THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
36/2006/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
TÀI SẢN TRÍ TUỆ CỦA DOANH NGHIỆP”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 68/2005/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của
doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “Quy chế
quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp” kèm
theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội và hội nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Gia Khiêm
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ CỦA
DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 36/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ)
Chương 1:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý Chương
trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp được phê duyệt theo
Quyết định số 68/2005/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
(sau đây gọi là “Chương trình”).
2. Quy chế này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá
nhân thực hiện và tham gia Chương trình.
Điều 2. Nội
dung Chương trình:
Nội dung Chương trình quy định tại khoản 2 Điều
1 Quyết định số 68/2005/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh
nghiệp.
Điều 3. Phương
thức quản lý Chương trình
1. Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất quản lý,
chủ trì triển khai, thực hiện nội dung Chương trình thông qua việc quản lý và
triển khai thực hiện các hoạt động chung và các dự án theo quy định tại Quy chế
này.
2. Việc quản lý các dự án căn cứ theo nội dung Hợp
đồng giữa cơ quan quản lý dự án với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án
theo quy định tại Quy chế này.
Điều 4. Nội dung quản
lý Chương trình
1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai các hoạt động chung của Chương trình, gồm: thông tin, tuyên truyền về
Chương trình; hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết Chương trình; nghiên cứu,
tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm ở trong nước và ngoài nước; thuê
chuyên gia tư vấn, hỗ trợ; khảo sát, điều tra và các hoạt động khác nhằm chỉ đạo,
tổ chức triển khai Chương trình.
2. Quản lý các dự án thuộc Chương trình, gồm:
các hoạt động liên quan đến việc đề xuất, tuyển chọn các dự án; tuyển chọn tổ
chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án; giao thực hiện, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện dự án; nghiệm thu kết quả, phân tích, đánh giá, tổ chức áp dụng và
khai thác các kết quả và quản lý kinh phí, phương tiện để thực hiện dự án.
Điều 5. Tổ chức quản
lý Chương trình; Cơ quan quản lý dự án
1. Ban Chỉ đạo Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ thành lập do Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ là Trưởng Ban
và Thứ trưởng của các Bộ có liên quan quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Quyết
định số 68/2005/QĐ-TTg. Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ chỉ đạo việc tổ chức triển khai
Chương trình. Giúp việc Ban Chỉ đạo là Ban Thư ký do Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ chỉ định.
2. Cơ quan thường trực Chương trình có nhiệm vụ
quản lý các hoạt động chung và các dự án Trung ương trực tiếp quản lý do Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ định.
3. Cơ quan quản lý dự án ở địa phương do Chủ
tịch ñy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ định, có nhiệm
vụ quản lý các dự án do Trung ương uỷ quyền.
4. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án chịu
trách nhiệm trực tiếp trước Cơ quan thường trực Chương trình và Cơ quan quản lý
dự án ở địa phương đối với mọi hoạt động của dự án.
Chương 2:
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI VÀ QUẢN
LÝ CHƯƠNG TRÌNH
Điều 6. Tiêu chí tuyển
chọn, phân loại dự án
1. Các dự án thuộc Chương trình được tuyển chọn
phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Tính thống nhất: nội dung và mục tiêu của dự
án phù hợp với nội dung và mục tiêu của Chương trình;
b) Tính bao quát và điển hình: vấn đề hoặc nhiệm
vụ mà dự án giải quyết mang tính phổ biến hoặc là nhu cầu chung của nhiều doanh
nghiệp, của một địa phương hoặc khu vực;
c) Tính khả thi:
- Căn cứ xây dựng dự án hợp lý;
- Nội dung dự án phù hợp với năng lực của tổ chức,
cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện;
- Kinh phí thực hiện dự án phù hợp với với khả
năng bảo đảm nguồn kinh phí của Chương trình và khả năng huy động kinh phí của
tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án;
- Thời gian thực hiện dự án từ 01 đến 05 năm
nhưng phải kết thúc muộn nhất vào năm 2010.
