ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2009/QĐ-UBND
|
Pleiku,
ngày 26 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH MỨC CHI HỖ TRỢ CÁC SÁNG LẬP VIÊN HỢP TÁC XÃ CHUẨN
BỊ THÀNH LẬP, CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CỦA HỢP TÁC XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến
khích phát triển HTX;
Căn cứ Thông tư số
66/2006/TT-BTC ngày 17/7/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng
lập viên Hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Hợp
tác xã;
Căn cứ Thông tư số
02/2006/TT-BKH ngày 13/02/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn một số điều
tại Nghị định 88/2005/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Gia Lai tại Tờ
trình số 915/TT-LS-TC-KH&ĐT-LMHTX ngày 21 tháng 8 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định mức chi hỗ trợ các sáng lập viên Hợp tác
xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Hợp tác xã.
Điều 2. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Chủ tịch Liên minh hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan trên địa bàn tỉnh có
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHI HỖ TRỢ CÁC SÁNG LẬP VIÊN HỢP TÁC XÃ CHUẨN
BỊ THÀNH LẬP, CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CỦA HỢP TÁC XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm
2009 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định một số nội dung chi, mức chi, nguồn
kinh phí để thực hiện hỗ trợ các sáng lập viên Hợp tác xã chuẩn bị thành lập,
các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Hợp tác xã.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Về khuyến khích thành lập Hợp tác xã
Căn cứ vào mức kinh phí hỗ trợ các sáng lập viên
Hợp tác xã chuẩn bị thành lập. Các cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền
giao thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ triển khai thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II của
Thông tư 66/2006/TT-BTC ngày 17/7/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về chế độ tài chính hỗ trợ
các sáng lập viên Hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
của HTX;
2. Hỗ trợ đào tạo các đối tượng của Hợp tác xã
a) Các chức danh trong Ban quản trị, Ban kiểm
soát, Kế toán trưởng
b) Xã viên làm công việc chuyên môn kỹ thuật,
nghiệp vụ của HTX
Điều 3. Nội dung hỗ trợ và mức
hỗ trợ
1. Mức hỗ trợ các sáng lập viên HTX chuẩn bị
thành lập mới
- UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp huyện) là cơ quan quyết định hỗ trợ đối với Hợp tác xã,
phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về Hợp tác xã cấp tỉnh
và Liên minh Hợp tác xã tỉnh quyết định hỗ trợ sáng lập viên Hợp tác xã (sau
đây gọi tắt là sáng lập viên) và Hợp tác xã chuẩn bị thành lập có nhu cầu hỗ trợ.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nội dung yêu
cầu hỗ trợ của Hợp tác xã giao Phòng Tài chính-Kế hoạch làm đầu mối tổ chức triển
khai hoạt động hỗ trợ (sau đây gọi là cơ quan thực hiện hỗ trợ)
- Mức hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn
bị thành lập; Cụ thể như sau:
a) Đối với HTX phi nông nghiệp: Mức hỗ trợ là 05
triệu đồng (năm triệu đồng);
b) Đối với HTX nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
(gọi chung là Hợp tác xã nông nghiệp): Mức hỗ trợ là 10 triệu đồng (mười triệu
đồng);
2. Nội dung hỗ trợ và mức hỗ trợ cụ thể:
a) Về công tác bồi dưỡng.
Đối tượng là các chức danh Hợp tác xã quy định tại
điểm a, khoản 2, Điều 2 được hỗ trợ:
- Hỗ trợ cho các chức danh Hợp tác xã:
+ Hỗ trợ tiền vé tàu, xe đi và về (cho một đợt tập
trung) bằng phương tiện giao thông công cộng (trừ máy bay) từ trụ sở Hợp tác xã
đến cơ sở đào tạo.
+ Hỗ trợ kinh phí mua giáo trình, tài liệu trực
tiếp phục vụ chương trình khóa học (không bao gồm tiền tài liệu tham khảo).
- Hỗ trợ chi phí cho cơ quan tổ chức lớp học:
+ Thuê hội trường, phòng học (nếu có) được thanh
toán theo hợp đồng thực tế.
+ Chi in chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp
khóa học, văn phòng phẩm, thuê phương tiện, trang thiết bị phục vụ giảng dạy.
+ Chi nước uống cho học viên: 5.000 đồng/1 người/
1 ngày.
+ Thuê giảng viên, báo cáo viên:
Tùy theo đối tượng, trình độ học viên mà các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức các lớp bồi dưỡng bố trí mời giảng
viên, báo cáo viên từng cấp cho phù hợp. Mức chi thuê giảng viên, báo cáo viên
(đã bao gồm việc soạn giáo án bài giảng). Cụ thể như sau:
* Giảng viên, báo cáo viên cấp Cục, Vụ, Viện,
giáo sư, tiến sỹ, chuyên viên cao cấp, Tỉnh ủy viên, trưởng các sở, ban, ngành
cấp tỉnh và tương đương: 200.000đồng/buổi
* Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên cấp tỉnh,
Bộ, cơ quan Trung ương; Phó các sở, ban, ngành cấp tỉnh: 150.000đồng/buổi
* Giảng viên, báo cáo viên cấp huyện, thị xã,
thành phố (cấp huyện): 100.000đồng/buổi
* Giảng viên, báo cáo viên cấp xã: 50.000đồng/buổi
+ Chi phí cho việc đi lại, ăn, ở cho giảng viên
(nếu có): thực hiện theo quy định của Tỉnh về chế độ công tác phí đối với cán bộ,
công chức.
