ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3372/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày 25 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2020 - 2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 03 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 38/2018/NĐ-CP
ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 55/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn
2020-2024.
Điều 2. Giao Giám đốc sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ngành
có liên quan, Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang, Trưởng ban Ban Quản
lý các Khu công nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPĐĐBQH, HĐND&UBND: CVP, các PVP, P.KT-TC,
TT.TT&CB;
- Lưu: VT, NCPC(S).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
GIAI ĐOẠN 2020-2024
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 3372/QĐ-UBND ngày 25
tháng 10 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Thực hiện Nghị định số 55/2019/NĐ-CP
ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Chương
trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm triển
khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến căn
bản về nhận thức pháp lý, ý thức pháp luật và thói quen tuân thủ pháp luật của
doanh nghiệp; tạo lập các điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động thực thi pháp
luật để giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả; phòng chống rủi ro pháp lý và
tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; góp phần nâng cao công tác quản
lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp.
2. Khắc
phục cơ bản tình trạng doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận với thông
tin pháp luật. Đáp ứng cơ bản yêu cầu bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh doanh
cho người quản lý doanh nghiệp. Bảo đảm 100% doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh được hỗ trợ pháp lý.
3. Tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận, sử dụng thông tin đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh, được giải đáp pháp luật, cung cấp văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
quản lý của Nhà nước.
4. Xác định
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trong công
tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời nâng cao năng lực của các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp.
II. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC
HỖ TRỢ PHÁP LÝ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang (gọi tắt là doanh nghiệp).
III. HÌNH THỨC VÀ
NỘI DUNG HỖ TRỢ
1. Xây dựng, cập
nhật và khai thác cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp
a) Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có trách nhiệm:
- Xây dựng chuyên mục hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Cập nhật và đăng
tải lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh các bản án, quyết định của tòa án; phán
quyết, quyết định của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp được phép
công khai, có hiệu lực thi hành mà Ủy ban nhân dân tỉnh là một bên có liên
quan; các văn bản trả lời của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các vướng mắc pháp
lý cho doanh nghiệp trong quá trình áp dụng chung về pháp luật.
Thời hạn đăng tải các văn bản trả lời
của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với vướng mắc pháp lý của doanh nghiệp là 15 ngày
kể từ ngày văn bản được ký ban hành.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tự
cập nhật, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm gửi các văn bản nêu trên về Bộ Tư pháp để cập nhật trên
Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Cập nhật và đăng Công báo tỉnh, Cổng
thông tin điện từ của tỉnh các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn
do trung ương, địa phương ban hành liên quan đến doanh nghiệp.
- Công bố trên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh các thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp; thông tin về chỉ dẫn kinh doanh, thông tin về tín dụng thị trường, sản
phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp và các thông tin khác theo nhu cầu của
doanh nghiệp.
b) Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Cập nhật và đăng tải lên cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Thời hạn cập nhật và đăng tải là 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản.
- Cập nhật và đăng tải lên Trang
thông tin điện tử của cơ quan các văn bản quy phạm pháp luật do trung ương, địa
phương ban hành và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến doanh nghiệp.
c) Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Có trách nhiệm cập nhật và đăng tải
lên Trang thông tin điện tử của cơ quan mình các văn bản quy phạm pháp luật và
các văn bản hướng dẫn do trung ương và địa phương ban hành có liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp.
2. Hoạt động
cung cấp thông tin pháp luật
- Doanh nghiệp được cung cấp các
thông tin pháp luật trong nước, pháp luật nước ngoài, cảnh báo rủi ro pháp lý
và các chính sách của ngành, lĩnh vực liên quan đến doanh
nghiệp (nếu có).
Khi có nhu cầu cung cấp thông tin
pháp luật, doanh nghiệp gửi yêu cầu cung cấp thông tin đến cơ quan đầu mối với
các nội dung chính: Tên doanh nghiệp; ngành nghề kinh doanh; địa chỉ; tên người
đại diện, số chứng minh nhân dân; thông tin cần được cung cấp, trong đó nêu rõ
tên văn bản (nếu xác định được), mục đích yêu cầu cung cấp thông tin.
Việc gửi yêu cầu cung cấp thông tin
có thể thực hiện bằng văn bản giấy, qua Trang thông tin điện tử hoặc gọi điện
thoại trực tiếp đến Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh là cơ
quan đầu mối tiếp nhận và cung cấp thông tin pháp luật theo yêu cầu của doanh
nghiệp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được yêu cầu, Hiệp hội doanh nghiệp chuyển yêu cầu cung cấp thông tin
pháp luật của doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có liên quan đến thông tin được yêu cầu cung cấp.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển kết quả đến
cơ quan đầu mối để cơ quan đầu mối chuyển cho doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp gửi yêu cầu
trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải cung cấp thông tin cho doanh nghiệp.
3. Hoạt động bồi
dưỡng kiến thức pháp luật
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp
xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp,
người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và mạng lưới tư vấn viên
pháp luật.
