BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 371/QĐ-BNN-KTHT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CÁC
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP THEO LUẬT HỢP TÁC XÃ NĂM 2012 GÓP PHẦN THỰC HIỆN TÁI CƠ
CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI”
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng số
15/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số
199/2013/NĐ-CP , ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
3386/QĐ-BNN-TCCB ngày 17/8/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phát động phong trào thi đua “Đổi mới, phát triển các hợp tác xã nông nghiệp
theo Luật Hợp tác xã năm 2012 góp phần thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới”;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện phong trào thi đua “Đổi mới, phát triển các hợp tác xã nông nghiệp theo Luật
Hợp tác xã năm 2012 góp phần thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới”.
Điều 2. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu
có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm báo cáo về Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, giao Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn để xem
xét rà soát, điều chỉnh phù hợp.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kinh tế
hợp tác và Phát triển nông thôn, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, HTTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Thanh Nam
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “ĐỔI MỚI PHÁT TRIỂN CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP THEO LUẬT
HỢP TÁC XÃ NĂM 2012 GÓP PHẦN THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 371/QĐ-BNN-KTHT ngày 15 tháng 02 năm 2017 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Thực hiện Phong trào thi đua “Toàn
ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn chung sức thực hiện tái cơ cấu ngành,
xây dựng nông thôn mới”, Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn xây dựng kế
hoạch thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới,
phát triển các hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã 2012 góp phần thực
hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới” với các nội dung sau:
1. Mục đích:
Thông qua phong trào Thi đua nhằm:
- Góp phần thúc đẩy việc xây dựng,
phát triển các HTX nông nghiệp để hỗ trợ phát triển sản xuất, liên kết giữa
nông dân với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị góp phần nâng
cao hiệu quả của sản xuất nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới;
- Nâng cao nhận thức của các cấp
chính quyền, nông dân trong việc đổi mới, phát triển các HTX nông nghiệp và thực
hiện Luật Hợp tác xã năm 2012; Xây dựng mô hình và tuyên truyền nhân rộng điển
hình tiên tiến, nhân tố HTX nông nghiệp mới trên địa bàn cả nước;
- Khuyến khích các tập thể, cá nhân
thi đua, phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao liên quan đến quản
lý nhà nước và hoạt động của các HTX nông nghiệp;
- Ghi nhận, vinh danh thành tích tập
thể, cá nhân tích cực tham gia phong trào thi đua, đóng góp vào việc đổi mới,
phát triển các HTX nông nghiệp.
2. Phạm vi, đối
tượng:
- Các Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tổng cục, Cục thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Các HTX nông nghiệp và các cán bộ,
thành viên HTX nông nghiệp;
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
công tác đổi mới, phát triển các HTX nông nghiệp.
3. Thời gian:
Phong trào Thi đua được tổ chức từ
năm 2016-2020; hàng năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện; giữa kỳ tổ chức sơ
kết và cuối kỳ tổ chức tổng kết.
4. Nội dung:
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ quy định
tại Luật Hợp tác xã năm 2012; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày
10/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Kế hoạch đổi mới, phát
triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; Quyết định số
4930/QĐ-BNN-KTHT ngày 14/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt
Kế hoạch đổi mới tổ chức sản xuất phục vụ tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và các văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và PTNT liên quan đến
đổi mới, phát triển các hợp tác xã nông nghiệp;
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ về đổi mới,
phát triển các hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã: Xây dựng các văn bản,
hướng dẫn và khuyến khích phát triển hợp tác xã; công tác
thông tin, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác; xây dựng mô
hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả theo Luật Hợp tác xã năm 2012 và các hoạt động
liên quan khác nhằm hỗ trợ phát triển các hợp tác xã nông nghiệp.
- Các HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu
quả theo Luật Hợp tác xã năm 2012, đóng góp tích cực vào
tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
5. Ban chỉ đạo
phong trào thi đua:
5.1. Ban chỉ đạo Trung ương do Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định
Ban chỉ đạo phong trào thi đua tại
trung ương gồm có:
- Trưởng ban: Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Phó trưởng ban thường trực: Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn;
- Phó ban: Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ; Phó Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển
nông thôn
- Thành viên: Lãnh đạo các Tổng cục:
Thủy lợi, Thủy sản, Lâm Nghiệp, các Cục: Kinh tế hợp tác
và PTNT, Trồng trọt, Chăn nuôi, Thú y, Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản; đại diện Vụ Tổ chức Cán bộ.
