ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
29 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN
APEC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003; Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 2 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của
doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng
9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại
của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 2 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ
Thông tư số 07/2013/TT-BCA ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BCA ngày
29 tháng 11 năm 2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu
phổ thông ở trong nước và Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày
18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn việc thực hiện Quy chế cấp
và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ
trình số 1214/CAT-PA72 ngày 09 tháng 6 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục
xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Công an;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục QLXNC - Bộ Công an;
- Báo QB, Đài PT-TH QB;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đối tượng, điều kiện,
trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan trong việc xét, cho phép sử dụng
thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC) đối với doanh
nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập tại tỉnh Quảng
Bình và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp,
hội nghị và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh
nghiệp nhà nước do UBND tỉnh Quảng Bình ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp
quản lý gồm:
a) Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám
đốc, Phó Giám đốc;
b) Kế toán trưởng hoặc Trưởng, Phó Trưởng phòng của
doanh nghiệp.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh
nghiệp được thành lập tại tỉnh Quảng Bình theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác
xã và Luật Đầu tư gồm:
a) Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó
Giám đốc các doanh nghiệp; Kế toán trưởng hoặc người có chức danh trưởng phòng
của doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty
cổ phần; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Công ty trách nhiệm hữu hạn; Giám đốc (Tổng Giám đốc) Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp
tác xã.
3. Công chức, viên chức nhà nước có nhiệm vụ tham dự
các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác với các đối tác
thuộc các nước thành viên khối APEC.
4. Các đối tượng khác không thuộc diện quy định tại
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này nhưng do yêu cầu cần thiết phải thực hiện
cam kết thương mại với các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương
trình thẻ ABTC được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC.
Điều
3. Điều kiện xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân của các doanh nghiệp phải có
đủ các điều kiện sau:
a. Có hộ chiếu phổ thông còn
thời hạn sử dụng ít nhất 03 năm kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị xét cho phép sử dụng
thẻ ABTC;
b. Có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn tới các
nước thành viên khối APEC tham gia chương trình thẻ ABTC để ký kết, thực hiện
các cam kết kinh doanh;
c. Là người làm việc ở các doanh nghiệp có năng lực
sản xuất, kinh doanh thực thụ, có hoạt động xuất nhập khẩu sang các nền kinh tế
thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC và phải là người đại diện cho doanh
nghiệp đó khi thực hiện việc ký kết hoặc thực hiện cam kết kinh doanh, đầu tư,
thương mại trong khối;
d. Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị hạn
chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
đ. Có thời gian làm việc từ 12 (mười hai) tháng trở
lên tại các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về thuế, hải quan, lao động, bảo
hiểm xã hội và các nghĩa vụ tài sản khác;
e. Không thuộc diện chưa được xuất cảnh theo quy định
tại Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Đối với công chức, viên chức
nhà nước phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có hộ chiếu phổ thông còn thời hạn
sử dụng ít nhất 03 năm kể từ ngày nộp hồ sơ xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
- Được Chủ tịch UBND tỉnh cử đi
công tác nước ngoài để tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động
kinh tế khác của APEC.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thẩm quyền xét, cho
phép sử dụng thẻ ABTC
1. Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền xem xét,
quyết định cho phép các doanh nhân của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
công chức, viên chức nhà nước được sử dụng thẻ ABTC.
2. Công an tỉnh thẩm tra, trình Chủ tịch UBND
tỉnh xét, cho phép doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp, công chức,
viên chức nhà nước (quy định tại Điều 2 Quy định này) được sử dụng thẻ
ABTC.
Điều 5. Hồ sơ xét cho phép sử dụng
thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân Việt Nam thuộc trường hợp nêu
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 của Quy định này có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC cần lập
02 bộ hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC của
doanh nghiệp (mẫu kèm theo);
b) Bản sao có chứng thực hộ chiếu (còn thời hạn ít
nhất 03 năm kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ);
c) Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
d) Bản sao có chứng thực Quyết định bổ nhiệm chức vụ
hoặc văn bản chứng minh chức vụ, vị trí công tác của cá nhân xin sử dụng thẻ
ABTC;
đ) Tài liệu có chứng thực chứng minh năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng ký kết hợp tác với đối tác nước
ngoài gồm: Thư mời của đối tác; các loại hợp đồng mua bán giao thương, hợp đồng
kinh tế hoặc dự án đầu tư của doanh nghiệp ký kết với các đối tác nước ngoài;
các chứng từ xuất nhập khẩu (L/C, vận đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn thanh
toán) với các đối tác thuộc nền kinh tế thành viên APEC tham gia chương trình
thẻ ABTC đang còn hiệu lực ít nhất 01 (một) năm tính đến thời điểm xin cấp thẻ
ABTC. Đối với các văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
e) Văn bản xác nhận của cơ quan thuế và hải quan về
việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp và cá nhân tính đến thời điểm
xin cấp thẻ ABTC.
g) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn chất lượng, Giấy khen, Bằng khen của doanh nghiệp hoặc doanh nhân (nếu
có).