- Phối hợp với
Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Ấp bắc xây dựng
chuyên mục pháp luật giới thiệu văn bản pháp luật của tỉnh liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp để tuyên truyền, giới
thiệu cho các doanh nghiệp các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
b) Doanh nghiệp chủ động phối hợp với
Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật; các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên
quan tổ chức thực hiện phổ biến pháp luật trong doanh nghiệp về những quy định
pháp luật liên quan trực tiếp đến người lao động, người sử dụng lao động, các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Hoạt động tư vấn
pháp luật
a) Đối thoại doanh nghiệp:
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
các cuộc gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp để nắm bắt tâm
tư, nguyện vọng, ý kiến, đề xuất, phản ánh của cộng đồng doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tăng cường củng cố mối quan hệ mật thiết
giữa các cơ quan chức năng với cộng đồng doanh nghiệp; phát huy và mở rộng tinh
thần phục vụ của cán bộ, công chức đối với cộng đồng doanh
nghiệp.
Cơ quan được phân công chủ trì tổ chức
đối thoại doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức đối
thoại; chuẩn bị nội dung đối thoại đảm bảo ngắn gọn, dễ hiểu. Phát hành phiếu lấy
ý kiến đến các doanh nghiệp để nắm tình hình, các đề xuất, kiến nghị của các
doanh nghiệp trước khi tổ chức đối thoại để phản ánh đúng các vấn đề doanh nghiệp
quan tâm.
Trước buổi đối thoại, tổng hợp các kiến
nghị khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và mời các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành có liên quan họp để phân công tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời
các kiến nghị của doanh nghiệp.
Theo dõi việc giải quyết các kiến nghị
khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại buổi đối thoại gần nhất.
b) Giải quyết các vướng mắc pháp lý
cho doanh nghiệp:
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh là cơ
quan đầu mối tiếp nhận các vướng mắc pháp lý của doanh nghiệp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đầu mối có trách nhiệm
chuyển yêu cầu đến cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời cho
doanh nghiệp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc (hoặc
20 ngày làm việc nếu thuộc trường hợp phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực), kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu do cơ quan đầu mối
chuyển đến, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
có văn bản tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời vướng mắc
cho doanh nghiệp.
Nếu các yêu cầu gửi trực tiếp đến các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thì các cơ
quan có trách nhiệm tiếp nhận và trong thời hạn 08 ngày
làm việc (hoặc 20 ngày làm việc nếu thuộc trường hợp phức
tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực) kể từ ngày tiếp nhận, các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời vướng mắc của doanh
nghiệp.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản tham mưu của cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
tỉnh có văn bản trả lời cho doanh nghiệp.
Trường hợp không trả lời các vướng mắc pháp lý thì cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải có văn bản nêu rõ lý do.
- Việc trả lời vướng mắc pháp lý
không áp dụng đối với các yêu cầu về vụ việc cụ thể liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Các trường hợp này, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho doanh nghiệp để sử dụng mạng lưới tư vấn
viên pháp luật theo đúng quy định.
c) Hoạt động tư vấn pháp luật khác:
Doanh nghiệp có thể đến trực tiếp hoặc
gửi câu hỏi bằng văn bản, gửi Mail qua mạng điện tử hoặc gọi điện thoại đến Hiệp
hội doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện để được tư vấn pháp luật.
Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các hoạt động tư vấn pháp luật
khác phải phù hợp với quy định pháp luật trên cơ sở nhu cầu
của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan mình.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi và thời gian thực hiện
Chương trình
a) Chương trình hỗ trợ pháp lý được
triển khai trên toàn tỉnh, trong đó cần tập trung triển khai cho các doanh nghiệp
do phụ nữ làm chủ tại huyện Tân Phú Đông và Tân Phước.
b) Thời gian triển khai thực hiện
Chương trình là từ năm 2020 đến năm 2024.
2. Kinh phí thực hiện Chương trình
a) Kinh phí thực hiện hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước; từ nguồn kinh phí tài trợ,
hỗ trợ của các doanh nghiệp.
b) Các cơ quan thực hiện hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp trong phạm vi, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm lập dự
toán ngân sách trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phân công trách nhiệm
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan:
- Phổ biến, tuyên truyền nội dung Nghị
định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đến các sở, ban, ngành và các doanh nghiệp.
- Xây dựng, kiện toàn, củng cố đội
ngũ cán bộ pháp chế để thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
b) Sở Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn về dự toán, quyết toán và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
c) Các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình chủ động tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định;
gửi các các bản án, quyết định của tòa án; phán quyết, quyết
định của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định
xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp được
phép công khai, có hiệu lực thi hành mà Ủy ban nhân dân tỉnh là một bên có liên
quan; các văn bản trả lời của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các vướng mắc pháp
lý cho doanh nghiệp trong quá trình áp dụng chung về pháp
luật; các thông tin về kế hoạch,
chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp; thông
tin về chỉ dẫn kinh doanh, thông tin về tín dụng thị trường, sản phẩm, công nghệ,
ươm tạo doanh nghiệp và các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp về Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi
cho Bộ Tư pháp và cập nhật, đăng tải lên Cổng thông tin điện tử tỉnh theo quy định
tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực
hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 20/11 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Chương trình, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét./.