d) Tính hiệu quả:
- Kết quả (sản phẩm) của dự án có thể sử dụng
chung hoặc có thể phổ biến để sử dụng cho nhiều doanh nghiệp hoặc nhiều địa
phương, khu vực có sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tên gọi xuất xứ hàng hoá;
- Dự án giải quyết một vấn đề hoặc một nhiệm vụ
cụ thể, đáp ứng một hoặc một số nhu cầu thiết thực của doanh nghiệp, của địa
phương, khu vực có sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tên gọi xuất xứ hàng hoá;
- Dự án có khả năng đóng góp cho lợi ích của các
doanh nghiệp, địa phương.
2. Các dự án thuộc Chương trình được phân loại
như sau:
a) Các dự án Trung ương trực tiếp quản lý
bao gồm: Dự án được xây dựng và triển khai nhằm mục đích xây dựng mô hình điểm
để nhân rộng; giải quyết các vấn đề có tầm quan trọng đối với việc phát triển
kinh tế - xã hội; có quy mô toàn quốc hoặc có ảnh hưởng liên vùng hoặc một vùng
kinh tế trọng điểm; việc thực hiện đòi hỏi sự phối hợp của nhiều Bộ, ngành, địa
phương;
b) Các dự án Trung ương uỷ quyền cho địa phương
quản lý: Dự án được xây dựng và triển khai theo mô hình điểm đã được tổng kết,
nghiệm thu; giải quyết vấn đề phát triển sản xuất thuộc địa phương và phù hợp với
năng lực tổ chức quản lý của Cơ quan quản lý dự án ở địa phương.
Điều 7. Danh mục các dự án
1. Trên cơ sở mục tiêu, nội dung tổng quát và kế
hoạch tổ chức thực hiện Chương trình, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thông
báo cho các cơ quan phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình để các cơ quan đó
thu thập, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ của các doanh nghiệp, các địa phương thuộc phạm
vi quản lý của mình, từ đó đề xuất danh mục các dự án tham gia Chương trình.
2. Căn cứ các danh mục dự án của các cơ quan phối
hợp và trên cơ sở tự đề xuất, Cơ quan thường trực Chương trình xây dựng Danh mục
các dự án gửi Ban Thư ký để Ban Thư ký tiến hành các thủ tục đề nghị cấp có thẩm
quyền xem xét, phê duyệt theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
3. Nội dung chính của Danh mục các dự án bao gồm:
tên và ký mã hiệu của mỗi dự án; loại dự án (Trung ương trực tiếp quản lý hoặc
Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý); tóm tắt mục tiêu, yêu cầu và nội
dung của dự án; dự kiến sản phẩm (kết quả) của dự án; thời gian thực hiện; dự
kiến những doanh nghiệp, địa phương sẽ được hưởng lợi (được sử dụng kết quả) từ
dự án; điều kiện đối với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án.
Điều 8. Phê
duyệt Danh mục các dự án
1. Ban Thư ký Chương trình có trách nhiệm tổ chức
đánh giá từng dự án thuộc Danh mục các dự án do Cơ quan thường trực Chương
trình lập theo các tiêu chí quy định tại Điều 6 Quy chế này và đề nghị Ban Chỉ
đạo xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
2. Các dự án đã phê duyệt được sắp xếp thứ tự ưu
tiên theo tính cấp bách của vấn đề, giá trị hỗ trợ của dự án và được phân loại
thành dự án Trung ương trực tiếp quản lý và dự án Trung ương uỷ quyền cho địa
phương quản lý.
3. Danh mục các dự án sau khi được Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ phê duyệt được công bố công khai để các tổ chức, cá nhân
đăng ký chủ trì thực hiện.
Điều 9. Đăng ký chủ
trì thực hiện dự án
1. Tổ chức, cá nhân tham gia đăng ký chủ trì thực
hiện dự án phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 10 Quy chế này và phải
lập Hồ sơ đăng ký theo mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
2. Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện dự án phải được
nộp cho Cơ quan thường trực Chương trình (đối với dự án Trung ương trực tiếp quản
lý) và Cơ quan quản lý dự án ở địa phương (đối với dự án Trung ương uỷ quyền
cho địa phương quản lý) trong thời hạn đăng ký đã được ấn định khi công bố Danh
mục các dự án.