+ Chi tổ chức tham quan, khảo sát thuộc chương
trình khóa học: Tùy theo yêu cầu của khóa học có tổ chức tham quan, khảo sát và
phải được cấp có thẩm quyền (UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố) phê duyệt
trong chương trình khóa học, các cơ sở đào tạo được chi trả tiền thuê xe và các
chi phí liên hệ để tổ chức tham quan, khảo sát cho học viên.- Chi biên soạn
chương trình, giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy và học tập. Mức chi áp dụng
theo mức chi biên soạn chương trình, viết giáo trình cho các ngành đào tạo
trung học chuyên nghiệp được quy định tại Thông tư 123/2009/TT-BTC ngày
17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung, mức chi xây dựng chương trình
khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo
Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
- Đối với đối tượng là các chức danh thuộc hợp
tác xã nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (gọi chung là hợp tác xã nông nghiệp),
ngoài các nội dung hỗ trợ trên đây còn được hỗ trợ chi phí ăn, ở. Cụ thể như
sau:
+ Đối với các lớp bồi dưỡng được tổ chức tại
Thành phố Pleiku;
* Hỗ trợ tiền ăn: 35.000 đồng/người/ngày
* Hỗ trợ tiền ở: 50.000 đồng/người/ngày
+ Đối với các lớp bồi dưỡng được tổ chức tại các
huyện, thị xã;
* Hỗ trợ tiền ăn: 25.000 đồng/người/ngày
* Hỗ trợ tiền ở: 35.000 đồng/người/ngày
b) Về công tác đào tạo.
Hỗ trợ cho cán bộ, xã viên trong trường hợp được
HTX cử đi đào tạo tập trung:
Các đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 2 của
quy định này khi được Hợp tác xã cử đi đào tạo (chính quy hoặc tại chức) tại các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề nếu đáp ứng
đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 88/2005/NĐ-CP
ngày 11/7/2005 của Chính phủ về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp
tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã thì
được hỗ trợ tiền học phí. Cụ thể như sau:
- Điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị
định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ:
+ Tuổi không quá 40;
+ Đủ điều kiện tuyển sinh của cơ sở đào tạo;
+ Có quyết định cử đi học của Ban Quản trị;
+ Cam kết bằng văn bản làm việc cho HTX ít nhất
05 năm sau khi tốt nghiệp.
- Mức hỗ trợ học phí:
+ Bậc đại học: 1.200.000 đồng/ năm học
+ Bậc Cao đẳng: 1.000.000 đồng/ năm học
+ Bậc trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề:
700.000 đồng/ năm học
Điều 4. Nguồn
kinh phí và quản lý kinh phí
1. Nguồn kinh phí hỗ trợ các sáng lập viên hợp
tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Hợp tác xã được
thực hiện theo phân cấp quản lý ngân sách của tỉnh.
Ngân sách tỉnh thực hiện hỗ trợ bằng hình thức bổ
sung có mục tiêu cho các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện hỗ trợ các sáng
lập viên Hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Hợp
tác xã.
2. Kinh phí thực hiện hỗ trợ các sáng lập viên hợp
tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Hợp tác xã phải
được quản lý và sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; Cuối năm thực hiện quyết
toán kinh phí đã sử dụng theo đúng quy định hiện hành.
3. Các nội dung quy định về trình
tự hỗ trợ khuyến khích thành lập HTX; trình tự, thủ tục và tiến độ thời gian lập
hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng cán bộ HTX thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 02/2006/TT-BKH ngày 13/02/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Thực hiện theo quy định của
Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17/7/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về chế độ tài chính hỗ
trợ các sáng lập viên Hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi
dưỡng của Hợp tác xã;
2. Hàng năm Sở Kế hoạch & Đầu
tư chủ trì phối hợp với Liên minh HTX tỉnh và UBND các huyện, thị xã và thành
phố xây dựng kế hoạch hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng theo Thông tư số 02/2006/TT-BKH
ngày 13/02/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn một số điều tại Nghị định
88/2005/NĐ-CP ;
3. Ngoài các mức chi quy định về mức
chi hỗ trợ các sáng lập viên Hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo,
bồi dưỡng của hợp tác xã nêu trên, đề nghị các địa phương, đơn vị thực hiện
đúng theo quy định tại Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17/7/2006 của Bộ Tài
chính.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh về UBND tỉnh
(qua Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư, Liên minh hợp tác xã tỉnh) để nghiên
cứu giải quyết./.