ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3354/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 15 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ; HỆ SINH THÁI KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM
2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ
Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức chính phủ và Luật tổ chức
chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và
công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 80/2021/NĐ-CP
ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: Số 844/QĐ-TTg ngày 18/05/2016 phê duyệt
đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo quốc gia đến năm 2025; số 188/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 phê duyệt sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 18/2/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tạo điều kiện cho
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BKHCN ngày 17/11/2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định biện
pháp thi hành một số điều của Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của
Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 45/2014/TT-BTC
ngày 19/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định quản lý tài chính thực
hiện đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST quốc gia đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 2282/QĐ-BKHCN
ngày 13/9/2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Kế hoạch phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Chương trình hành động số
329/Ctr-UBND ngày 14/01/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ; Nghị quyết số 08-NQ/TU
ngày 25/11/2021 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 68/NQ-HĐND ngày
09/12/2021 của HĐND tỉnh nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 36/TTr-SKHCN ngày 21/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Các ông
(bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ
chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KHCN (báo cáo)
- TTTU, TTHĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- V0,V2; TM2; NLN3;
- Lưu: VT, NLN1 (10b-QD115).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ; HỆ SINH THÁI KHỞI NGHIỆP
ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 3354/QĐ-UBND ngày 15/11/2022 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1.1. Mục tiêu chung
Hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
nhằm đẩy mạnh ứng dụng, thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ trong các
doanh nghiệp; thúc đẩy hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học và công
nghệ dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới gắn
với chuyển đổi số trong doanh nghiệp.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhu cầu được hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn, hình thành
và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo.
- Đến năm 2025, có 40 doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh, trong đó có ít nhất 03 doanh nghiệp phát triển
các sản phẩm, dịch vụ số.
- Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển 30 sản
phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được thương mại hóa.
- Hình thành trung tâm tư vấn hỗ trợ khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo tại các Trường Đại học, Cao đẳng, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
2.1. Đối tượng: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp liên quan đến hoạt động
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
2.2. Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
3.1. Nâng cao
nhận thức về doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo; thúc đẩy phong trào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ
3.1.1. Nội dung
- Tổ chức tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng, các hội nghị, hội thảo nhằm phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách khuyến
khích, ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, quy trình, thủ tục,
mẫu biểu đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
- Biên soạn tài liệu, cẩm nang về doanh nghiệp khoa học và công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;
- Xây dựng dữ liệu doanh nghiệp khoa
học và công nghệ; doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiềm
năng, kết quả khoa học và công nghệ và các ý tưởng sáng tạo có tiềm năng phát
triển thành sản phẩm; tổ chức các hội thảo khoa học phục vụ công tác phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của
tỉnh;
- Vinh danh, khen thưởng đối với các
tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động phát triển doanh nghiệp khoa học
và công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
3.1.2. Hình thức
Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ
căn cứ quy định hiện hành và tình hình thực tế, xây dựng kế hoạch thực hiện và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.2. Xây dựng
và triển khai các chương trình tập huấn, đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về
doanh nghiệp khoa học và công nghệ và khởi nghiệp ĐMST phù hợp với từng đối tượng
3.2.1. Nội dung
- Tập huấn về phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan;
- Đào tạo về khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo cho các cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp có dự án, ý tưởng
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và các tổ chức, cá nhân liên quan;
3.2.2. Hình thức
Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch
thực hiện và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.3. Phát triển
các dịch vụ hỗ trợ về công nghệ và thiết bị; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản
phẩm, hàng hóa; tài sản trí tuệ phục vụ ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công
nghệ và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
3.3.1. Nội dung
- Xây dựng và tổ chức hoạt động các
trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các trường đại học, cao đẳng,
địa phương trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quốc tế; Triển
khai áp dụng và quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa trên địa bàn tỉnh; Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm,
hàng hóa và dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
- Nâng cấp sàn giao dịch công nghệ và
thiết bị tỉnh Quảng Ninh nhằm hỗ trợ cung cấp thông tin về
công nghệ, thiết bị;
- Ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công nghệ;
3.3.2. Hình thức
Thông qua xây dựng, thực hiện các đề
án, dự án đầu tư công. Các cơ quan, đơn vị giao chủ trì xây dựng đề án, dự án
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.4. Tổ chức và
hỗ trợ tham gia các cuộc thi, Techfest, Techmart quốc gia và khu vực cho các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp nhằm thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ
3.4.1. Nội dung
- Tổ chức các cuộc thi nhằm thúc đẩy
hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ninh;
- Hỗ trợ ươm tạo công nghệ đối với
các ý tưởng đạt giải cao tại các cuộc thi Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cấp tỉnh
hoặc các cuộc thi do các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh tổ chức
hàng năm;
- Tổ chức các hoạt động, tham gia, hưởng ứng các sự kiện Techfest, Techmart quốc gia và khu vực
3.4.2. Hình thức
- Kết nối với các doanh nghiệp, tập
đoàn kinh tế, nhà đầu tư trong và ngoài nước, quỹ phát triển khoa học và công
nghệ Quảng Ninh... để hỗ trợ ươm tạo công nghệ đối với các ý tưởng đạt giải cao
tại các cuộc thi Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cấp tỉnh hoặc các cuộc thi do các
trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức
căn cứ vào tình hình thực tế lập xây dựng kế hoạch thực hiện và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3.5. Triển khai
các chính sách ưu đãi doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hỗ trợ doanh nghiệp
khoa học và công nghệ nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
3.5.1. Nội dung
- Hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ liên kết do các tổ chức khoa học và công
nghệ, nhà khoa học liên kết với doanh nghiệp và tổ chức khác;
- Hỗ trợ triển khai các chính sách ưu
đãi đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học
và công nghệ theo quy định hiện hành;
- Hỗ trợ cho
doanh nghiệp khoa học và công nghệ nghiên cứu, thương mại hóa, phát triển sản
phẩm mới có sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, phát triển bền vững doanh nghiệp.