Điều 10. Điều kiện đối
với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án
1. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện dự án:
a) Đăng ký chủ trì thực hiện dự án theo quy định;
b) Đối với tổ chức: có tư cách pháp nhân, có chức
năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực của dự án; đối với cá nhân: có trình độ
chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của dự án;
c) Có đủ năng lực (cơ sở vật chất, tài chính,
nhân lực), khả năng phối hợp, liên kết với các tổ chức, cá nhân khác để thực hiện
thành công dự án;
d) Có khả năng huy động tài chính cho thực hiện
dự án;
đ) Có cá nhân làm chủ nhiệm dự án đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Điều kiện đối với chủ nhiệm dự án
a) Có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực dự án;
b) Có kinh nghiệm, khả năng tổ chức, quản lý thực
hiện dự án;
c) Có đủ thời gian để thực hiện dự án.
Điều 11. Cơ chế tuyển
chọn dự án và tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án
1. Các dự án và tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì
thực hiện dự án được tuyển chọn theo các tiêu chí tuyển chọn dự án và điều kiện
chủ trì thực hiện dự án quy định tại Điều 6 và Điều 10 Quy chế này.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về
quy chế tuyển chọn dự án và tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án.
Điều 12. Thủ tục tuyển
chọn dự án và tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án
1. Đối với dự án Trung ương trực tiếp quản lý:
a) Cơ quan thường trực Chương trình tổ chức tiếp
nhận, xem xét Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện dự án, tuyển chọn dự án và tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện dự án theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ;
b) Kết quả tuyển chọn dự án và tổ chức, cá nhân
chủ trì thực hiện dự án được công bố sau khi Ban Thư ký trình Ban Chỉ đạo xem
xét và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;
2. Đối với dự án Trung ương uỷ quyền cho địa
phương quản lý:
Việc tiếp nhận, xem xét Hồ sơ đăng ký dự án và tổ
chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án do Cơ quan quản lý dự án ở địa phương tổ
chức thực hiện phù hợp với quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về
tuyển chọn dự án và tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án.
Điều 13. Bổ
sung, điều chỉnh dự án và bổ sung Danh mục các dự án
1. Trong quá trình thực hiện dự án, tổ chức, cá
nhân chủ trì thực hiện dự án có thể đề nghị bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung,
thời hạn, địa điểm thực hiện dự án. Việc bổ sung, điều chỉnh dự án phải được đề
nghị bằng văn bản và được cơ quan quản lý dự án xem xét theo trình tự
xem xét Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện dự án.
2. Các doanh nghiệp, địa phương, khu vực sản xuất
các đặc sản, cơ quan phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình, cơ quan thường trực
Chương trình và các cơ quan quản lý dự án ở địa phương có thể đề nghị bổ sung
Danh mục các dự án. Việc bổ sung dự án vào Danh mục phải được đề nghị bằng văn
bản và được cơ quan quản lý dự án xem xét, phê duyệt theo trình tự quy định
tại Quy chế này.
Điều 14. Hợp đồng giao chủ
trì thực hiện dự án
1. Trên cơ sở kết quả tuyển chọn tổ chức, cá
nhân chủ trì thực hiện dự án đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ
tịch ñy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, Cơ
quan thường trực Chương trình hoặc Cơ quan quản lý dự án ở địa phương ký Hợp đồng
giao chủ trì thực hiện dự án với tổ chức, cá nhân đã được tuyển chọn chủ trì thực
hiện dự án, trong đó Cơ quan thường trực Chương trình hoặc Cơ quan quản lý dự
án ở địa phương là Bên giao việc, tổ chức hoặc cá nhân được tuyển chọn chủ trì
thực hiện dự án là Bên nhận việc.
2. Hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án là căn
cứ pháp lý để ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa Cơ quan thường trực Chương trình
hoặc Cơ quan quản lý dự án ở địa phương với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
dự án.
Điều 15. Kinh phí thực hiện
dự án
1. Kinh phí thực hiện các dự án do Trung ương trực
tiếp quản lý được lấy từ ngân sách trung ương cấp cho Bộ Khoa học và Công nghệ
để thực hiện Chương trình. Kinh phí thực hiện các dự án do Trung ương uỷ quyền
cho địa phương quản lý được lấy chủ yếu từ ngân sách địa phương và hỗ trợ một
phần từ ngân sách trung ương cấp cho Bộ Khoa học và Công nghệ để thực hiện
Chương trình.
2. Mức chi, thủ tục lập dự toán, phê duyệt,
giao, cấp phát, hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện dự án được quy định
trong Thông tư liên tịch hướng dẫn sử dụng và quản lý tài chính cho Chương
trình do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ soạn thảo,
ban hành.
Điều 16. Trách nhiệm thực
hiện dự án
1. Cá nhân, tổ chức được giao chủ trì thực hiện dự
án có nghĩa vụ và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện dự án theo đúng
mục tiêu, nội dung, tiến độ và sử dụng một cách có hiệu quả kinh phí được cấp
phù hợp với Hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án.
2. Cá nhân, tổ chức được giao chủ trì thực hiện
dự án có quyền ký các hợp đồng giao việc, thuê khoán với các tổ chức, cá nhân
khác để thực hiện các hạng mục công việc thuộc nội dung dự án đã được giao chủ
trì.
Điều 17. Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện dự án
1. Cơ quan thường trực Chương trình và Cơ quan
quản lý dự án ở địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của các dự án thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án có
trách nhiệm chuẩn bị và cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến dự án đang
được thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra.
Điều 18. Sửa đổi, chấm dứt
hợp đồng
1. Các bên tham gia Hợp đồng giao chủ trì thực
hiện dự án có thể đề nghị cơ quan trực tiếp quản lý dự án hoặc cơ quan quản lý
dự án cấp trên :
a) Sửa đổi nội dung, tiến độ, thời hạn và kinh
phí thực hiện hợp đồng cho phù hợp với điều kiện thực tế;
b) Chấm dứt Hợp đồng theo quy định của pháp luật
dân sự.
2. Cơ quan thường trực Chương trình hoặc Cơ quan
quản lý dự án ở địa phương có trách nhiệm báo cáo các đề nghị sửa đổi, chấm dứt
hợp đồng và đề xuất phương án giải quyết để Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
tuỳ theo Hợp đồng đó liên quan đến dự án Trung ương trực tiếp quản lý hoặc dự
án Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý.
3. Sau khi có quyết định chấm dứt hợp đồng của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các bên tham gia hợp đồng phải ngừng mọi hoạt động của dự
án và báo cáo bằng văn bản về các công việc đã triển khai thực hiện, kinh phí
đã sử dụng, trang thiết bị máy móc đã mua (nếu có) cho Cơ quan thường trực
Chương trình hoặc Cơ quan quản lý dự án ở địa phương để các cơ quan này kiến
nghị phương án giải quyết hậu quả cho Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tuỳ
theo dự án liên quan là dự án Trung ương trực tiếp quản lý hoặc Trung ương uỷ
quyền cho địa phương quản lý.
Điều 19. Chế độ báo cáo việc
thực hiện dự án
1. Tổ chức, cá nhân được giao chủ trì thực hiện
dự án có trách nhiệm định kỳ (6 tháng và hàng năm), đột xuất (theo yêu cầu của
Cơ quan thường trực Chương trình hoặc Cơ quan quản lý dự án ở địa phương) báo
cáo tình hình thực hiện dự án, đánh giá hiệu quả của dự án, đề xuất và kiến nghị
các biện pháp nhằm thực hiện tốt dự án cho Cơ quan thường trực Chương trình hoặc
Cơ quan quản lý dự án ở địa phương.