- Mời Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân Việt
Nam tham dự.
5.2. Ban chỉ đạo phong trào thi đua tại
địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
Ban chỉ đạo phong trào thi đua tại địa phương gồm có:
- Trưởng ban: Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
- Phó trưởng ban thường trực: Giám đốc
sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thành viên: Các Sở, ngành, tổ chức
đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, Hội Nông dân, Liên
minh Hợp tác xã tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ủy ban nhân dân các Huyện,
thành phố trực thuộc Tỉnh.
6. Tiêu chí đánh
giá
- Đối với các Hợp tác xã số lượng tặng
bằng khen, giấy khen là các hợp tác xã xếp loại tốt, tiêu biểu tại địa phương,
đạt tiêu chí xuất sắc (có tiêu chí hướng dẫn cụ thể)
- Đối với các cơ quan: Có nhiều thành
tích trong phong trào thi đua giúp phát triển số lượng và chất lượng các hợp
tác xã.
- Đối với các doanh nghiệp: Có liên kết
với các hợp tác xã trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
theo chuỗi giá trị.
7. Hình thức khen
thưởng
7.1. Tặng Bằng
khen:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Tặng 10 bằng khen cho các hợp tác
xã có thành tích xuất sắc trong năm;
- Tặng 05 bằng khen cho các Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có nhiều hoạt động tích cực phát triển kinh tế tập
thể;
- Tặng 05 bằng khen cho doanh nghiệp
tích cực tham gia liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với các hợp tác xã đạt
hiệu quả cao;
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn khen thưởng cho 05 đơn vị ở Trung ương có nhiều tham gia đóng
góp trong phát triển phong trào hợp tác xã (trong đó có 2 đơn vị thuộc Bộ và 3
đơn vị là các tổ chức, đoàn thể, chính trị xã hội).
b) Tại địa phương
- Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen
cho 5 hợp tác xã, 03 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có thành tích xuất sắc, có tham gia vào liên kết hình thành chuỗi giá trị;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
03 bằng khen cho các cơ quan, đơn vị có thành tích xuất sắc trong phong trào
phát triển các hợp tác xã tại địa phương;
- Ủy ban nhân dân các huyện tặng giấy
khen cho các đơn vị, cá nhân có nhiều thành tích trong
phong trào phát triển kinh tế hợp tác tại địa phương
7.2. Tổ chức khen thưởng
Trao thưởng hàng năm, các hội nghị Sơ
kết và Tổng kết phong trào:
a) Tại Trung ương:
Trao bằng khen hàng năm tại hội nghị
tổng kết công tác năm, sơ kết vào năm 2018 và tổng kết phong trào vào năm 2020.
b) Tại địa phương
Trao bằng khen tại
hội nghị tổng kết công tác năm của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của Ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, sơ kết vào năm 2018 và tổng kết phong trào năm
2020.
7.3. Khen thưởng
sơ kết, tổng kết phong trào:
Tại hội nghị sơ kết và tổng kết có
đánh giá kết quả, khen thưởng cho các đơn vị, cá nhân có nhiều thành tích trong
phong trào thi đua.
7.4. Quỹ thi đua khen thưởng:
- Theo quy định của Nhà nước.
- Tự nguyện đóng góp của các Chi cục
và hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân.
- Tiền thưởng Bằng khen của Bộ trưởng
thực hiện theo Quyết định số 2713/QĐ-BNN-TC ngày 11/10/2010 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Tổ chức ký kết
giao ước thi đua
8.1. Ở Trung
ương: Tổ chức cho các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký kết giao ước
thi đua trong cả giai đoạn.
8.2. Ở địa
phương: Tổ chức cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
ký kết giao ước thi đua trong cả giai đoạn.
Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển
nông thôn hướng dẫn cụ thể việc tổ chức đăng ký, ký kết giao ước và xét chọn
khen thưởng hàng năm, sơ kết và
tổng kết phong trào.