3.5.2. Hình thức
- Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai các chính
sách ưu đãi đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại Nghị định
số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ;
- Thông qua việc thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo quy định hiện hành của pháp luật;
- Tổng hợp các đề xuất, đặt hàng các
nhiệm vụ khoa học công nghệ liên kết do tổ chức khoa học và công nghệ, nhà khoa
học liên kết với doanh nghiệp và tổ chức khác để xác định, thực hiện phục vụ
yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất,
chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
3.6. Phát triển
doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST
3.6.1. Nội dung
- Thực hiện dự án khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo nhằm nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ, thử nghiệm thị trường để hình
thành doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được ưu tiên hỗ trợ từ Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ Quảng Ninh;
- Hỗ trợ cho doanh nghiệp khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo sản xuất thử nghiệm, làm sản phẩm mẫu, hoàn thiện công nghệ.
3.6.2. Hình thức
- Thông qua việc hỗ trợ theo các Nghị
quyết của HĐND tỉnh;
- Thông qua Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ Quảng Ninh;
- Thông qua việc thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ trong dự toán ngân sách tỉnh hàng năm và nguồn đầu tư phát triển
khoa học và công nghệ;
- Nguồn kinh phí từ ngân sách địa
phương bố trí để lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình với các
Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình quốc gia, Chương trình phát triển
kinh tế - xã hội khác hàng năm của tỉnh;
- Nguồn Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của tỉnh, của doanh nghiệp;
- Nguồn kinh phí của các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình và kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan, lập kế hoạch, dự toán kinh phí hàng năm thực hiện
các nội dung của Chương trình và kinh phí cho công tác quản lý, hoạt động chung của Chương trình; gửi Sở Tài chính thẩm
định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên
quan, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Chương
trình, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; định kỳ hàng năm, báo cáo UBND tỉnh kết quả
thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các hoạt động tôn vinh, khen thưởng tập
thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động phát triển doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các đơn vị liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét ban
hành chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp tự đầu tư nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước để hình thành doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo sử dụng
các dịch vụ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi
nghiệp sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và quy định hiện hành của
pháp luật.
2. Sở Tài chính: Chủ trì hướng dẫn Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng dự toán kinh phí
thực hiện hàng năm, thẩm định dự toán, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện theo đúng quy định Luật ngân sách nhà nước.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ,
nội dung của Chương trình có sử dụng vốn đầu tư công ngân
sách tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư công;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng phục
vụ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo có sử dụng nguồn vốn đầu tư công ngân sách cấp tỉnh và ngân sách
trung ương hỗ trợ có mục tiêu.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các đơn vị, doanh nghiệp tổ chức triển khai các
hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số theo các chương
trình của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và Kế hoạch số 212/KH-UBND
ngày 29/101/2021 của UBND tỉnh về phát triển doanh nghiệp
công nghệ số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
5. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Tổ chức đẩy mạnh công tác tuyên
truyền đến các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn về hoạt động phát
triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo nói chung và Chương trình nói riêng;
- Căn cứ nội dung Chương trình của tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình. Trong đó, đề xuất
danh mục doanh nghiệp tiềm năng trên địa bàn để phát triển thành doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng
tâm, giải pháp chủ yếu phân công tổ chức thực hiện; phối hợp chặt chẽ với Sở
Khoa học và Công nghệ triển khai hiệu quả các mục tiêu, nội dung nhiệm vụ của
Chương trình.
6. Trung tâm truyền thông tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tăng cường tuyên truyền
về các nội dung liên quan đến triển khai Chương trình trên các hạ tầng báo chí
của Trung tâm Truyền thông tỉnh.
7. Các trường Đại học, Cao đẳng
trên địa bàn tỉnh: Căn cứ vào tình hình thực tế, chủ động
phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng các trung
tâm tư vấn hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
9. Tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp
tham gia Chương trình
Xây dựng kế hoạch chi tiết tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ được giao thuộc Chương trình; sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả và thanh quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ để thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần
điều chỉnh, bổ sung đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thì kịp thời phản ánh
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ tổng
hợp) để xem xét, điều chỉnh./.