2. Cơ quan quản lý dự án ở địa phương có trách
nhiệm định kỳ (6 tháng và hàng năm) báo cáo tình hình thực hiện các dự án được
uỷ quyền quản lý cho Cơ quan thường trực Chương trình.
3. Cơ quan thường trực Chương trình tổng hợp báo
cáo tình hình thực hiện các dự án, định kỳ (6 tháng và hàng năm) để Ban Thư ký
thông qua và báo cáo Ban Chỉ đạo.
4. Hàng năm, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Chương trình.
Điều 20. Nghiệm thu dự án
1. Đối với dự án do Trung ương trực tiếp quản
lý:
a) Cơ quan thường trực Chương trình có trách nhiệm
tổ chức việc nghiệm thu các dự án theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ. Kết quả nghiệm thu, đánh giá dự án được gửi Ban Thư ký thẩm tra trước
khi trình Ban Chỉ đạo Chương trình xét duyệt, đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ phê duyệt;
b) Cơ quan thường trực Chương trình có trách nhiệm
phân tích, đánh giá và tổ chức áp dụng rộng rãi các mô hình dự án đã thực hiện.
2. Đối với dự án do Trung ương uỷ quyền cho địa
phương quản lý:
Cơ quan quản lý dự án ở địa phương có trách nhiệm
tổ chức việc nghiệm thu, đánh giá dự án và trình Chủ tịch ñy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt kết quả nghiệm thu, đánh giá dự án được
uỷ quyền quản lý theo thủ tục và trình tự như đối với dự án do Trung ương quản
lý.
Điều 21. Khai thác kết quả
của dự án
Cơ quan thường trực Chương trình và Cơ quan quản
lý dự án ở địa phương có trách nhiệm xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phê duyệt phương án khai thác, sử dụng kết quả của dự án thuộc thẩm quyền
quản lý của mình trên cơ sở phương án do tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự
án đệ trình.
Điều 22. Trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức và thực hiện Chương trình
1. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì việc điều hành và tổ chức thực hiện
Chương trình;
b) Chủ trì và phối hợp với các Cơ quan phối hợp
tổ chức thực hiện Chương trình xác định và phê duyệt Danh mục các dự án thuộc
Chương trình và tuyển chọn dự án và tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án đối
với các dự án do Trung ương trực tiếp quản lý;
c) Tổ chức xem xét, đánh giá hồ sơ thuyết minh dự
án đối với các dự án do Trung ương trực tiếp quản lý;
d) Thẩm định nội dung và dự toán kinh phí các hoạt
động chung của Chương trình; nội dung và kinh phí cho thực hiện các dự án Trung
ương trực tiếp quản lý và kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương đối với các dự
án uỷ quyền cho địa phương quản lý;
đ) Tổng hợp, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt dự toán kinh phí từ ngân sách nhà nước hàng năm cho Chương trình;
giao dự toán kinh phí hoạt động chung của Chương trình và dự toán kinh phí thực
hiện các dự án do Trung ương trực tiếp quản lý cho Cơ quan thường trực Chương
trình; cân đối kinh phí hỗ trợ theo kế hoạch đối với các dự án uỷ quyền cho địa
phương quản lý; phối hợp với Bộ Tài chính trong việc giải quyết những vấn đề về
tài chính của Chương trình;
e) Kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của
Chương trình; phối hợp với các cơ quan được uỷ quyền quản lý dự án trong việc
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các dự án thuộc Chương trình;
g) Phê duyệt quyết toán kinh phí của các dự án
do Trung ương trực tiếp quản lý thuộc Chương trình và kinh phí hoạt động chung
của Chương trình;
h) Phê duyệt kế hoạch và kết quả đấu thầu mua sắm
thiết bị bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước của các dự án do Trung ương trực
tiếp quản lý theo quy định hiện hành;
i) Điều chỉnh mục tiêu, nội dung, hạng mục kinh
phí và tiến độ thực hiện các dự án thuộc Chương trình do Trung ương trực tiếp
quản lý đã được phê duyệt; sửa đổi và chấm dứt Hợp đồng giao chủ trì thực hiện
dự án khi cần thiết;
k) Xác nhận khối lượng công việc đã thực hiện
hàng năm của Chương trình;
l) Tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện
các dự án thuộc Chương trình do Trung ương quản lý và phê duyệt kết quả đánh
giá nghiệm thu;
m) Tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả hoạt động và
tổng kết Chương trình.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
a) Chủ trì và phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ soạn thảo và ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn sử dụng và quản lý tài
chính cho Chương trình;
b) Xem xét, đề nghị các cấp có thẩm quyền phê
duyệt dự toán kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc thực hiện Chương trình;
c) Hướng dẫn các cá nhân, tổ chức thực hiện đúng
các quy định về tài chính hiện hành;
d) Chủ trì giải quyết những vấn đề về tài chính
của Chương trình.
