CP .
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp
luật và nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ pháp chế, cán bộ làm công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp của các Sở, ban, ngành.
6.2. Phân công trách nhiệm:
a) Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
tham mưu UBND tỉnh xem xét củng cố, kiện
toàn đội ngũ công chức pháp chế của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh để làm đầu mối triển khai công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP của
Chính phủ.
- Thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn kiến
thức pháp luật và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức pháp chế,
công chức làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
b) Các Sở, ban, ngành củng cố, kiện
toàn cán bộ làm công tác pháp chế, cán bộ làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp của cơ quan, đơn vị mình để làm đầu mối triển khai công tác hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành theo tình hình
thực tế của ngành căn cứ Chương trình này xây dựng kế hoạch cụ thể về hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp của ngành hoặc lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch
khác của cơ quan, đơn vị mình để tổ chức thực hiện theo từng năm; phối hợp với
Sở Tư pháp báo cáo UBND tỉnh kết quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp
UBND tỉnh triển khai, theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
theo quy định tại Chương trình này;
Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu của
cấp trên, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh sơ kết, tổng kết và báo cáo Bộ Tư pháp về
công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Hàng năm, trên cơ sở dự toán kinh
phí của các đơn vị do Sở Tư pháp tổng hợp,
căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí cho các đơn vị thực hiện Chương trình có hiệu quả.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Chương
trình từ kinh phí cho các đơn vị theo khả năng cân đối của ngân sách địa
phương; nguồn kinh phí trung ương bổ sung có mục tiêu; vận động doanh nghiệp,
các cơ quan, tổ chức hỗ trợ, tài trợ khác để thực hiện chương trình.
2. Nguyên tắc huy động và sử dụng
kinh phí để thực hiện chương trình:
- Ngân sách nhà nước cấp để đảm bảo tổ
chức các hoạt động chung của Chương trình; xây dựng tài liệu thông tin pháp luật
cho doanh nghiệp; Xây dựng bổ sung chuyên mục “Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp”
trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và các Sở, ban ngành và các tổ chức
đại diện doanh nghiệp; Tổ chức các hội thảo, diễn đàn, tọa đàm về các chuyên đề
pháp luật kinh doanh nhằm tiếp nhận, tổng hợp
các kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện hệ
thống pháp luật kinh doanh; Tổ chức
bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh
doanh cho doanh nghiệp, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm
công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; Xây dựng và tổ chức mạng lưới tư vấn
pháp luật cho doanh nghiệp.
- Kinh phí đóng góp của các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp tham gia Chương trình được sử dụng để chi phí cho cá nhân, tổ chức tham gia bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh doanh cho doanh nghiệp; Tham gia các hoạt động sử
dụng mạng lưới tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp.
3. Các cơ quan được giao kinh phí thực
hiện Chương trình phải sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm,
hiệu quả, theo đúng quy định của Nghị định số 66/2008/NĐ-CP của Chính phủ và
Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 của UBND tỉnh về việc quy định mức
chi thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2016 - 2020. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp
thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.