2. Đối với công chức,
viên chức các cơ quan nhà nước nêu tại Khoản 3, Điều 2 của Quy định này
lập 02 bộ hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC của sở,
ban, ngành;
b) Bản sao có chứng thực hộ chiếu của cá nhân xin cấp
thẻ ABTC;
c) Bản sao thư mời hoặc các văn bản, giấy tờ liên
quan đến việc thực hiện cam kết thương mại với các nước và vùng lãnh thổ tham
gia chương trình ABTC;
d) Bản sao Quyết định cử đi công tác nước ngoài của
Chủ tịch UBND tỉnh để tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động
kinh tế khác của APEC.
Điều
6. Quy trình giải quyết
1. Tiếp nhận hồ sơ: Hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng
thẻ ABTC của doanh nhân, công chức, viên chức gửi về Phòng Quản lý xuất nhập cảnh
- Công an tỉnh.
2. Thời hạn xử lý, giải quyết hồ sơ đối với doanh
nhân:
Thời gian giải quyết không quá 12 ngày làm việc, cụ
thể:
a) Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này, Công an tỉnh có
văn bản trao đổi ý kiến với các cơ quan chức năng gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thuế, Cục Hải quan, Bảo hiểm Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Ngoại vụ cho ý kiến về hoạt động và việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị cung cấp thông tin liên quan đến hồ sơ sử dụng thẻ ABTC của
Công an tỉnh, các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho
Công an tỉnh.
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn
trả lời của các cơ quan chức năng, Công an tỉnh có văn bản tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét việc cho phép sử dụng thẻ ABTC.
Trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cho phép
sử dụng thẻ ABTC, Công an tỉnh trả lại hồ sơ và có văn bản trả lời nêu rõ lý do
không được xét cho phép sử dụng thẻ.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng UBND tỉnh xem xét hồ sơ do Công an tỉnh đề nghị,
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét ký văn bản cho phép hoặc không cho phép sử dụng
thẻ ABTC.
3. Thời hạn giải quyết hồ
sơ đối với công chức, viên chức nhà nước
Thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm việc, cụ
thể:
a) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của
Quy định này, Công an tỉnh có văn bản tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xem xét cho
phép sử dụng thẻ ABTC.
b) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng UBND tỉnh xem xét hồ sơ do
Công an tỉnh đề nghị, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét ký văn bản cho phép hoặc
không cho phép sử dụng thẻ ABTC.
4. Giao trả hồ sơ: Văn bản cho phép sử dụng thẻ
ABTC của Chủ tịch UBND tỉnh gửi về Công an tỉnh. Khi nhận được văn bản trên,
Công an tỉnh thông báo cho doanh nhân, công chức, viên chức đến nhận và nộp hồ
sơ cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an.
5. Thời hạn hiệu lực của văn bản
cho phép
Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của Chủ tịch UBND
tỉnh có hiệu lực trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ký.
6. Cấp lại thẻ ABTC
Cá nhân có nhu cầu cấp lại thẻ ABTC thuộc các trường
hợp cần có văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh cho phép sử dụng thẻ ABTC thì thực hiện
các thủ tục theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 của Quy định này.
Điều 7. Trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng
1. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng
a. Công an tỉnh là cơ quan đầu mối tiếp nhận, kiểm
tra hồ sơ và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ ABTC tại địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp tình trạng hoạt động
và tình hình chấp hành Luật Doanh nghiệp của doanh nghiệp.
c. Cục Thuế tỉnh cung cấp tình hình chấp hành pháp
luật của doanh nghiệp về thuế và số liệu doanh thu của doanh nghiệp trong năm
trước liền kề.
d. Cục Hải quan cung cấp tình hình chấp hành pháp
luật của doanh nghiệp về hải quan và số liệu kim ngạch xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp trong năm trước liền kề.
đ. Bảo hiểm Xã hội cung cấp tình hình chấp hành
pháp luật của doanh nghiệp và doanh nhân về bảo hiểm xã hội.
e. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp
tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về quản lý người lao động.
g. Sở Ngoại vụ cho ý kiến về việc cho phép sử dụng
thẻ ABTC của công chức, viên chức, doanh nghiệp và doanh nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng
a. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm cung cấp
thông tin khi nhận được văn bản đề nghị của Công an tỉnh trong thời hạn nêu tại
Điểm b, Khoản 2, Điều 6 Quy định này. Nếu quá thời hạn quy định, Công an tỉnh
chưa nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan chức năng thì xem như các cơ
quan chức năng đã đồng ý và cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về nội
dung lấy ý kiến.
b. Trường hợp các cơ quan chức năng phát hiện hoặc
nhận được thông tin doanh nghiệp đã được cấp thẻ ABTC hoặc doanh nghiệp nơi
doanh nhân đó đang làm việc vi phạm pháp luật, không chấp hành các quy định và
nghĩa vụ đối với nhà nước, hoặc không chấp hành tốt các quy định liên quan đến
việc sử dụng thẻ ABTC, thì có văn bản gửi về Công an tỉnh để trình Chủ tịch
UBND tỉnh có văn bản đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an thông báo
thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân Việt Nam không còn giá trị sử dụng.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ
quan, doanh nghiệp
1. Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp nơi người được
cấp thẻ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ thông tin, nội dung đã
cung cấp và kê khai trong hồ sơ đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC.