3. Trách nhiệm của các Bộ:
Tư pháp, Văn hoá - Thông tin, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thuỷ sản,
Giáo dục và Đào tạo, Thương mại, Công nghiệp và Y tế:
a) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ điều
hành và tổ chức thực hiện Chương trình;
b) Đề xuất danh mục các dự án thuộc Chương
trình; tham gia tuyển chọn dự án vào Danh mục các dự án; tham gia tuyển chọn dự
án và tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án đối với các dự án do Trung ương
trực tiếp quản lý;
c) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và Ban
Chỉ đạo Chương trình trong việc kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện dự
án;
d) Tham gia xem xét, đánh giá hồ sơ thuyết minh
dự án đối với các dự án do Trung ương trực tiếp quản lý;
đ) Tham gia thẩm định nội dung và dự toán kinh
phí các hoạt động chung của Chương trình; nội dung và kinh phí cho thực hiện
các dự án do Trung ương trực tiếp quản lý và kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung
ương đối với các dự án uỷ quyền cho địa phương quản lý;
e) Tham gia kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động
của Chương trình;
g) Tham gia đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện
các dự án thuộc Chương trình do Trung ương trực tiếp quản lý;
h) Tham gia sơ kết, đánh giá kết quả hoạt động
và tổng kết Chương trình.
4. Trách nhiệm của Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam; của các hiệp hội và hội ngành nghề:
a) Đề xuất các dự án vào Danh mục các dự án thực
hiện Chương trình căn cứ vào nhu cầu của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của
mình;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia đăng
ký chủ trì thực hiện dự án;
c) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và Ban
Chỉ đạo Chương trình trong việc kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện
các dự án;
d) Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá
nhân triển khai thực hiện dự án.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Đề xuất các dự án vào Danh mục các dự án thực
hiện Chương trình căn cứ vào nhu cầu của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của
mình;
b) Phê duyệt nội dung, kinh phí cho các dự án do
Trung ương uỷ quyền quản lý và kiến nghị mức kinh phí đề nghị hỗ trợ từ ngân
sách trung ương và giao cho Cơ quan quản lý dự án ở địa phương trực thuộc tổ chức
thực hiện các dự án này;
c) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và Ban
Chỉ đạo Chương trình trong việc kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện
các dự án;
d) Phê duyệt kế hoạch và kết quả đấu thầu mua sắm
thiết bị bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước của các dự án do Trung ương uỷ quyền
quản lý theo quy định hiện hành;
đ) Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá
nhân triển khai thực hiện dự án; chỉ đạo cơ quan chủ trì dự án xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch nhân rộng kết quả của các dự án của Chương trình.
6. Trách nhiệm cụ thể của Ban Chỉ đạo, Ban Thư
ký, Cơ quan thường trực Chương trình, Cơ quan quản lý dự án ở địa phương do Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định.
Điều 23. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét khen thưởng đối
với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án hoàn thành đúng hạn, được nghiệm
thu và đánh giá xuất sắc.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hoặc làm
trái với các quy định về quản lý Chương trình phải chịu trách nhiệm và bị xử lý
theo quy định pháp luật hiện hành./.