QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ KHU KINH TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4115/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với
Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp, một số cụm công nghiệp, khu chức
năng đặc thù do Ủy ban nhân dân tỉnh giao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp,
khu kinh tế) và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác
có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong
khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban Quản lý chịu sự
chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch
công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành,
lĩnh vực trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong
công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Ban Quản lý có tư
cách pháp nhân, tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản
lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển
do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy
định pháp luật.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm
quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, cụ thể
như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a. Dự thảo văn bản quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b. Dự thảo văn bản quy
định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban
Quản lý;
c. Dự thảo Đề án thành
lập, tổ chức lại Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
d. Quy chế phối hợp làm
việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có
liên quan khác để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một
cửa;
đ. Dự thảo Đề án quy
hoạch, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế;
e. Kế hoạch hàng năm và
5 năm về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, phát triển nguồn nhân lực và
vốn đầu tư phát triển;
g. Dự thảo quyết định,
chỉ thị, văn bản; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước về lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc phạm vi quản
lý của Ban Quản lý theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
b. Dự thảo các văn bản
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khu
công nghiệp, khu kinh tế.
3. Giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu
công nghiệp, khu kinh tế.
4. Hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án,
cơ chế, chính sách về khu công nghiệp, khu kinh tế sau khi được ban hành, phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp
luật về khu công nghiệp, khu kinh tế của tỉnh.
5. Về quản lý đầu tư:
a. Tiếp nhận, cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b. Tổ chức hoạt động xúc
tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công
nghiệp, khu kinh tế do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và
triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu
tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ
tướng Chính phủ và các văn bản hiện hành;
c. Giải quyết khó khăn,
vướng mắc của nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu
kinh tế; định kỳ hàng quý, 06 tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư
và hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, khu kinh tế tới Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
6. Về quản lý môi trường:
a. Tổ chức thẩm định và
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu công
nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Tiếp nhận đăng ký và
xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký
trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Tài nguyên và Môi
trường và của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố liên quan;
c. Tổ chức thẩm định,
phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản
của các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của cơ quan có
thẩm quyền;
d. Tổ chức kiểm tra, xác
nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án
đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo pháp luật về
bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý quy hoạch
và xây dựng:
a. Phối hợp thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết
(đối với trường hợp không lập quy hoạch phân khu) của khu công nghiệp, các khu
chức năng trong khu kinh tế;
b. Thẩm định, phê duyệt
hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng của khu công nghiệp, các khu chức
năng trong khu kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ
cấu quy hoạch của quy hoạch phân khu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c. Thẩm định thiết kế cơ
sở, thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải
thẩm định trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
d. Cấp, điều chỉnh, gia
hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng
trong khu công nghiệp, khu kinh tế phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ. Thực hiện các nhiệm
vụ về quản lý quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu
công nghiệp, khu kinh tế theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy
quyền của cơ quan có thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội tại Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014, cụ thể như
sau:
a. Tiếp nhận báo cáo giải
trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt
Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Cấp, cấp lại, thu hồi
Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu
kinh tế; xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp, khu kinh tế không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy
quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c. Tổ chức thực hiện
đăng ký nội quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định
mức lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền
của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố liên quan;
d. Nhận thông báo về
việc cho thôi việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động,
kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh
nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
đ. Tiếp nhận và xử lý hồ
sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy
quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
e. Tiếp nhận khai trình
việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo
về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội;
g. Nhận thông báo về địa
điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức
danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp, khu
kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
h. Thực hiện các nhiệm
vụ quản lý lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: bảo đảm an
toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh
chấp lao động, đình công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý thương mại:
a. Cấp, cấp lại, sửa
đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của
tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế
theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
b. Cấp Giấy phép kinh
doanh, bổ sung mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các
hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế
theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c. Cấp, cấp lại, sửa
đổi, bổ sung các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh
doanh một số mặt hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt
trụ sở và có cơ sở kinh doanh tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn
của Bộ Công Thương;
d. Cấp các loại giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo
hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý đất đai,
bất động sản:
a. Tiếp nhận đăng ký
khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp, khu
kinh tế của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu
kinh tế và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản theo
quy định của pháp luật;
b. Ban Quản lý Khu kinh
tế thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về đất đai quy định tại Điều 151 Luật Đất
đai số 45/2013/QH13 và Điều 53 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đất đai.