Nếu cơ quan, doanh nghiệp giới thiệu không đúng đối
tượng nêu tại Điều 2 của Quy định này để được cấp thẻ ABTC, Chủ tịch UBND tỉnh
có văn bản đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an hủy giá trị sử dụng của
thẻ và không xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC cho bất kỳ cá nhân nào thuộc cơ
quan, doanh nghiệp đó; đồng thời, chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng giải quyết
theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp doanh nhân Việt Nam bị mất thẻ ở
trong nước phải kịp thời có văn bản thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ
Công an để làm thủ tục hủy giá trị sử dụng của thẻ, đồng thời gửi Công an tỉnh
Quảng Bình để biết, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn bản thông báo
nêu rõ thời gian, lý do, hoàn cảnh mất thẻ và phải có xác nhận của cơ quan Công
an xã, phường nơi làm mất thẻ.
Trường hợp bị mất thẻ ở nước ngoài thì doanh nhân
Việt Nam phải thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an và cơ quan
có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ nơi doanh nhân đang tạm trú biết. Văn
bản thông báo mất thẻ nêu rõ lý do, thời gian, hoàn cảnh mất thẻ và phải có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ nơi doanh nhân bị mất
thẻ. Sau khi hoàn thành thủ tục trên, doanh nhân bị mất thẻ có thể gửi hoặc trực
tiếp nộp văn bản cho Cục quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh tiến hành hủy giá trị sử dụng của thẻ ABTC đó; đồng thời, gửi
Công an tỉnh Quảng Bình để biết, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp cá nhân được cấp thẻ ABTC chuyển công
tác, thôi giữ chức vụ, vi phạm pháp luật hoặc đã nghỉ việc thì cơ quan, doanh
nghiệp phải có trách nhiệm thu hồi lại thẻ đã cấp và nộp lại cho Công an tỉnh.
Trên cơ sở đó, Công an tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản
thông báo cho các cơ quan chức năng liên quan về việc thẻ ABTC đó không còn giá
trị sử dụng.
3. Định kỳ hàng năm (hạn cuối vào ngày 15 tháng 12
hàng năm) cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý và sử
dụng thẻ ABTC của cá nhân thuộc cơ quan, doanh nghiệp mình về Công an tỉnh để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan Việt Nam có thẩm quyền cấp thẻ.
Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp không báo cáo hoặc
báo cáo chậm quá 01 tháng theo thời hạn quy định trên, Công an tỉnh trình Chủ tịch
UBND tỉnh có văn bản đề nghị Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an thông báo
thẻ ABTC đã cấp cho cá nhân thuộc cơ quan, doanh nghiệp không còn giá trị sử dụng.
4. Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp phải có biện
pháp tổ chức lưu giữ, quản lý thẻ ABTC của doanh nhân hoặc của công chức, viên
chức thuộc cơ quan mình; đảm bảo thẻ ABTC được sử dụng đúng mục đích, phục vụ
cho công việc chung của cơ quan, doanh nghiệp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Điều 10. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân phản
ánh về Công an tỉnh (qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
TÊN CQ/DOANH
NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……
|
|
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
- Công an tỉnh Quảng Bình
|
1. Họ và
tên:..………………........…………...……………………...……………2. Nam, nữ:….....
3. Sinh ngày……….…tháng….…năm…………tại:
…………......…......…….
4. Nơi đăng ký nhân khẩu thường
trú:……………………………………….............…………………
5. Hộ chiếu số:……………………………...……...…….Loại:…………........………………………...
6. Cấp ngày:…..…...../……..…/……..….. Giá trị đến
ngày:………......../…...…../……..……
7. Cơ quan cấp:…………………………….………………………………………………………........
8. Tên cơ quan/ doanh nghiệp:
……………….…………………………………………………….....
……………………………………………………….………………………………………………...........
Địa chỉ:
……………………………………..…………………………………………….……………....
………………………………………………..……………………………………………………….....….
Điện thoại:
……………………………….……………………………………………………………........
9. Chức vụ hoặc nghề nghiệp:
…………………………………..............………………………………
10. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Quyết định
thành lập doanh nghiệp số:………..............
………………, ngày ………………………, do
…….………..…….............……….. cấp.
Ngành nghề kinh doanh:
……………….………………………………………………………........…
……………………………………………..………………………………………………...........………
Đề nghị xét, cho phép cấp thẻ ABTC đến nền kinh tế
thành viên: …………….……………......…
……………………………………………………………….…………………………………...........…
Mục đích:
……………………………………………………………………………………………........
Kính đề nghị quý cơ quan xem xét, giải quyết./.
Xác nhận
Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp
quản lý người đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC xác nhận lời khai trên
là đúng.
Ngày............tháng............năm............
(Người xác nhận ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Làm tại......……ngày...../...../........
Người đề nghị ký và ghi rõ họ tên
|