11. Cấp một số loại giấy
phép, chứng chỉ trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo thẩm quyền, hướng dẫn
và ủy quyền của các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
12. Các nhiệm vụ và
quyền hạn khác:
a. Thực hiện hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của
pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c. Tổ chức kiểm tra, xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham
gia thanh tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật; thực hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
d. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao
động thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo
sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
e. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong
các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ, ngành liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh
nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng hệ thống thông
tin về khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn và kết nối với hệ thống thông
tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế;
g. Tổ chức phong trào
thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp và khu kinh tế;
h. Thực hiện những nhiệm
vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý:
a. Ban Quản lý có Trưởng
Ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng Ban;
b. Trưởng Ban Quản lý là
người đứng đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản
lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và
hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế; phối hợp với người đứng
đầu các Sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý;
c. Phó Trưởng Ban Quản
lý là người giúp Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp
luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng
Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
d. Việc bổ nhiệm Trưởng
Ban và Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật; việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng
Ban, Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ:
- Văn phòng Ban Quản lý;
- Phòng Kế hoạch tổng hợp;
- Phòng Quản lý đầu tư;
- Phòng Quản lý doanh nghiệp;
- Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng;
- Phòng Quản lý tài nguyên và môi trường.
- Văn phòng đại diện Ban Quản lý tại khu công
nghiệp, khu kinh tế.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc:
- Ban Quản lý dự án hạ tầng;
- Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái
định cư;
4. Thẩm quyền của Trưởng Ban đối với các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:
a. Căn cứ quy định của pháp luật và theo
cơ cấu tổ chức nêu trên, Trưởng Ban Quản lý quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ theo nguyên tắc
bảo đảm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quản lý trên địa bàn khu công nghiệp, khu
kinh tế, tạo điều kiện để thực hiện đơn giản về thủ tục hành chính, thuận lợi
trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân.
b. Xây dựng đề án thành lập, dự thảo quy
chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo phân cấp quản lý và quy định của
pháp luật.
c. Trong quá trình hoạt động, để đáp ứng
nhiệm vụ quản lý nhà nước và cung ứng dịch vụ hành chính công trên địa bàn được
giao, Trưởng Ban Quản lý xem xét, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sắp xếp, kiện
toàn, giải thể hoặc thành lập mới lại các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản lý nhưng không vượt quá tổng số các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ; đơn vị sự nghiệp theo quy định này và các quy định pháp
luật khác liên quan.
d. Phê duyệt đề án thành lập, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các tổ chức bên trong của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ban Quản lý.
đ. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các
chế độ chính sách khác đối với chức danh Trưởng, Phó các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý thực hiện theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Biên chế và số lượng
người làm việc
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc, tính chất và đặc điểm của công tác quản lý, hoạt động sự nghiệp được
giao, Ủy ban nhân dân tỉnh giao biên chế, số lượng người làm việc cho Ban Quản
lý theo kế hoạch hàng năm trên cơ sở đề án vị trí việc làm được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
2. Việc tuyển dụng, bố trí công chức,
viên chức của Ban Quản lý phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Ban Quản lý làm việc theo chế độ Thủ
trưởng.
2. Trưởng Ban có trách nhiệm điều hành
mọi hoạt động của Ban Quản lý, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình và các công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách
nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý của mình.
3. Trưởng Ban có trách nhiệm báo cáo với
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
tổ chức, hoạt động của Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị trực thuộc; xin ý
kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 6. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan: Thực hiện theo Điều 1 Quy định này.
2. Đối với các cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân tỉnh: Ban Quản lý có mối quan hệ phối hợp với các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực
tiếp đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh theo sự phân cấp,
phân công và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố: Thực hiện mối quan hệ phối hợp để bảo đảm thống nhất trong việc
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu
kinh tế theo phân công, phân cấp về trách nhiệm, thẩm quyền quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Mọi tổ chức và hoạt động của Ban Quản
lý thực hiện theo Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành có liên
quan.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý ban hành
Quy chế làm việc của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Quy
định
Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi,
Trưởng ban Ban Quản lý phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.